Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Các kỹ năng nâng cấp máy tính và khôi phục dữ liệu đã mất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.32 KB, 13 trang )

19 thủ thuật nâng cấp máy tính
Bài viết cập nhật vào 15/07/2008 14:08:20


Theo thời gian sử dụng, máy tính sẽ ngày càng
chạy chậm hơn. Tài nguyên mất dần mà
không rõ nguyên nhân… Xin giới thiệu v19
thủ thuật giúp cải thiện và nâng cấp máy tính.
1 - Windows hỗ trợ hai công cụ khá mạnh để “dọn dẹp” rác trong máy tính,
đó là Disk Cleanup và Disk Defragmenter. Bạn nên thường xuyên chạy hai
chương trình này để máy mình được “gọn gàng” hơn.
Theo lời khuyên của những chuyên gia, bạn nên chạy Disk Cleanup (với
lệnh Start > Run, gõ cleanmgr rồi nhấn Enter ) trước để xóa hết rác trong
máy. Sau đó, bạn cho chạy Disk Defragmenter (với lệnh Start > Run, gõ
dfrg.msc rồi nhấn Enter) dồn File và xóa các “khoảng trống” để lại khi các
File rác bị xóa, giúp tăng dung lượng ổ đĩa cho máy. Tuy nhiên, vẫn còn
những File ẩn bị “thải” ra sau khi chạy chương trình dồn đĩa, do đó bạn cần
chạy Disk Cleanup một lần nữa để xóa sạch chúng.
Ngoài ra, để thuận tiện cho việc sử dụng,bạn nên đưa icon của Disk
Cleanup và Disk Defragmenter: vào màn hình Desktop, vào My Computer
> Local Disk ( C:) > WINDOWS > System32, tìm đến hai file cleanmgr ,
và dfrg , click chuột phải chọn Sent to > Desktop. Như vậy là từ nay, bạn
chỉ cần gõ chuột lên icon của chúng là được.
2 - Thông thường khi máy tính bị trục trặc, có thể cho chạy System Restore
để trở về trạng thái hoạt động tốt nhất gần đó nhất. Tuy nhiên, nó không thể
chạy các chương trình đã bị lỗi nên “có cũng như không”.
Còn có nhiều cách khác để thay thế cho System Restore như bung file
Ghost hoặc tốt nhất là chạy Safe Mode để cởi bỏ các chương trình bị lỗi,
hay cài lại Driver cho các phần cứng. Do đó, nên tắt tính năng System
Restore để lấy lại tài nguyên cho máy.
Bạn nhấp chuột phải lên My Computer chọn Properties > System Restore,


sau đó chọn từng ổ đĩa, bấm nút Settings và hạ thấp dung lượng đĩa dùng
cho muc̣ đích System Restore. Tiếp theo chọn Turn off System Restore on
all drivers / OK. Bạn kiểm tra lại sẽ thấy dung lượng ̣đĩa trống tăng lên đáng
kể.
3 - Khi gọi một lệnh bất kì, Windows thường kiểm tra sơ bộ các nhóm lệnh
có liên quan. Nhóm lệnh đó làm cho nhiều chương trình chạy rất chậm, mục
đích của việc làm này đơn giản chỉ là kiểm soát việc đăng nhập các cửa sổ,
dò tìm các lỗi phát sinh trong hệ thống thông tin hệ điều hành.
Đây không phải là tính năng cần thiết cho máy, nên có thể tắt nó đi: nhấp
chuột phải vào My Computer, chọn Properties > Advanced, mục Error
Reporting , chọn Disable error reporting.
4 - Đối với nhiều chương trình quét máy hoặc thậm chí ngay cả với
Windows, những file có nguồn gốc từ hệ thống luôn được bảo vệ, không thể
xóa chúng một cách thủ công, đặc biệt là các file ghi nhớ thông tin của trình
duyệt web, các file ghi nhớ thông tin mở tài liệu
Chúng thường được lưu vào một thư mục có chức năng như một bộ nhớ ảo.
Nếu dùng máy càng lâu thì số thông tin không cần thiết này càng nhiều, gây
lãng phí bộ nhớ của máy.
Tuy không thể xóa các file đó nhưng có thể kiểm soát lượng file được phép
lưu vào máy. Khi dung lượng vượt quá qui định, những file cũ sẽ bị xóa để
thay bằng file mới hơn.
Để làm được điều này, bạn nhấp chuột vào My Computer, chọn Properties >
Advanced. Mục Performance, bấm Settings. Ở ô Advanced, chọn Virtual
memory, bấm Change, chọn Custom size, với Initial size (MB) là 2 MB và
Maximum size (MB) là 200 MB. Nếu máy không cho phép lựa chọn này,
thì có chọn No paging file để thay thế.
Nhiều máy tính sẽ bị trục trặc khi thay đổi thông số trên nên bạn hãy ghi
nhớ hai thông số gốc trước khi thay đổi. Nếu việc thay đổi gây ra những
trục trặc thì hãy phục hồi lại rồi gia giảm chúng để đạt được thông số mà
máy tính chấp nhận.

5 - Một trong những nguyên nhân khiến máy tính chạy chậm là do thiết lập
quá nhiều tài khoản sử dụng. Với mỗi tài khoản, hệ thống phải chia một ít
tài nguyên cho việc lưu trữ thông tin (nếu có). Dù không có thông tin nào để
lưu thì bạn cũng không thể dùng nguồn tài nguyên đó cho mục đích khác
được. Vì vậy, bạn đã bỏ không khá nhiều dung lượng ̣đĩa mà không để làm
gì. Cách tốt nhất là thiết lập tài khoản cho một người sử dụng duy nhất.
Bạn nhấp chuột vào My Computer, chọn Properties > Advanced. Mục User
Profiles, bấm Settings, và xóa bỏ tất cả các tài khoản không dùng tới, chỉ để
lại một tài khoản duy nhất để máy làm việc.
6 - Khi đăng nhập vào Windows, cứ mỗi thao tác bạn tác động lên chương
trình, Windows sẽ tự động sao lưu mọi thông tin vào bộ nhớ. Mục đích
nhằm hỗ trợ cho việc tham khảo thông tin về những gì đã xảy ra trong máy
tính.
Tuy nhiên, thời gian sử dụng càng lâu thì thông tin càng nhiều. Do đó, theo
các chuyên gia, bạn nên tắt chúng đi: vào Start > Run, gõ compmgmt.msc,
chọn tiếp Services and Applications > Services, chọn COM+Event System
và COM+System Application, gõ Enter,và đưa Statup Type về trạng thái
Disabled.
7 - Mỗi khi cài đặt một phần mềm, theo mặc định của nhà sản xuất, nó sẽ
được đưa vào chương trình tự chạy khi Windows khởi động, giúp các trình
diệt Virus, Trojan, bảo vệ máy tốt hơn. Tuy nhiên, khi có quá nhiều chương
trình cùng chạy sẽ làm giảm tốc độ của máy tính. Vì vậy bạn nên khóa khả
năng tự khởi động của chúng.
Hãy vào Start > Run, gõ msconfig, trong mục Startup, đánh dấu tick vào
những chương trình không muốn chạy khi máy khởi động, rồi bấm OK.
Máy tính sẽ khởi động và tắt nhanh hơn rất nhiều.
8 - Khi khởi động máy, theo mặc định, các nhóm dịch vụ kèm theo của
Windows cũng sẽ được kích hoạt, mặc dù đôi lúc cũng không cần thiết lắm
cho người sử dụng. Do đó, cách tốt nhất giúp máy chạy nhanh và tiết kiệm
dung lượng cho bộ nhớ, là tắt tất cả các dịch vụ không cần thiết đó đi.

Hãy vào Start > Run, gõ services.msc, trong cửa sổ mới, chọn từng mục,
nhấn Enter, chọn Disable cho tất cả các dịch vụ ngoại trừ Windows Audio,
Network Connection, Plug and Play, Remote Procedure Call ( RPC),
Telephony.
Nếu không đủ kiên nhẫn để làm theo cách đó, bạn có thể vào Start > Run,
gõ msconfig, mục Sevices, chọn Disable All / Apply, sau đó tick lại những
dịch vụ vừa nêu, và nhấn OK.
Thiết lập này rất tốt cho những máy tính quá yếu. Nếu là máy Petium II
hoặc Pentium III, thiết lập này có thể tăng tốc máy tính lên 100%. Tuy
nhiên, nếu máy tính từ Pentium IV trở lên thì không cần phải tinh chỉnh
những thiết lập đó.
Một lưu ý là có nhiều chương trình diệt virus cũng đặt các lệnh dịch vụ
trong này, nếu nhận diện được chúng, bạn hãy “né” những lệnh đó ra.
9 - Có khá nhiều chương trình hoặc dịch vụ của Windows có khả năng được
kích hoạt để chạy vào một khoảng thời gian nào đó. Hiện tượng này xảy ra
vào lúc máy phải xử lý những dữ liệu có kích thước lớn nên thường gây
treo máy. Để máy hoạt động ổn định hơn, bạn hãy tắt tính năng này đi bằng
cách vào Start > Run, gõ tasks để vào Task Scheduled, xóa tất cả các mục
trong đó nếu có.
10 - Khi cài phần mềm, bạn thường được hướng dẫn chọn Yes liên tục cho
đến khi kết thúc. Nếu làm như vậy, bạn đã cài tất cả những thông tin không
cần thiết trong gói sản phẩm đó. Nó́ cũng có nghĩa không thể kiểm soát
những gì đưa vào máy tính.
Theo lời khuyên của các chuyên gia, khi cài một chương trình, bạn nên
chọn là Custom, sau đó lựa chọn những gì muốn cài.
11 - Khi cài đặt Windows, theo mặc định, các nhóm dịch vụ kèm theo cũng
được đưa vào máy, tuy nhiên có nhiều dịch vụ đã quá lỗi thời và nặng nề,
nên bạn có thể loại bỏ chúng cho nhẹ máy và tiết kiệm tài nguyên.
Bạn vào Start > Run, gõ control > Add or Remove Programs >
Add/Remove Windows Components, và chỉ cần để lại những chương trình

sau - Indexing Services, World Wide Web Services, Management and
Monitoring Tools, Networking Services, Windows Media Player (nếu bạn
dùng Internet Explorer thì để mục này lại nhưng nên chuyển sang Fire Fox
vì nó tốt và an toàn hơn).
12 - Thông thường, bạn dùng Add or Remove Programs để gỡ những
chương trình không cần thiết ra khỏi máy, nhưng với khá nhiều phần mềm,
sau khi làm như vậy, một số tập tin của chúng vẫn nằm lại trong Program
Files và rải rác ở những nơi khác. Do đó, sau khi xóa bất kì một tập tin nào,
bạn cũng nên vào Start > Search, gõ tên của phần mềm đó, và xóa tất
cả những gì còn sót lại của chúng trong bảng kết quả. Hoặc bạn cũng có thể
vào My Computer > Local Disk ( C:) > Program Files để kiểm tra và xóa
những gì còn sót lại của chúng.
13 - Khi tải một chương trình về máy hoặc nhiều chương trình không muốn
sử dụng nữa nhưng cũng không muốn xóa đi vì biết đâu có lúc cũng cần
dùng đến chúng. Đó là những nhu cầu bình thường nhưng Windows thì
không hiểu ý bạn.
Trong quá trình mở hoặc tắt máy, nó cũng tự động quét qua luôn các
chương trình này nếu đó là những chương trình chạy nền. Điều đó làm giảm
hiệu năng làm việc của máy tính.
Bạn cần phải “nói” cho Windows biết những chương trình nào chưa dùng
ngay bây giờ bằng cách vào Start > Run, gõ prefetch, lựa tên những chương
trình nào bạn muốn và xóa đi.
14 - Việc trang trí cho Desktop trông thật ấn tượng có thể phần nào giúp bạn
làm việc hứng thú hơn, nhưng nó sẽ khiến cho tốc độ xử lý dữ liệu của máy
chậm lại. Thậm chi, nó́ còn làm cho màn hình mau xuống cấp và làm giảm
tuổi thọ, nhất là những máy yếu.
Nếu máy tính quá yếu, và muốn bảo vệ màn hình đồng thời giúp máy chạy
nhanh hơn, bạn nên dùng kiểu desktop đơn giản nhất: bấm chuột phải vào
My Computer chọn Properties > Advanced, mục Performance, bấm
Settings. Ở̉ ô Visual Effects, bạn chọn Adjust for best performance. Màn

hình của bạn sẽ rất đơn giản, bù lại, máy của bạn sẽ chạy nhanh hơn.
15 - Một điều cần chú ý khi cài đặt các phần mềm là không nên dùng nhiều
phần mềm cùng chức năng trong cùng một máy lý vì sẽ làm nặng máy, tốn
tài nguyên. Nhiều khi, các chương trình này xung đột lẫn nhau làm treo
máy hoặc thậm chí hư cả hệ điều hành. Do đó, bạn nên nhớ loại bỏ các
chương trình cùng nhiệm vụ trong máy, chỉ giữ lại cái có tầm vực hoạt động
mạnh nhất.
16 - Mỗi khi mở một File, cài đặt một chương trình, ghé thăm một địa chỉ ,
Windows tự động làm một bản nháp chứa đựng tất cả các thông tin, thậm
chí cả nội dung của chúng. Hiện tượng này chắc chắn sẽ làm ổ đĩa mất khá
nhiều dung lượng. Tuy bạn không thể dừng được chức năng này nhưng nên
thường xuyên “ghé thăm” để dọn dẹp và xóa cho sạch sẽ.
Vào Start > Run, gõ recent, trong cửa sổ mới hiện ra, tô khối toàn bộ và gọi
lệnh Delete. (Đây cũng là nơi bạn cũng có thể tìm lại những File mình đã
mở nhưng không nhớ nó ở đâu để kiếm).
17 - Trong quá trình hoạt động, Windows sẽ tự động sao lưu các trạng thái
của các cửa sổ được mở ra để hỗ trợ cho việc đăng nhập lại trong lần sau
được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, theo thời gian tài nguyên dành cho việc lưu
giữ sẽ ngày càng tăng và làm chậm hoạt động của máy. Bạn nên tắt tính
năng này vì nó không có lợi nhiều cho hoạt động của máy.
Bạn nhấp chuột phải vào My Computer chọn Properties > Advanced, mục
Startup and Recovery, chọn Settings, trong Write debugging information
chọn là (none).
18 - Mỗi khi mở một file, cài đặt một chương trình, ghé thăm một địa chỉ ,
Windows tự động làm một bản nháp chứa đựng tất cả các thông tin, thậm
chí cả nội dung của chúng. Hiện tượng này chắc chắn sẽ làm ổ đĩa mất khá
nhiều dung lượng. Tuy bạn không thể dừng được chức năng này nhưng nên
thường xuyên “ghé thăm” để dọn dẹp và xóa cho sạch sẽ: Vào Start >
Run,gõ application data, trong cửa sổ mới hiện ra, tô khối toàn bộ và gọi
lệnh Delete.

19 - Khi máy bị treo, đừng vội vã tắt máy, hãy chờ 5 phút - có thể máy đang
xử lý quá nhiều dữ liệu nên không chịu tiếp nhận những nhiện vụ khác. Nếu
bị treo thật, hãy thử ấn vào nút Reset trên máy để đưa hệ thống về trạng thái
Stand By (nếu là Laptop-bạn hãy gập[đóng] máy lại), sau đó Reset lại một
lần nữa, trong màn hình mới Windows sẽ cho bạn biết có bao nhiêu chương
trình đang chạy cùng lúc, bạn nhấp chuột vào tên tài khoản của mình là lại
có thể làm việc tiếp.
Phục hồi file đã xoá chỉ trong 5 phút
Thứ Hai, 02/07/2012, 07:00 AM (GMT+7)
Nếu lỡ tay xoá mất những file văn bản quan trọng trong máy tính của mình,
bạn có biết cách phục hồi lại nó dù rằng đến cả “thùng rác” cũng không còn
dấu vết?
MỜI CÁC BẠN ĐÓN ĐỌC NHỮNG BÀI VIẾT CHỌN LỌC VỀ VI TÍNH
VÀ INTERNET, THỦ THUẬT VÀO LÚC 7H30, 13H, VÀ 16H CÁC
NGÀY TRONG TUẦN, TẠI 24H.COM.VN
Nếu đang sử dụng Windows 7/Windows Vista và có bật sẵn chức năng
System Restore thì bạn có thể sử dụng tính năng Previous Version để phục
hồi file đã xóa mà không cần phải cài đặt thêm bất cứ phần mềm nào khác.
Nếu chưa có, bạn hãy bật chức năng System Restore.
Tính năng Previous Version chỉ hoạt động khi bạn đã bật chức năng System
Restore , nếu bạn chưa bật chức năng này, hãy thực hiện như sau: Bấm chuột
phải vào biểu tượng My Computer trên màn hình desktop hay trong menu
Start rồi chọn Properties.
- Từ cửa sổ System vừa xuất hiện, bạn bấm vào liên kết System protection.
- Một cửa sổ có tên là System Properties xuất hiện, bạn chọn thẻ System
Protection rồi bấm vào nút Configure. Một cửa sổ xuất hiện, tại đây, bạn
đánh dấu chọn vào ô Restore system settings and previous version of files.
Sau cùng bấm OK để xác nhận.
Và sau đây là những gì mà Previous Versions có thể làm được.
Định hình những tùy chọn khôi phục

Chọn tùy chọn "Restore system settings and previous versions of files". Sử
dụng thanh trượt ở phần cuối của hộp thoại để bạn chỉnh được mức dung
lượng tối đa của ổ cứng dành ra cho việc lưu trữ các Previous Versions.
Click vào nút 'OK' khi bạn đã hoàn thành.
Tạo điểm khôi phục
Windows sẽ tự động thiết lập những Restore Point và lưu vào những phiên
bản khác nhau của các file. Bắt đầu click vào nút "Create" trong mục System
Properties. Nhập một cái tên cho điểm lưu trữ đầu tiên trước khi nhấn
"Create" - chú ý rằng Restore Point sẽ được tạo ra với ngày và thời gian hiện
tại.
Hoàn thành việc khôi phục hệ thống
Bạn có thể phải chờ một chút trong khi điểm lưu trữ hệ thống được thiết lập,
phụ thuộc vào dung lượng dữ liệu đã được lưu trữ trên phần cứng máy của
bạn. Khi hoàn thành, click vào "Close" để hoàn thành quá trình sao chép.
Rồi bạn có thể đóng của sổ System Properties và Control Panel.
Truy cập những phiên bản trước đó
Nếu bạn phát hiện ra bạn đã tạo ra và lưu những thay đổi không mong muốn
đến tài liệu, nhấn chuột phải vào đó và lựa chọn tùy chọn "Restore previous
versions". Ngoài ra, bạn có thể click chuột phải vào một tập tin và chọn
"Properties" từ menu ngữ cảnh trước khi di chuyển đến tab Previous
Versions.
Kiểm tra nội dung tập tin
Một danh mục những phiên bản trước của file được lựa chọn sẽ được hiển
thị, sau đó bạn có thể chọn file nào bạn muốn lấy lại, click “Open” để kiểm
tra những nội dụng của tài liệu cụ thể. Xem xét danh mục cho đến khi bạn
xác định được phiên bản mà bạn muốn khôi phục.
Khôi phục phiên bản trước đó
Khi bạn đã quyết định được tập tin nào bạn quan tâm, click vào "Restore".
Chú ý đến tin nhắn cảnh báo xuất hiện giải thích rằng tiếp tục sẽ chèn lên bất
cứ tập tin nào đang tồn tại, và rồi nhấn nút "Restore" nếu bạn sẵn sàng tiếp

tục. Khi quá trình này kết thúc, click vào 'OK'.
Tạo bản sao
Để tránh việc phải chèn lên một file đang tồn tại với file bạn đang khôi phục,
tốt nhất là tạo ra một bản sao của phiên bản cũ hơn. Để làm được việc này,
nhất nút "Copy", chuyển đến folder bạn muốn sử dụng và rồi chọn “Copy”
trở lại.
Phục hồi file đã xóa
Nếu bạn vô tình xóa đi một tập tin, click chuột phải vào folder mà nó được
khôi phục và chọn "Restore previous version" từ danh mục xuất hiện. Sau đó
bạn có thể click đúp vào một trong những phiên bản trước đó của folder đó
và tạo một bản sao của tập tin bạn đang cố gắng để lấy lại.
Và đến thời điểm này, bạn đã có thể thở phào nhẹ nhõm, bởi tất cả những gì
bạn muốn đã được lấy lại.

×