Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Công tác Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ & Một số vấn đề cần hoàn thiện tại Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 74 trang )

Môc lôc
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN ...............................................................................4
1.1.Đặc điểm, tình hình tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty
ảnh hưởng đến công tác kế toán nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ………...…….4
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty CP xi măng Bỉm Sơn ……….4
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty với công
tác kế toán nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ ………………………………...6
1.1.3. Tình hình kinh doanh, quy mô và công nghệ sản xuất ảnh hưởng tới công tác
kế toán nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty ……………………………..9
1.2. Tình hình thực tế kế toán nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty CP
xi măng Bỉm Sơn …………………………………………………………………13
1.2.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ và yêu cầu quản lý tại Công
ty……………………………………………………………………………………………………11
1.2.2. Phân loại nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ và căn cứ phân loại tại Công ty CP
xi măng Bỉm Sơn ………………………………………………………………15
1.2.3. Tính giá NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn …………………..16
1.2.4. Kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn……………………19
PHẦN II: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN ......................................57
2.1 Nhận xét và đánh giá khái quát công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty
CP xi măng Bỉm Sơn ……………………………………………………………..57
2.1.1. Ưu điểm công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm
Sơn………………………………………………………………………………....57
2.1.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP
xi măng Bỉm Sơn ………………………………………………………………60
2.2. Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại
Công ty CP xi măng Bỉm Sơn. …………………………………………………..63
2.2.1. Về tổ chức quản lý NVL, CCDC …………………………………………..63
2.2.2. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ………………………………………64


2.2.3. Phân bổ CCDC cho các kỳ hạch toán……...………………………………. 65
1.2.4. Thanh lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho lâu năm ………………66
KẾT LUẬN………………………………………………………………………70
3
Lêi më ®Çu
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển như hiện nay đặc biệt là trong môi
trường cạnh tranh gay gắt, mỗi doanh nghiệp tìm mọi cách để không chỉ tồn tại mà
còn phải đứng vững và phát triển. Mục đích chung của các doanh nghiệp đó là lợi
nhuận. Lợi nhuận càng lớn chứng tỏ các biện pháp, chính sách của doanh nghiệp là
đúng đắn. Doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi trực tiếp là nơi tạo ra sản phẩm
cần đi trước một bước trong việc tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm để từ đó tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất. Một trong những biện
pháp tiết kiệm chi phí có hiệu quả là tiết kiệm chi phí về nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ.
Để đạt được điều đó doanh nghiệp không những phải lập kế hoạch chặt chẽ từ
khâu thu mua, bảo quản, dự trữ mà còn phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ sao cho có thể quản lý tổng thể toàn bộ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ mà còn có thể quản lý chi tiết tới từng loại cả về số lượng và giá trị của
chúng. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi có thủ thục chặt chẽ, đúng
đắn từ khâu thu mua đến lập chứng từ, đảm bảo cho xuất dùng kịp thời, đầy đủ cho
quá trình sản xuất kinh doanh cũng như vào sổ sách và lên các báo cáo. Việc kiểm
tra, giám sát chặt chẽ tình hình biến động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ
giúp nâng cao hiệu quả sử dụng chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tránh
được hiện tượng lãng phí trong sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, tiết kiệm chi phí nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
Với tầm quan trọng trên của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
và trong thời gian thực tập tại Công ty Cp xi măng Bỉm Sơn, em nhận thấy công tác
kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luôn được coi trọng và tìm các biện pháp để
nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán về NVL, CCDC.
Xuất phát từ lý luận về vai trò của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ

dụng cụ và từ thực tế thực trạng công tác này tại Công ty Cp xi măng Bỉm Sơn, Với
sự hướng dẫn của cô giáo – TS. Trần Thị Nam Thanh và của các cô chú trong phòng
KT – TK – TC đặc biệt là phòng Kế toán vật tư đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình, với đề tài “Công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ và một số vấn đề cần hoàn thiện tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn”.
Nội dung của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này bao gồm 2phần:
Phần I: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (NVL,
CCDC) ở Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
Phần II: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
4
PHẦN I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN
1.1. Đặc điểm, tình hình tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty
ảnh hưởng đến công tác kế toán nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
Công ty Xi măng Bỉm Sơn tiền thân là Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn có trụ sở
chính tại Bỉm Sơn - Thanh Hoá, nằm gần vùng núi đá vôi, đất sét có trữ lượng dồi
dào và chất lượng tốt, đây là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng chất
lượng cao. Để đáp ứng nhu cầu của đất nước lúc bấy giờ về vật liệu xây dựng đặc
biệt là xi măng, công ty xi măng Bỉm Sơn đã được thành lập. Hơn 20 năm đi vào hoạt
động, công ty xi măng Bỉm Sơn đã góp phần không nhỏ vào sản xuất, cung cấp vật
liệu xây dựng và đặc biệt vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Ngay khi có chủ trương xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, chức năng chính
của Nhà máy là sản xuất xi măng bao PC30 và PC40 với các thông số kỹ thuật theo
tiêu chuẩn của Nhà nước, hàm lượng thạch cao SO3 trong xi măng đạt 1,3% - 3%.
Đồng thời sản xuất Clinker để sản xuất ra xi măng theo tiêu chuẩn ISO9002.
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất, tiêu thụ và cung cấp xi măng cho các công
trình trong nước cũng như đáp ứng được nhu cầu cho việc xuất khẩu sang thị trường

nước ngoài ( mà chủ yếu là thị trường của Lào). Ngoài ra, Công ty còn nhiệm vụ
cung cấp xi măng cho địa bàn theo sự điều hành của Tổng Công ty xi măng Việt Nam
để tham gia vào việc bình ổn giá cả trên thị trường.
Để đáp ứng được nhu cầu của thị trường và mở rộng quy mô sản xuất Công ty
đã có dự án xây dựng thêm ở nhà máy một dây chuyền sản xuất với công suất thiết kế
cao. Dây chuyền mới Nhà máy xi măng Bỉm Sơn được Chính phủ cho phép đầu tư
năm 2004; HĐQT Tổng công ty xi măng Việt nam quyết định đầu tư ngày
03/06/2004. Chủ đầu tư là CTCPXM Bỉm Sơn. Dây chuyền mới có công suất thiết kế
là 2 triệu tấn/năm, tương ứng với công suất lò nung 5.500 tấn klanker/ngày đêm.
Công nghệ sản xuất bằng lò quay theo phương pháp khô, thiết bị công nghệ, đo lường
tự động, các thiết bị kiểm tra thuộc loại tiên tiến hiện đại, phù hợp với đặc điểm chất
lượng nguyên nhiên liệu. Các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, môi trường đại tiêu
chuẩn Việt nam. Tổng mức đầu tư là 4.085,037 tỷ đồng. Khi đó, Nhà máy xi măng
Bỉm Sơn sẽ có công suất 3,2 triệu tấn năm; nếu thị trường cho phép và có các biện
pháp giảm giá thành thì có thể tiếp tục duy trì dây truyền cũ (dây chuyền ướt của Liên
Xô 600.000 tấn năm) và tổng công suất của Nhà máy sẽ là 3,8 triệu tấn năm, tương
5
ứng 9.600 tấn clanker/ngày đêm, mỗi ngày đưa ra lưu thông tiêu thụ trên 10.000 tấn
sản phẩm.
Như vậy, Công ty CP xi măng Bỉm Sơn là một doanh nghiệp có quy mô sản
xuất lớn để đáp ứng được nhu cầu thì khối lượng và chất lượng của sản phẩm sản
xuất ra không ngừng được nâng cao. Điều này đồng nghĩa với việc nhu cầu về các
yếu tố đầu vào cũng tăng. Đặc biệt phải nói đến nhu cầu về NVL, CCDC phục vụ
trực tiếp và gián tiếp cho quá trình sản xuất. Ngoài tăng về khối lượng NVL, CCDC
còn đòi hỏi chất lượng cũng phải tốt nhưng đảm bảo mục đích hạ giá thành sản
phẩm, tiết kiệm trong sản xuất. Đồng thời đặc điểm về NVL, CCDC phong phú hơn
do đó yêu cầu quản lý NVL, CCDC phải được nâng cao. Xuất phát từ đặc điểm
ngành nghề kinh doanh và sản xuất cũng quyết định đặc điểm VNL, CCDC sử dụng
đó là số lượng NVL, CCDC lớn với các chủng loại rất phong phú và được phân chia
thành nhiều loại khác nhau phục vụ cho từng giai đoạn của quá trình sản xuất.

1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty
với công tác kế toán nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Để hoà nhập với sự chuyển mình của đất nước với sự mở rộng quy mô sản xuất,
Công ty xi măng Bỉm Sơn đã chuyển thành Công ty CP xi măng Bỉm Sơn ngày
1/5/2006 theo quyết định 486 của Bộ Xây Dựng với số vốn điều lệ là 900 tỷ đồng.
Chuyển sang mô hình quản lý mới Công ty đã có được những lợi thế nhất định trên
thị trường tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi một số khó khăn. Đứng đầu bộ máy
quản lý là đại hội đồng cổ đông. Để đảm bảo tổ chức sản xuất có hiệu quả, công ty tổ
chức quản lý chặt chẽ dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và 3 phó Giám đốc cùng với các
trưởng phòng ban khác.
Với nhu cầu quản lý và quy mô sản xuất, Công ty bao gồm nhiều phòng ban
được phân công nhiệm vụ rõ ràng. Có thể kể ra một số phòng ban chủ yếu của Công
ty:
Phòng kế toán thống kê tài chính
Phòng vật tư thiết bị
Phòng cơ khí
Phòng năng lượng
Phòng kỹ thuật sản xuất
Phòng kinh tế kế hoạch…
Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng cùng thực hiện mục tiêu chung của
Công ty và chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo về nhiệm vụ của mình. Đứng đầu
6
mỗi phòng là các trưởng phòng quản lý chung công việc phòng ban của mình. VD
Phòng vật tư thiết bị có chức năng: tổ chức, chỉ đạo và thực hiện kế hoạch cung ứng
vật tư thiết bị, nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng phục vụ sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ chủ yếu: Theo dõi cung ứng vật tư, máy móc thiết bị cho sản xuất
như: tổng hợp và cân đối nhu cầu vật tư hàng năm; mua sắm vật tư thiết bị; nghiệm
thu vật tư hàng hoá mua săm. Lập báo cáo thực hiện kế hoạch theo đúng quy định;
bảo đảm duy trì hệ thống quản lý chất lượng của Công ty.

Ngoài các phòng ban chính và các xưởng đã nêu ở phần trước, Công ty xi măng
Bỉm Sơn còn có nhiều phòng ban làm nhiệm vụ riêng phù hợp với nhu cầu quản lý
của Công ty như các phòng : Phòng Điều độ sản xuất, phòng Quản lý xe máy, phòng
Thí nghiệm KCS, phòng Kỹ thuật an toàn, phòng Bảo vệ quân sự, phòng Đời sống
quản trị. Đồng thời Công ty có một hệ thống tiêu thụ bao gồm 1 trung tâm giao dịch
tiêu thụ, 8 chi nhánh ở các tỉnh thành, 1 văn phòng đại diện bên Lào và rất nhiều các
đại lý trên khắp cả nước có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức đúng với quy định điều lệ tổ chức kế
toán Nhà nước, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước. Đồng thời phải
phù hợp chế độ, chính sách, văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành. Tổ
chức công tác kế toán còn phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, hoạt động
quản lý, quy mô, yêu cầu quản lý của Công ty. Để bộ máy kế toán làm việc có hiệu
quả thì công tác kế toán của Công ty phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
đội ngũ cán bộ kế toán. Và để phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy mô, Công ty đã
áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung – phân tán. Và hình thức kế toán
chủ yếu sử dụng là kế toán máy với phần mềm kế toán Fast Accouting đáp ứng được
yêu cầu hạch toán và quản lý của đơn vị. Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng kế toán
thủ công trong việc tính toán lương công nhân viên của phần hành tiền lương.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Đứng đầu là kế toán trưởng, có 2 phó phòng giúp
công việc quản lý của Kế toán trưởng được dễ dàng hơn, và có các tổ kế toán phân
theo nhiệm vụ riêng gồm có: Tổ kế toán tài chính, tổ kế toán vật tư, tổ kế toán tổng
hợp và tính giá, tổ kế toán tiêu thụ sản phẩm, tổ kế toán nhà ăn và kế toán tại các chi
nhánh. Ở mỗi tổ có 1 trưởng phòng và 1 phó phòng làm nhiệm vụ quản lý việc thực
hiện công việc của tổ mình. Trong đó tổ kế toán vật tư gồm 6 người có nhiệm vụ
theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho NVL, CCDC của Công ty và hạch toán nội bộ.
Chế độ kế toán của Công ty
Chế độ kê toán của Công ty áp dụng theo Luật kế toán, tuân thủ Chuẩn mực kế
toán và Chế độ kế toán hiện hành
7

Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng
12 hàng năm.
Để thấy rõ hơn chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng có thể nêu ra một số
chính sách kế toán áp dụng là nền tảng và là cở sở trong công tác kế toán NVL,
CCDC tại Công ty:
- Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thực tế, được hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên
- Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân
gia quyền theo từng tháng.
- Tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Bên cạnh đó còn có các chính sách khác là: chính sách về TSCĐ và trích khấu
hao TSCĐ, nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền;
nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu; nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu;
nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí…
Về chính sách áp dụng cho công tác kế toán NVL, CCDC sẽ được trình bày chi
tiết hơn ở phần sau của Báo cáo này.
Về chế độ sổ sách – hình thức sổ và hệ thống sổ kế toán sử dụng
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung
Tất cả hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết của Công ty đều theo quy định chung
của Bộ tài chính. Hệ thống sổ bao gồm:
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký chuyên dùng như sổ nhật ký tiền
mặt, Sổ cái các TK…
- Sổ chi tiết: Bao gồm các sổ của từng phần hành như: Sổ kế toán TSCĐ(Thẻ
TSCĐ..), sổ kế toán thành phẩm(thẻ tính giá thành, Bảng tổng hợp chi phí
sản xuất…), Sổ kế toán Hàng tồn kho(Bảng tính giá hàng xuất kho…)…
Liên quan đến kế toán NVL, CCDC ngoài Sổ nhật ký chung ghi chép cho tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn có Sổ nhật ký mua hàng, Sổ cái TK 152, 153 (Sổ
tổng hợp); Thẻ kho, sổ chi tiết NVL…( Sổ chi tiết)
Các chế độ kế toán khác bao gồm: chế độ chứng từ, chế độ tài khoản, chế độ
Báo cáo tài chính đều được lập theo quy định chung của Bộ tài chính. Và theo quyết

định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài chính. Và để phù hợp
với yêu cầu hạch toán cũng như quản lý Công ty đã vận dụng quy định chung để thiết
kế thêm trong hệ thống chứng từ, mở rộng hệ thống tài khoản và lập các báo cáo
Quản trị phục vụ cho quản lý nội bộ của Công ty.
VD Để quản lý tốt và hạch toán được thuận lợi TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
được chi tiết tới cấp 4 và TK 153 “Công cụ, dụng cụ” được chi tiết đến cấp 3.
8
Như vậy, các chính sách và chế độ kế toán của Công ty là thuân thủ đúng theo
Quy định chung và phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng như nhu cầu quản lý. Và
nó quyết định chung cho các kế toán phần hành trong đó có công tác kế toán NVL,
CCDC.
1.1.3. Tình hình kinh doanh, quy mô và công nghệ sản xuất ảnh hưởng tới công
tác kế toán nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
Một trong những mục đích khi xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn là mở ra
một khu công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất khu vực Bắc miền Trung,
cung cấp vật liệu xi măng xây dựng cho cả nước, phục vụ các công trình trọng điểm
quốc gia. Hiện nay, sản phẩm của Công ty với nhãn hiệu “Con voi” đã có mặt khắp
cả nước không chỉ có thế sản phẩm còn cung cấp cho thị trường các nước Đông
Dương và Đông Nam Á. Đồng nghĩa với thị trường tiêu thụ được mở rộng, nhu cầu
tiêu thụ ngày một tăng là quy mô sản xuất cũng tăng theo. Thể hiện ở các chỉ tiêu như
sản lượng sản xuất, công suất…
Với mục tiêu mở rộng thị trường, đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước,
trong những năm gần đây sản lượng tiêu thụ của Công ty không ngừng tăng lên. Do
đó sản lượng sản xuất cũng phải tăng để đáp ứng được nhu cầu. Tình hình kinh
doanh của Công ty có nhiều lợi thế và có nhiều thành tựu. Với sự cố gắng ngay từ khi
bắt đầu xây dựng nhà máy, và trong suốt quá trình phát triển hiện nay Công ty CP xi
măng Bỉm Sơn là một trong những doanh nghiệp đầu ngành của ngành công nghiệp
sản xuất xi măng. Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiêu thụ của Tổng Công ty xi
măng VN.
Với quy mô và tình hình kinh doanh có nhiều thuận lợi trong tương lai Công ty

sẽ tiếp tục phát huy và duy trì những lợi thế của mình. Quy mô sản xuất lớn và tình
hình kinh doanh khả quan cũng có ảnh hưởng nhất định tới công tác kế toán NVL,
CCDC của Công ty. Với số lượng NVL, CCDC lớn rất nhiều chủng loại khác nhau
đòi hỏi phải được quản lý một cách khoa học, chặt chẽ và hợp lý. Đồng thời các
chính sách kế toán nói chung và kế toán NVL, CCDC nói riêng phải tuân theo đúng
quy định, đáp ứng được đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý
và đặc điểm của từng loại NVL, CCDC. Vói quy mô sản xuất lớn, nhu cầu về NVL,
CCDC là đầu vào quan trọng sẽ ngày một tăng, lượng dự trữ nhiều hơn, yêu cầu bảo
quản tốt hơn. Việc hạch toán và sổ sách liên quan đến NVL, CCDC phải được chi tiết
để đảm bảo cho quản lý. Trên thực tế tổ kế toán NVL, CCDC (gọi tắt là tổ vật tư)
gồm 6 người. Do NVL CCDC số lượng lớn, được bảo quản dự trữ ở nhiều kho vì thế
các kho được phân chia quản lý cho từng kế toán viên.
9
Đặc điểm Công nghệ sản xuất
Khi xây dựng Nhà máy, chúng ta đã nhận được sự giúp đỡ và hợp tác của Chính
phủ Liên Xô với một dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất nước ta thời bấy
giờ. Và hiện nay dây chuyền đó đã được cải tiến và thay thế nhằm phù hợp với điều
kiện mới. Để thuận tiện cho việc sản xuất và công tác phục vụ sản xuất, Công ty xi
măng Bỉm Sơn có 2 khối sản xuất: Khối sản xuất chính và khối sản xuất phụ.
Khối sản xuất chính gồm có: Xưởng mỏ, xưởng ô tô, xưởng nguyên liệu, xưởng
lò nung, xưởng nghiền xi măng, xưởng đóng bao. Các xưởng này thực hiện theo đúng
quy trình công nghệ để sản xuất ra xi măng. Và mỗi xưởng có chức năng nhiệm vụ
riêng trong toàn bộ quy trình ấy.
Khối sản xuất phụ gồm có các xưởng: Xưởng sửa chữa thiết bị, xưởng sửa chữa
công trình, xưởng cấp thoát nước – nén khí, xưởng cơ khí. Các xưởng này có nhiệm
vụ cung cấp lao động phục vụ cho sản xuất chính như: sửa chữa các thiết bị hỏng,
cung cấp điện nước…
Hiện nay Công ty duy trì 2 quy trình công nghệ sản xuất:
Một là dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp ướt với đặc điểm là dây
chuyền công nghệ chê biến kiểu liên tục và phức tạp. Hiện nay, sau hơn 20 năm hoạt

động, dây chuyền công nghệ cũ đã trở nên lạc hậu và trở thành một hạn chế trong nền
kinh tế năng động và trong sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công ty khác trên thị
trường.
Quy trình sản xuất theo phương pháp ướt có ưu điểm là chất lượng xi măng sản
xuất theo phương pháp này có chất lượng tốt, vì các nguyên liệu và phụ gia được trộn
đều.
Nhưng lại có một số nhược điểm như: Tốn nhiều nhiên liệu để làm bay hơi
nước và cần nhiều nhân công phục vụ cho quá trình sản xuất. Do những nhược điểm
này ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm đòi hỏi một số lượng NVL lớn hơn
nên nó đã sớm bộc lộ được hạn chế khi thực hiện theo phương pháp này.
Hai là dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô. So với phương pháp ướt thì
phương pháp này có những ưu điểm hơn đó là: Tốn ít nhiên liệu vì tận dụng khói lò
để sấy khô nguyên liệu, số công nhân cần để phục vụ sản xuất là ít hơn vì phương
pháp này giảm được một số khâu so với phương pháp lò ướt.
Nhưng vẫn tồn tại nhược điểm đó là nhất thiết cần phải có thiết bị lọc bụi.
Hiện nay với những ưu điểm của sản xuất xi măng theo phương pháp khô thì phương
pháp này đang được dần thay thế cho phương pháp ướt.
Như vậy, quy mô sản xuất, tình hình kinh doanh và đặc điểm về quy trình công
nghệ có ảnh hưởng đến công tác kế toán NVL, CCDC một cách trực tiếp và gián tiếp.
10
Để có thể nắm bắt được một cách rõ hơn trong phần sau về đặc điểm phân loại quản
lý và hạch toán em sẽ trình bày chi tiết hơn.
1.2. Tình hình thực tế kế toán nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty CP
xi măng Bỉm Sơn
1.2.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ và yêu cầu quản lý tại Công ty
Như đã trình bày ở phần trên, Công ty CP xi măng Bỉm Sơn là doanh nghiệp có
quy mô sản xuất lớn đồng thời do đặc điểm sản phẩm sản xuất là các vật liệu xây
dựng đặc biệt là xi măng . Nên Công ty có một khối lượng lớn với chủng loại NVL,
CCDC tương đối nhiều.
1.2.1.1 Đặc điểm nguyên, vật liệu

Công ty sử dụng hàng ngàn các nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Các
nguyên vật liệu này có đặc điểm, tính chất khác nhau do đó việc quản lý và phân loại
là khó khăn. Một số loại NVL như: thạch cao, đá vôi, đất sết, phụ gia, than dầu…
Với số lượng và chủng loại nhiều như vậy việc tổ chức quản lý tình hình thu mua va
sử dụng chúng vào quá trình sản xuất là khó khăn, đòi hỏi phải có trình độ chuyên
môn và trách nhiệm cao của cán bộ nói chung và cán bộ kế toán nói riêng.
Sản phẩm của Công ty thường được chọn để phục vụ xây dựng các công trình
lớn của đất nước. Chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng, thị trường đánh giá
cao. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố hàng đầu để quyết định chất lượng
sản phẩm do đó công tác thu mua chọn lựa nhà cung cấp và tìm hiểu chất, đánh giá
chất lượng là hết sức quan trọng.
Một trong những thuận lợi khi xây dựng Nhà máy và trở thành lợi thế của Công
ty trên thị trường đó là lợi thế về nguyên vật liệu. Địa điểm của Công ty được đặt sát
ngay vùng nguyên vật liệu chính (đá vôi và đất sét) với trữ lượng lớn. Để phục vụ sản
xuất Công ty khai thác đá vôi và đất sét ngay tại các mỏ cách nhà máy 3 km với khối
lượng lớn không qua nhập kho. Đây là một đặc thù riêng nên tổ chức công tác kế
toán có nhiều khác biệt. So với các khu vực khác, đá vôi và đất sét được khai thác và
sử dụng tại Công ty được đánh giá có chất lượng tốt. Đây rõ ràng là một lợi thế của
Công ty, giảm được chi phí so với việc mua nguyên vật liệu đồng thời lại được sử
dụng NVL với chất lượng tốt do đó giảm được giá thành có lợi trong cạnh tranh.
Ngoài nguyên vật liệu chính là đá vôi và đất sét được khai thác ở mỏ. Các
nguyên vật liệu chính khác như: thạch cao, xỉ pirit, quặng, đá bazan… được nhập kho
dự trữ với khối lượng lớn. Qua trình xuất kho để sản xuất sản phẩm cũng diễm ra
thường xuyên và liên tục và số lượng NVL xuất kho tuân thủ theo các định mức kỹ
thuật. Các NVL phụ như Bi đạn , gạch chịu lửa, nhớt máy, mỡ máy…nhiều và
11
phong phú nhiều chủng loại. Các phụ tùng thay thế, nhiên liệu rất đa dạng…. Bên
cạnh đó còn có hàng nghìn các loại NVL khác phục vụ cho quá trình sản xuất đòi hỏi
Công ty phải xây dựng một hệ thống kho tàng đầy đủ theo quy định, đảm bảo tiêu
chuẩn bảo quản và quản lý các loại NVL giúp phục vụ sản xuất liên tục không bị gián

đoạn và bị ảnh hưởng.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những thành phần của chỉ tiêu giá thành
sản phẩm. Đặc biệt chi phí NVL luôn chiếm tỷ trọng lớn trong chỉ tiêu giá thành xi
măng của Công ty. Với mục tiêu quan trọng là hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận thì
việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm dựa trên các
định mức kỹ thuật đã được tính toán và dự toán chi phí có ý nghĩa quyết định trong
việc thực hiện mục tiêu này. Trong suốt các giai đoạn từ khâu thu mua, khai thác, bảo
quản, quản lý, xuất kho để phục vụ cho sản xuất sản phẩm đều phải được đảm bảo
chất lượng, tuân thủ quy định chung và đạt hiệu quả kinh tế. Việc xuất dùng NVL
cho sản xuất sản phẩm thường theo định mức do phòng kỹ thuật quản lý tính toán
dựa trên định mức của Tổng công ty xi măng giao xuống. Đồng thời dựa trên kế
hoạch khối lượng sản xuất trong kỳ. Quá trình thu mua NVL dựa trên kế hoạch sản
xuất sản phẩm. Chính vì thế giúp cho Công ty tránh được tình trạng ứ đọng vốn do
dự trữ quá nhiều và đặc biệt là tránh được sự lãng phí trong quá trình sản xuất.
1.2.1.2. Đặc điểm công cụ, dụng cụ
Cũng như nguyên, vật liệu số lượng công cụ dụng sụ sử dụng và chủng loại
CCDC tương đối nhiều nhằm đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất.
Như vậy những đặc điểm về NVL, CCDC và tình hình sử dụng NVL, CCDC
làm Công ty đứng trước khó khăn là phải quản lý tốt tất cả các khâu từ lập kế hoạch
thu mua, nhập kho, xuất kho và hạch toán chính xác từng loại với khối lượng NVL,
CCDC lớn và đa dạng về chủng loại. Vì vậy đòi hỏi Công ty phải tiến hành đồng bộ
nhiều biện pháp quản lý cụ thể hiệu quả cho tổng thể các loại NVL, CCDC nói chung
và từng loại NVL, CCDC nói riêng nhằm cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời, đảm
bảo chất lượng cho quá trình sản xuất và phục vụ sản xuất. Một trong những công
việc đầu tiên để giúp quản lý tốt và công tác kế toán có hiệu quả đó là cần tiến hành
phân loại và đánh giá NVL, CCDC.
Công cụ dụng cụ bao gồm nhiều loại, nhập kho chủ yếu do mua sắm, một số ít
CCDC được Công ty tự gia công chế biến phục vụ sản xuất. Xét về mục đích sử dụng
CCDC có thể chia CCDC này phục vụ cho các mục đích: cho sản xuất, cho quản lý
DN, cho công tác bán hàng và mục đích khác.

12
Các chính sách liên quan đến CCDC thì áp dụng hoàn toàn như đối với NVL
như : Các thủ tục nhập - xuất CCDC, kế toán chi tiết CCDC, kế toán tổng hợp
CCDC… Và sẽ được trình bày chi tiết ở phần sau.
1.2.1.3. Yêu cầu quản lý NVL, CCDC tại Công ty Cp xi măng Bỉm Sơn
NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí vì vậy quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử
dụng NVL là điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng, tiết kiệm chi phí, góp phần tăng
lợi nhuận cho công ty. CCDC đóng vai trò phục vụ thường xuyên và liên tục cho quá
trình sản xuất tuy không trực tiếp tham gia cấu thành giá thành sản phẩm nhưng lại có
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, phục vụ cho quá trình sản xuất được liên tục.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác để sản xuất kinh doanh liên tục và đạt
được hiệu quả cao và sử dụng vốn tiết kiệm, Công ty phải dự trữ NVL ở một mức độ
hợp lý. Xuất dùng VNL cho sản xuất sản phẩm theo định mức do phòng kỹ thuật dựa
trên định mức của Tổng công ty xi măng Việt Nam. Định mức tồn kho tối đa, tối
thiểu cho từng loại NVL. Định mức tồn kho của NVL và kế hoạch sản xuất là cơ sở
để phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch thu mua.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và công tác hạch toán NVL, CCDC Công ty
đã xây dựng hệ thống các danh điểm cho NVL, CCDC. Và để đáp ứng được yêu cầu
đó, Công ty Bỉm Sơn đã ứng dụng tin học vào công tác kế toán để giúp cho việc quản
lý NVL, CCDC một cách tỉ mỉ, chặt chẽ Công ty đã tiến hành mã hoá đối tượng kế
toán là NVL, CCDC tới từng danh điểm. Vì vây, danh mục NVL được xây dựng chi
tiết cho hơn 5000 danh điểm NVL khác nhau. Lập danh điểm NVL, CCDC là quy
định, áp đặt cho mỗi NVL, CCDC một lý hiệu thay thế tên gọi, quy cách của chúng.
Có nhiều cách để xây dựng hệ thống danh điểm và tại Công ty Cp xi măng Bỉm Sơn
hệ thống danh điểm NVL, CCDC được xây dựng theo quy cách sau:
Ký hiệu gồm 13 chữ số trong đó:
- 4 chữ số đầu là 4 số sau của tài khoản
- 6 số tiếp theo là ký hiệu nhóm NVL, trong đó 2 số đầu là mã nhóm 1có ký
hiệu 01, 02, 03… chỉ người quản lý; 2 số tiếp theo là mã nhóm 2: ký hiệu

01, 02, 03… chỉ nhóm NVL, 2 số còn lại là mã nhóm 3 ký hiệu 00, 01, 02…
chỉ từng loại NVL
- 3 số cuối cùng là ký hiệu riêng cho từng quy cách, chủng loại, quy cách, kích
cỡ của NVL.
Để có thể thấy rõ hơn việc xây dựng hệ thống danh điểm vật tư, sau đây là bảng
danh mục một số loại NVl đã được mã hoá:
13
Mã NVL
(kế toán)
Mã NVL
(Tổng kho)
Tên nguyên vật liệu ĐVT
TK NVL
2111.113802.001 2111.113802.001 Đá vôi Tấn 152111
2112.129999.001 2111.129999.001 Đất sét Tấn 152111
.... .... ... ... .....
2113.060401.001 2113.060401.001 Xỉ pirit Tấn 152113
2113.060401.002 2113.060401.002 Quặng quăcrit Tấn 152113
2115.060501.001 2115.060501.001 Thạch cao Tấn 152115
2114.060501.002 2114.060501.002 Phiến silic Tấn 152114
2116.060501.001 2116.060501.001 Đá bazan Tấn 152116
2214.040101.006 2214.040101.006 Bi thép hợp kim 50 Tấn 152214
............ ......... ........ ...... .......
2311.060301.001 2311.060301.001 Than cám 2 Tấn 152311
2311.060301.002 2311.060301.002 Than cám 3b Tấn 152311
2313.014501.001 2313.014501.001 Dầu Diesel =< 0,5 % S Lít 152313
.................... ........ ...... ...... ....
2411.012609.020 2411.012609.020 Khớp nối cao su phi 27
×
15

×
5 Cái 152411
2411.040405.311 2411.040405.311 Thép ống phi216,3
×
5,8
×
5,5 Kg 152411
... .... ... .. ..
311.039001.002 311.039001.002 Máy rửa động cơ 15311
311.105N99.006 311.105N99.006 Máy thu vệ tinh Toshiba 15311
… … … .. …
Với việc phân loại và quản lý tới từng danh điểm và cách thức mã hoá xây dựng
hệ thống danh điểm như trên tương đối khoa học, ta có thể biết được NVL, CCDC
này thuộc nhóm nào, người quản lý trực tiếp, quy cách chủng loại… Danh điểm được
sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý trong Công ty đã có thuận lợi là tiết
kiệm được nhiều thời gian, chi phí và đạt hiệu quả cao trong quản lý và công tác kế
toán NVL, CCDC tại Công ty.
1.2.2. Phân loại nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ và căn cứ phân loại tại Công ty
CP xi măng Bỉm Sơn
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác với một số lượng NVL và CCDC
lớn, chủng loại phong phú, Công ty xi măng Bỉm Sơn đã tiến hành phân loại NVL,
CCDC để hạch toán thuận lợi và nâng cao hiệu quả quản lý.
14
Căn cứ vào nội dụng kinh tế và yêu cầu quản trị của Công ty, NVL được chia
thành các loại sau:
- Nguyên, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chính cấu thành nên thực thể
sản phẩm như: Đá vôi, đất sét là nguyên liệu do Công ty tự khai thác tại mỏ
đá và mỏ sét; Thạch cao, quặng sắt, xỷ pirit, đá bazan, các loại phụ gia,
nguyên vật liệu chính khác do Công ty mua từ bên ngoài.
- Vật liệu phụ: Tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng được kết

hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm như vỏ bao. Và các
loại vật liệu phụ để đảm bảo cho quá trình sản xuất cũng như các máy móc
hoạt động bình thường và phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật. Gồm có: Vật liệu
nổ, nhớt máy, mỡ máy, bi đạn, sắt thép kim khí các loại, gạch chịu lửa, hoá
chất và vật liệu phụ khác…
- Nhiên liệu: Đây là những vật liệu quan trọng nó gồm có các loại tạo nhiệt
năng trong quá trình sản xuất xi măng. Bao gồm: Than (than cám, than Na
dương); Dầu ma Zút, Dầu diezel, xăng, nhiên liệu động lực khác
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,
sửa chữa máy móc. Bao gồm: phụ tùng thay thế, phụ tùng điện, phụ tùng ô
tô, máy xúc, bu lông các loại…
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị phục vụ cho hoạt động
xây dựng, xây lắp
- Vật liệu khác: Là các loại chưa được xếp vào các loại trên. Gồm có các bán
thành phẩm mua ngoài, các phế liệu.
Với cách phân loại nói trên đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán. Và để thuận
tiện tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán. Trên cơ sở phân loại như
trên, Công ty đã phân loại chi tiết hơn các loại VNL, CCDC bằng cách xây dựng hệ
thống danh điểm vật tư như đã trình bày ở phần 1.2.1.3. Yêu cầu quản lý NVL,
CCDC.
Đối với Công cụ cụng cụ, căn cứ vào nội dung kinh tế và phương thức sử dụng
thì CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn được chia thành các loại sau:
- Công cụ, dụng cụ sử dụng thường xuyên cho quá trình sản xuất sản phẩm
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
Cũng như NVL CCDC được chi tiết với hệ thống danh điểm CCDC.
1.2.3. Tính giá NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
1.2.3.1. Tính giá NVL, CCDC nhập kho
15
Khâu đầu tiên trong quá trình thu mua NVL, CCDC đó là lập kế hoạch nhu cầu

thu mua. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong năm của toàn Công ty, các phân xưởng,
phòng ban xây dựng kế hoạch sản xuất cho bộ phận mình từ đó lập ra các nhu cầu về
NVL, CCDC. Các nhu cầu ở các bộ phận sẽ được tập hợp thành nhu cầu của toàn
Công ty. Nhu cầu này được các phòng ban chức năng rà soát, tính toán. Kết quả này
được giám đốc duyệt và trở thành nhu cầu NVL, CCDC trong năm thực hiện.
Tại Công ty xi măng Bỉm Sơn NVL, CCDC chủ yếu nhập kho từ mua ngoài và
NVL chính bao gồm đá vôi và đất sét thì được khai thác tại các mỏ của Công ty.
Đối với các loại NVL, CCDC mua ngoài căn cứ vào nhu cầu trong năm theo
từng tháng, từng quý, phòng vật tư đi tham khảo giá thị trường của các loại NVL,
CCDC nhằm tìm được đối tác có khả năng cung cấp.
Theo quy định của Tổng Công ty xi măng Việt Nam các loại NVL có giá trị từ
500 triệu trở lên thì phải mở thầu. Sau khi đã xác định được các đối tác tham gia đấu
thầu đủ yêu cầu và với mỗi loại NVL cần có từ 3 đối tác trở lên, lúc đó Công ty sẽ
tiến hành mở thầu. Công ty yêu cầu về quy cách, chất lượng, số lượng… đơn vị nào
có giá trị cung cấp thấp nhất mà vẫn đảm bảo bảo được các yêu cầu của Công ty thì
sẽ trúng thầu. Công ty sẽ ký hợp đồng kinh tế với đơn vị này. Và đơn vị đó phải chịu
toàn bộ về mặt kinh tế và luật pháp. Hình thức mở thầu này thường được sử dụng cho
các NVL chính như thạch cao, xỷ quặng…
Còn đối với NVL và CCDC có giá trị thu mua nhỏ hơn, Công ty sẽ lựa chọn nhà
cung cấp có uy tín sau đó sẽ gửi tới nhà cung cấp đó với số lượng, quy cách đúng tiêu
chuẩn. Nhu cầu về NVL, CCDC được phòng vật tư đề nghị Giám đốc duyệt được lập
là “Tờ trình mua vật tư”, Sau khi đề nghị được duyệt căn cứ voà các đơn vị chào bán
và giá của vật tư cần mua, phòng vật tư thiết bị gửi “Bảng đề nghị giá mua vật tư” để
Giám đốc, phòng kế toán thống kê tài chính và hội đồng tư vấn giá của Công ty phê
duyệt. Sau đó tiến hành mua vật tư nhập kho. Nếu mỗi lần mua từ 30 triệu đồng trở
lên thì theo quy định phải có hợp đồng ký kết giữa Công ty với nhà cung cấp.
Đối với NVL, CCDC mua ngoài thì trị giá vốn nhập kho của các loại NVL,
CCDC bao gồm: Giá mua (không bao gồm thuế GTGT do Công ty tính thuế theo
phương pháp khấu trừ), Thuế nhập khẩu (một số ít NVL được mua từ nước ngoài) và
các chi phí có liên quan.

Trong đó chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong
địng mức…( không bao gồm thuế GTGT). Tuy nhiên do Công ty có các phương tiện
vận tải được sử dụng để vận chuyển NVL, CCDC mua ngoài nên chi phí này chiếm
tỷ lệ không đáng kể trong trị giá vốn nhập kho của NVL, CCDC.
Ta có công thức tổng quát sau:
16
Giá thực tế nhập kho của NVL, CCDC = Giá mua +chi phí
Đối với NVL là đá vôi và đất sét do Công ty tự khai thác tại mỏ đá và mỏ sét.
Thì giá vốn thực tế chính là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh phục vụ cho quá
trình khai thác, vận chuyển về Công ty. Và trên thực tế do quá trình sản xuất diễn ra
liên tục, nhu cầu về NVL chính cũng được cung cấp thường xuyên nên đá vôi và đất
sét sau khi khai thác vận chuyển được đưa thẳng vào sản xuất một cách liên tục và
trực tiếp mà không qua nhập kho. Đá vôi và đất sét khai thác tại các mỏ của Công ty
được coi là bán thành phẩm của công đoạn khai thác. Vào ngày cuối cùng của tháng
toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến quá trình khai thác, vận chuyển đá vôi
và đất sét được tập hợp để tính ra giá vốn nhập trong tháng đó.
VD: Với lô hàng mua nhập kho Đá bazan ngày 28/02/2007 giá trị thực tế nhập
kho của lô hàng là : 144 837 903 đồng (giá trị không bao gồm thuế GTGT)
1.2.3.2. Tính giá NVL, CCDC xuất kho
Với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, trình độ cán bộ cũng như trong
điều kiện áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán, tại Công ty việc lựa chọn
phương pháp bình quân gia quyền để tính trị giá vốn thực tế VNL, CCDC xuất kho là
hoàn toàn phù hợp. NHưng do đặc điểm nghiệp vụ xuất kho đối với từng danh điểm
VNL, CCDC trong ngày và trong kỳ hạch toán diễn ra thường xuyên liên tục. Vì vậy
Công ty đã áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cố định theo tháng để giảm
bớt khối lượng tính toán.
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL, CCDC tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ kế toán sẽ xác định được giá bình quân một đơn vị. Và căn cứ vào
lượng VNL, CCDC xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế
xuất trong kỳ.

Trong đó Đơn giá bình quân 1 đơn vị NVL được tính theo công thức :
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho
Giá bình quân
của 1đơn vị
NVL
Số lượng VNL xuất
kho
=
x
Gía bình quân
1 đơn vị
NVL
Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập kho
trong kỳ
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
=
17
Trị giá vốn thực tế của CCDC xuất kho cũng được tính theo công thức trên như
đối với tính giá NVL.
VD: Ta có bảng kê lượng hàng nhập tháng 2/2007 của thạch cao NVL chính.
ĐVT: Tấn
Chỉ tiêu Số lượng Giá trị
Tồn đầu tháng 16 700 7 622 962 440
Nhập trong tháng 2 703,9 1 241 090 100
Xuất trong tháng 2 903,9
Theo công thức trên ta có:
456 818,09
Vậy trị giá xuất kho trong tháng của thạch cao là:
456 818,09×2 903,9 = 1 326 554 052 đồng

Trên thực tế do đã áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán nên toàn bộ quá
trình tính toán trên đều do máy tính tự động tính toán. Vào thời điểm cuối tháng khi
tất cả các phiếu xuất đã được cập nhật vào máy, kế toán chọn phương pháp tính giá
để tính ra giá bình quân 1 đơn vị NVL hay CCDC. Giá này sẽ tự động được cập nhật
vào các phiếu xuất, báo cáo hàng xuất, báo cáo hàng tồn kho… đối với từng danh
điểm NVL, CCDC trong kho.
Do tại Công ty có điểm khác biệt đó là có NVL khai thác tại các mỏ của Công ty
để cung cấp các NVl chính phục vụ sản xuất sản phẩm. Đối với NVL tự khai thác
này là đá vôi và đất sét sau khi khai thác sẽ đưa thẳng vào sản xuất không qua nhập
kho nên khối lượng xuất được tính vào cuối tháng và nó được tính ngược tù khối
lượng clinker sản xuất trong tháng theo tỷ lệ của đá vôi và đất sét trong clinker. Để
tính được thì phải dựa vào định mức kỹ thuật : để sản xuất ra 1 tấn clinker phải tốn
1,280 tấn đá vôi và 1,290 tấn đất sét. Cuối tháng, phòng kỹ thuật dựa vào báo cáo sản
xuất clinker để tính ra lượng đá vôi và đất sét đã xuất dùng sau đó chuyển số liệu
xuống phòng kế toán. Kế toán phòng vật tư có nhiệm vụ tính ra đơn giá bình quân và
trị giá xuất trong kỳ của đá vôi và đất sét làm cơ sở để tính ra chi phí NVL xuất dùng
trong kỳ.
Như vậy về cơ bản cách xác định đơn giá bình quân theo phương pháp bình
quân gia quyền là giống nhau và thống nhất cho tất cả các NVL và CCDC tại Công ty
CP xi măng Bỉm Sơn. Nhưng do đặc điểm sản xuất của Công ty là tự khai thác đá vôi
Gía bình quân
1 tấn thạch cao
=
7 622 962 440 + 1 241 090 100
16 700 + 2703,9
=
18
và đất sét nên khi xác định trị giá thực tế xuất kho trong kỳ của 2 loại NVL này có sự
khác biệt với các loại NVL khác. Đây là một nét đặc trưng rất riêng biệt trong công
tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn.

1.2.4. Kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
Để tiến hành công tác kế toán thuận lợi và đầy đủ chính xác trước hết cần tuân
thủ theo các thủ tục nhập kho của NVL, CCDC. NVL, CCDC nhập xuất kho phải
được thực hiện theo những thủ tục này để đảm bảo được tính đúng đắn, thống nhất,
hợp pháp và đối với yêu cầu quản lý theo một trình tự nhất định giúp tránh được
những sai sót, sai phạm trong quá trình nhập xuất vật tư.
1.2.4.1. Thủ tục nhập xuất kho NVL, CCDC
1.2.4.1.1. Thủ tục nhập kho NVL, CCCC
Khi có nhu cầu về NVL, CCDC cho kỳ tới, phòng vật tư sẽ đề nghị phê duyệt
trong “Tờ trình mua vật tư”. Sau khi được giám đốc duyệt, phòng vật tư đi tham khảo
giá thị trường sẽ có 1 hoặc 1 số nhà cung cấp đồng ý cung cấp, phòng vật tư lập
“Bảng đề nghị mức giá mua vật tư hàng hoá”. Khi bảng đề nghị này được Giám đốc
Công ty, Hội đồng tư vấn giá và phòng kế toán thống kê tài chính duyệt thì giá của
các loại vật tư hàng hoá trên Hoá đơn phải giống như trong bảng đề nghị mức giá đó.
Theo quy định chung tất các các loại NVL, CCDC mua ngoài khi về đến Công
ty đều phải tiến hành thủ tục kiểm nhận và nhập kho của Công ty. Tại Công ty CP xi
măng Bỉm Sơn, khi NVL, CCDC được vận chuyển đến thì cán bộ phòng Thí nghiệm
KCS, phòng Kỹ thuật kiểm tra về số lượng, quy cách, chất lượng của các loại NVL,
CCDC, lập biên bản kiểm nghiệm xác định kết quả đạt tiêu chuẩn nhập kho và
không đủ tiêu chuẩn.
Đối với các loại NVL như thạch cao, quặng, xỷ Pirit, đá bazan, phiến silic… thì
cần lập “Phiếu phân tích kết quả sử dụng”. Phiếu phân tích này được dùng để phân
tích chất lượng của các nguyên vật liệu chính là cấu tạo nên sản phẩm của Công ty,
nên các nguyên vật liệu này phải được quy định chặt chẽ về chất lượng thể hiện bằng
hàm lượng các chất trong NVL đó phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật. Do vậy Công
ty phải tiến hành phân tích các thành phần cấu tạo hoá học một cách chặt chẽ, tỉ mỉ
trước khi tiến hành nhập kho. Còn đối với các loại NVL, CCDC khác không ảnh
hưởng đến thành phần cấu thành nên thực thể sản phẩm thì cán bộ phòng vật tư và
phòng kỹ thuật có thể xác định chất lượng sản phẩm bằng trực quan. Công ty chỉ tiến
hành làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho ngay sau khi có sự đồng ý của hội đồng

kiểm nghiệm.
Hội đồng kiểm nghiệm bao gồm:
19
- Một nhân viên giao hàng đại diện cho khách hàng
- Một nhân viên của phòng chức năng có liên quan đến việc sử dụng NVL,
CCDC
- Một nhân viên phòng kỹ thuật hoặc phòng KCS
- Một nhân viên phòng kế toán đại diện cho phòng Kế toán thống kê tài chính
- Một thủ kho của kho vật tư
Những căn cứ pháp lý để Hội đồng kiểm nghiệm căn cứ vào đó đưa ra kết luận
kiểm nghiệm
- Hợp đồng kinh tế
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu báo kết quả phân tích chất lượng
Nhiệm vụ của Hội đồng kiểm nghiệm là kiểm tra lại các chứng từ gốc. Tiến
hành các phương pháp như cân, đong, đo… để xác định chính xác lại số lượng NVL,
CCDC thực tế. Và tiến hành đối chiếu số liệu này với các chứng từ. Nếu không có sự
sai lệch giữa chứng từ và thực tế thì viết “Biên bản kiểm nghiệm”, các bên tham gia
kiểm nghiệm ký tên vào biên bản.
Sau khi lập biên bản kiểm nghiệm, tiến hành làm thủ tục nhập kho và viết phiếu
nhập kho căn cứ vào số lượng NVL, CCDC thực nhập, hợp đồng kinh tế, hoá đơn
GTGT và biên bản kiểm nghiệm. Bộ phận thống kê của tổng kho kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ, hợp lý của các chứng từ, sau đó viết phiếu nhập kho theo đúng quy định
về biểu mẫu, nội dụng, phương pháp… và có đầy đủ chữ ký của người có liên quan.
Sau đây là các VD thông qua các biểu mẫu thể hiện thủ tục nhập kho NVL,
CCDC
Thủ tục nhập kho NVL chính là Đá bazan
Trước hết, phòng cung ứng VTTB căn cứ vào tình hình thực hiện sản và kế
hoạch lập “Tờ trình mua vật tư” để Giám đốc duyệt:
Sau khi được sự phê duyệt của giám đốc về trình mua vật tư. Phòng CUVTTB

gửi “Bảng đề nghị mức giá mua vật tư hàng hoá” cho GĐ, hội đồng tư vấn giá của
Công ty, phòng KTTKTC:
20
Biu s 3
n v bỏn hng: C.Ty CP khoỏng sn XD ph gia xi mng
a ch: 306 B Triu,TP Thanh Hoỏ
S ti khon:
in thoi
H tờn ngi mua hng:
Tờn n v: Cụng ty CP xi mng Bm Sn
a ch: Ba ỡnh, Bm Sn, Thanh Hoỏ
S ti khon: 710 A 00002
Hỡnh thc thanh toỏn:...Chuyn khon. MS
STT Tờn hng hoỏ, dch v
n v
tớnh
S lng n giỏ Thnh tin
A B C 1 2 3 = 1 x 2
ỏ bazan H bỡnh Tn 3069,38 47188 144.837.903
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Ngy 28 thỏng 2 nm 2007
Mu s : 01 GTKT-3 LL
GQ/2006B
0006476
2 8 0 0 4422 40 1
2 8 0
0 6
2
32

0
2
21
Cộng tiền hàng: 144.837.903
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 7.240.668
Tổng cộng tiền thanh toán: 152.078.571

Số viết bằng chữ: (Một trăn năm hai triệu không trăm bảy tám nghìn năm trăm bảy mươi mốt đồng)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi lập “phiếu phân tích kết quả sử dụng”, phòng TN – KCS sẽ ghi nhận kết quả
bằng “Giấy chứng nhận chất lượng phụ gia khoáng”. Giấy chứng nhận này được sử
dụng cho các loại NVL chính:
Biểu số 4
22
TỔNG CÔNG TY X.M VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 222 B/XMBS-KCS
QT.10.01.BM04-1 ngày 01/5/2006 Bỉm sơn, ngày 28 tháng 2 năm 2007
GiÊy chøng nhËn chÊt lîng phô gia kho¸ng

Loại phụ gia: Đá phụ gia Hà Bình
Đơn vị có hàng : Công ty CP VL phụ gia xi măng Thanh Hoá
STT Các chỉ tiêu chất
lượng theo TCVN
6882:2001
ĐVT Tiêu
chuẩn
quy định

P.pháp thử
theo
TCVN
Kết quả
thực hiện
I. Các chỉ tiêu cơ lý
1 Chỉ số hoạt tính
cường độ
% 75 TCVN
6016:1995
75,91
2 Thời gian kết thúc
đông kết của vữa
vôi không muộn
hơn
Giờ 96 TCVN
3735-82
30,30
3 Độ bền nước của
vữa vôi
Ngày Đạt yêu
cầu
3735-82 bt
II. Các chỉ tiêu hoá học
4 Hàm lượng SO3
không lơn hơn
% 4 TCVN
141:1998
0,48
Kết luận: Chất lượng đạt tiêu chuẩn quy định của hợp đồng.

Người viết phiếu Trưởng phòng TN – KCS
Đã ký Đã ký
Khi lô hàng đã đạt tiêu chuẩn về chất lượng thì tiến hành cho lô hàng nhập kho. Và
trước khi nhập kho ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm lô hàng và lập :Biên bản
kiểm nghiệm”:
Biểu số 5
23


Biên bản kiểm nghiệm
(Vật t, thiết bị, hàng hoá)
(Ngy 28 thỏng 2 nm 2007)
Cn c: H 11B Nhp ỏ bazan H Bỡnh s L7011B ngy 4 thỏng 1 nm 2007
Cn c hoỏ n s: 6476 ngy 28 thỏng 2 nm 2007
Ca Cụng ty CP thch cao xi mng
Biờn bn kim nghim gm cú:
ễng (B): Lờ Th Cụng .................................... i din k thut
ễng (B): H Vn Lõn......................................Cụng ty CP KS XD ph gia xi mng TH
ễng (B): Phm Th Xuyn...............................Thng kờ tng kho
ễng (B): Nguyn Vn Quỏt ..............................Th Kho
ễng (B): Lờ Hu Phng............................. ..Phũng KT-TK-TC.
ó kim kờ cỏc loi vt t hng hoỏ sau:
S lng
Theo
chng t
ỳng
cht
lng
Khụng
ỳng

cht
lng
1 ỏ bazan H Bỡnh Tn VN 3069,38 3069,38
Tng cng 3069,38 3069,38
ý kin ca ban kim nghim: Hng mi, ỳng chng loi yờu cu, ng ý nhp kho.
i din k thut i din giao hng KTTKTC Th kho Thng kờ
ó ký ó ký ó ký ó ký ó ký
Sau khi kim nghim s lng hng v khụng tiờu chun, tin hnh nhp kho
vi lng hng tiờu chun. Lp Phiu nhp kho.
Biu s 6
Công ty CP xi măng bỉm sơn
n v: Tng kho
Mu s: 07-VT
S: 298
24
Mu s 01-VT

Phiếu nhập kho
Ngy 28 thỏng 2 nm 2007 S chng t: 26
Nhp ca : Anh Lõn - Cụng ty CP KS XD v ph gia xi mng TH
Theo H 11B - Nhp ỏ bazan s L7011B ngy 4 thỏng 1 nm 2007
Hoỏ n mua hng: s 6476 ngy 28 thỏng 2 nm 2007
Biờm bn kim nghim s: 298 ngy 28 thỏng 2 nm 2007
Ngun nhp: Nhp vo kho: K12
S lng
Theo
chng
t
Thc
nhp

ỏ bazan H Bỡnh 2116.060501.001 3069,38
Tng cng:

Nhp ngy 28 thỏng 2 nm 2007
Phụ trách tổng kho Ngời Giao Thủ Kho Viết phiếu
ó ký ó ký ó ký ó ký
Th tc nhp kho ca NVL chớnh Thch cao:
Cng nh trong vớ d trờn v th tc nhp kho ỏ Bazan trc ht phũng Cung ng
VTTB cn lp T trỡnh mua vt t v Bng ngh mc giỏ mua vt t, hng
hoỏ. Khi G v cỏc phũng ban cú trỏch nhim thụng qua thỡ múi tin hnh mua vt
t. Giỏ trờn hoỏ n phi ging nh mc giỏ m G ó phờ duyt.
Biu s 7
Công ty cổ phần xi măng bỉm sơn
Th xó Bm Sn, Tnh Thanh Hoỏ
25
n v bỏn hng: C.Ty CP thch cao xi mng
a ch: Khu ph 7, Ba ỡnh, TX Bm Sn, Thanh Hoỏ
S ti khon:
in thoi
H tờn ngi mua hng:
Tờn n v: Cụng ty CP xi mng Bm Sn
a ch: Ba ỡnh, Bm Sn, Thanh Hoỏ
S ti khon: 710 A 00002
Hỡnh thc thanh toỏn:.... MS
STT Tờn hng hoỏ, dch v
n v
tớnh
S lng n giỏ Thnh tin
A B C 1 2 3 = 1 x 2
Thch cao Lo Tn

2703,90 459.000 1.241.090.100
Cng tin hng: 1.241.090.100
Thu sut GTGT: 10% Tin thu GTGT: 124.109.010
Tng cng tin thanh toỏn: 1.365.199.110

S vit bng ch: (Mt t ba trm sỏu lm triu mt trm chớn
Chớn nghỡn mt trm mi ng)
Ngi mua hng Ngi bỏn hng Th trng n v
(Ký, ghi rừ h tờn) (Ký, ghi rừ h tờn) (Ký, ghi rừ h tờn)
Sau khi tin hnh phõn tớch cỏc thnh phn ca NVL thch cao, kt qu c
ghi trong phiu phõn tớch kt qu s dng l t yờu cu. Hi ng kim nghim
tin hnh kim nghim v kt qu c th hin Biờn bn kim nghim
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Ngy 28 thỏng 2 nm 2007
Mu s : 01 GTKT-3 LL
HY/2006B
0086342
2 8 0
0 6
2
32
0
2
1
3 3 0 0 3101 00 200
26
Biu s 8



Biên bản kiểm nghiệm
(Vật t, thiết bị, hàng hoá)
(Ngy 28 thỏng 2 nm 2007)
Công ty CP xi măng bỉm sơn
n v: Tng kho
Mu s: 07-VT
S: 254
27

×