Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tìm hiểu tài nguyên du lịch tại Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.13 KB, 40 trang )

Lời nói đầu
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang tính liên ngành liên vùng và
xã hội hoá cao. Ngoài những khó khăn nhất định thì ngành Du lịch đem lại
nhiều lợi ích to lớn nh : thu nhập, giải quyết việc làm, thu hút đầu t, thu đợc
nguồn ngoại tệ lớn, cho quốc gia và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển, Bởi vậy, Các quốc gia có điều kiện phát triển Du lịch đều h ớng phát
triển Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và hùng vĩ, tài nguyên nhân
văn giàu bản sắc dân tộc là nền tảng cho sự phát triển Du lịch, chính vì vậy
mà Đảng và Nhà nớc ta đã chọn hớng phát triển Du lịch thành ngành kinh tế
mũi nhọn. Điều này đã đợc khẳng định tại đại hội Đảng lần IX vừa qua.
Trong năm 2002, Du lịch nớc ta tiếp tục đà tăng trởng ở mức cao.
Ngành Du lịch thu hút trên 2,6 triệu lợt khách quốc tế, tăng 11,5% so với
năm 2001. Thị trờng Du lịch nội địa tăng trởng ổn định. Số lợng khách Du
lịch nội địa ớc khoảng 13 triệu lợt khách, đạt 104% kế hoạch năm, tăng
11,6% so với năm 2001. Thu nhập toàn ngành năm 2002 đạt khoảng 23.500
tỷ đồng, tăng 14,6% so với năm 2001. Mặc dù trong những năm qua ngành
Du lịch nớc ta đã đạt đợc những bớc tiến bộ rõ rệt, tuy nhiên ngành Du lịch
vẫn cha thực sự là một ngành kinh tế mũi nhọn, vẫn cha phát triển đúng với
tiềm năng Du lịch của đất nớc. Do vậy cần thiết phải tìm ra giải pháp đa Du
lịch phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc.
Một trong những tiềm năng Du lịch của đất nớc đó là Vịnh Hạ Long. Vịnh
Hạ Long là một danh lam thắng cảnh tự nhiên đẹp nổi tiếng không chỉ ở
trong nớc mà cả trên thế giới, với những giá trị đặc trng độc đáo của mình,
Vịnh đã đợc UNESCO 2 lần công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới
( tháng 12/1994 và tháng 11/2000 ). Việc đợc công nhận là Di sản thế giới,
một mặt là vinh dự và tự hào lớn của Việt Nam, mặt khác nó cũng mang lại
cho nớc ta những lợi thế đáng kể về kinh tế, văn hoá và xã hội. Đồng thời
điều đó cũng đặt ra cho chúng ta những yêu cầu mới về việc bảo tồn, phát
huy giá trị của Di sản và nhất là việc khai thác một cách có hiệu quả nguồn
1


lực thiên nhiên này phục vụ cho sự phát triển Du lịch Việt Nam nói chung và
Du lịch Quảng Ninh nói riêng.
Phơng Pháp nghiên cứu
Trong việc thực hiện báo cáo thực tập này, các phơng pháp sau đây đã đợc áp
dụng:
Phơng pháp thu thập và xử lý thông tin.
Phơng pháp này rất quan trọng. Thông tin về các đối tợng nghiên cứu
đợc thu thập t liệu từ nhiều nguồn khác nhau, đợc phân loại, so sánh và chọn
lọc kĩ lỡng, đợc tập hợp thành những dữ liệu có hệ thống và đáng tin cậy.
Phơng pháp tiếp cận và phân tích hệ thống.
Phơng pháp này đợc sử dụng để thu thập và xử lý thông tin một cách
hệ thống và xây dựng các mô hình của đối tợng nghiên cứu để xác định các
chỉ tiêu thích hợp.
Phơng pháp bản đồ.
Đợc sử dụng trong việc phân khu những địa điểm du lịch nhằm phân tích đặc
điểm tự nhiên xã hội của mỗi khu vực, cũng nh đề ra các kế hoạch tổ chức
các hoạt động du lịch trên địa bàn.
Để giới thiệu, tôn vinh những giá trị đặc sắc về khu Di sản Hạ Long,
đồng thời đa ra những giải pháp kiến nghị góp phần vào việc bảo tồn, phát
huy giá trị, sử dụng và khai thác có hiệu quả Di sản, Tôi nghiên cứu đề tài :
Tìm hiểu tài nguyên du lịch tại Hạ Long .
Mặc dù đã tìm hiểu, nghiên cứu kĩ lỡng song bài viết của tôi không
thế không có thiếu sót. Rất mong đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn đọc để
bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !

2
Chơng I: Cơ sở lý luận
1.1 Khái niệm về Du lịch:
Dới góc độ khách du lịch :

Du lịch là cuộc hành trình và lu trú của con ngời ngoài nơi c trú thờng
xuyên và quay trở lại, nhằm thoả mãn những nhu cầu khác nhau với những
mục đích khác nhau loại trừ mục đích lao động và nhận thù lao ở nơi đến.
Dới góc độ nhà kinh doanh Du lịch :
Du lịch là một lĩnh vực bao gồm các hoạt động tạo ra những dịch vụ và
hàng hoá để thoả mãn những nhu cầu của khách Du lịch nhằm mục đích thu
lợi nhuận.
Theo quan điểm tổng hợp :
Du lịch là một hiện tợng kinh tế xã hội ngày càng phổ biến phát sinh
các mối quan hệ kinh tế, phi kinh tế có tính tơng tác giữa 4 nhóm thành tố :
khách du lịch , nhà cung ứng dịch vụ Du lịch , cộng đồng dân c và chính
quyền nơi đến Du lịch .



Theo pháp lệnh Du lịch do chủ tịch Nớc CHXHCN Việt Nam công
bố ngày 20/02/1999 :
Du lịch là hoạt động của con ngời ngoài nơi c trú thờng xuyên của
mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, tìm hiểu, nghỉ dỡng trong
một khoảng thời gian nhất định.
3
Khách Du
lịch
Nhà cung ứng DV
DL
Cộng đồng dân
c tại điểm DL
Chính quyền tại
điểm Dl
1.2. Khái niệm tài nguyên Du lịch :

Tài nguyên Du lịch: là tổng thể Tự nhiên và Văn hoá - Lịch sử cùng
các thành phần của chúng góp phần khôi phục, tăng thể lực và trí lực của con
ngời, khả năng lao động và sức khoẻ của họ, những tài nguyên này đợc sử
dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất dịch vụ Du lịch .
Tài nguyên Du lịch: bao gồm các thành phần và những kết hợp khác
nhau của cảnh quan tự nhiên cùng cảnh quan nhân văn ( Văn hoá ) có thể đợc
sử dụng cho dịch vụ Du lịch và thoả mãn nhu cầu về chữa bệnh, nghỉ ngơi,
tham quan hay Du lịch. Trong ngành Du lịch, Tài nguyên Du lịch là đối tợng
lao động, còn dịch vụ Du lịch đợc thể hiện nh sản phẩm của quá trình lao
động. Nét đặc trng của ngành Du lịch là sự trùng khớp về thời gian giữa quá
trình sản xuất và quá trình tiêu thụ dịch vụ Du lịch .
Xét về cơ cấu tài nguyên Du lịch có thể phân thành 2 bộ phận : tự
nhiên và nhân tạo ( Tài nguyên thiên nhiên & Tài nguyên Văn hoá - Lịch sử
của hoạt động Du lịch ) .
* Tài nguyên Du lịch tự nhiên :
Tài nguyên Du lịch tự nhiên là các đối tợng và hiện tợng trong môi tr-
ờng tự nhiên bao quanh chúng ta. Trong đó, Tài nguyên tham gia với những
đặc điểm của mình mà có thể quan sát bằng mắt thờng, đó chính dạng bề mặt
đất ( địa hình ), động thực vật và nguồn nớc. Ngoài ra, đóng vai trò quan
trọng đối với nhiều loại hình Du lịch là khí hậu, đặc biệt là các chỉ tiêu có
liên quan tới trạng thái tâm lý thể lực của con ngời - đó chính là khí hậu
sinh học .
Địa hình :
Địa hình hiện tại của bề mặt trái đất là sản phẩm của quá trình địa chất
lâu dài ( nội sinh, ngoại sinh ), trong chừng mực nhất định, mọi hoạt động
của con ngời trên lãnh thổ đều phụ thuộc vào địa hình. Tất nhiên tuỳ thuộc
vào mục đích hoạt động kinh tế mà sự phụ thuộc đó nhiều hay ít hay phụ
thuộc vào khía cạnh này hay khía cạnh khác của địa hình. Đối với hoạt động
Du lịch, điều quan trọng nhất là đặc điểm hình thái địa hình, nghĩa là các dấu
hiệu bên ngoài của địa hình và các dạng đặc biệt của địa hình có sức hấp dẫn

khai thác cho Du lịch
4
Khí hậu :
Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trờng tự nhiên đối với hoạt
động Du lịch. Nó thu hút ngời tham gia và ngời tổ chức Du lịch qua khí hậu
sinh học. Trong các chỉ tiêu khí hậu đáng chú ý là 2 chỉ tiêu chính : nhiệt độ
không khí và độ ẩm. Ngoài ra còn có một số yếu tố khác nh gió, lợng ma,
thành phần lý hoá của không khí, áp suất của khí quyển, ánh nắng mặt trời và
các hiện tợng thời tiết đặc biệt ( Nhật thực, Nguyệt thực ) .
Tài nguyên nớc :
Tài nguyên nớc bao gồm nớc chảy trên bề mặt đất và nớc ngầm. Đối
với Du lịch thì nguồn nớc mặt có ý nghĩa rất lớn. Nó bao gồm : đại dơng,
biển, hồ, sông, hồ chứa nớc nhân tạo, suối, thác nớc, suối phun,
Tài nguyên động thực vật :
Với t cách là một thành viên của thiên nhiên, con ngời muốn quay trở
về gần với thiên nhiên. Do vậy bên cạnh các loại hình Du lịch văn hoá, Du
lịch về với thiên nhiên đang trở thành một xu thế và nhu cầu phổ biến. Nh
vậy thế giới động thực vật hoang dã đang ngày càng hấp dẫn nhiều du khách.
Những loài động thực vật không có ở đất nớc họ thờng có sức hấp dẫn rất
mạnh. Nhiều loài động vật có thể là đối tợng cho săn bắn Du lịch. Có những
loài động thực vật quý hiếm là đối tợng để nghiên cứu.
* Tài nguyên Du lịch nhân văn
Do con ngời tạo ra hay nói cách khác nó là đối tợng và hiện tợng đợc
tạo ra 1 cách nhân tạo. Nó bao gồm : các di sản Văn hoá , các di tích Văn
hoá - Lịch sử .
Di tích Văn hoá - Lịch sử : là những không gian vật chất cụ thể, khách
quan, trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử do tập thể hoặc cá nhân
hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lại

5

-Di tích Lịch sử :
Đó là những nơi mà chiến tranh đã đi qua, nơi sinh ra những vị anh
hùng dân tộc, những vị danh nhân, nơi mà là thánh địa cũ, .
- Di sản văn hoá :
. Di sản văn hoá mang tính chất vật thể : là những công trình kiến
trúc, những tác phẩm nghệ thuật, th việnm viện bảo tàng, những nơi thờng tổ
chức các cuộc thi (phim ảnh, ca nhạc, thể thao, ).
. Di sản văn hoá mang tính chất phi vật thể : là những phong tục tập
quán của ngời dân nh các lễ hội, các trò chơi dân gian, giá trị về ẩm thực,
những truyền thống văn hoá,
1.3. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên trong việc phát triển Du lịch :
Tổ chức lãnh thổ Du lịch là một trong những vấn đề đợc quan tâm
hàng đầu trong việc nghiên cứu Du lịch, bởi vì không thể tổ chức và quản lý
hiệu quả hoạt động này nếu không xem xét khía cạnh không gian ( lãnh thổ
của nó ). Hệ thống lãnh thổ Du lịch đợc tạo thành bởi nhiều yếu tố có quan
hệ qua lại mật thiết với nhau nh nhóm khách du lịch, các tổng thể tự nhiên,
Văn hoá - Lịch sử ( Tài nguyên Du lịch ), cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên và bộ phận tổ chức quản lý .
Du lịch là một trong những ngành có sự định hớng tài nguyên rõ rệt.
Tài nguyên Du lịch ảnh hởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành Du
lịch, đến cấu trúc và chuyên môn hoá của vùng Du lịch. Quy mô hoạt động
Du lịch của một vùng, một quốc gia đợc xác định trên cơ sở khối lợng nguồn
tài nguyên Du lịch, quyết định tính mùa vụ, sự thay đổi của dòng khách Du
lịch. Sức hấp dẫn của vùng Du lịch phụ thuộc nhiều vào tài nguyên .
Tài nguyên Du lịch là một trong những yếu tố cơ sở để tạo nên vùng
Du lịch. Số lợng tài nguyên vốn có, chất lợng của chúng và mức độ kết hợp
các loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành và
phát triển Du lịch của một vùng hay một quốc gia. Một lãnh thổ nào đó có
nhiều tài nguyên Du lịch các loại với chất lợng cao, có sức hấp dẫn khách du
lịch lớn và mức độ kết hợp các loại tài nguyên phong phú thì sức thu hút

khách Du lịch càng mạnh .
Chơng II: Thực trạng tài nguyên du lịch tại
6
hạ long quảng ninh
2.1 Khái quát điểm Du lịch Hạ Long .
2.1.1. Vị trí địa lý .
Vịnh Hạ Long nằm ở Đông Bắc Việt Nam, thuộc địa phận tỉnh Quảng
Ninh. Đây là vùng biển đảo đợc xác định trong tọa độ 106
0
56 đến 107
0
37
kinh độ Đông và 20
0
43 đến 21
0
09 vĩ độ Bắc. Phía Tây và Tây Bắc vịnh Hạ
Long kéo dài từ huyện Yên Hng, qua thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả,
đến hết phần biển đảo huyện Vân Đồn; phía Đông Nam và phía Nam giáp bờ
Tây vịnh Bắc Bộ, phía Tây Nam và phía Tây giáp đảo Cát Bà (Hải Phòng).
Năm 1962, Vịnh Hạ Long đợc Bộ Văn hoá Thông tin xếp hạng là Di
tích danh thắng cấp quốc gia với diện tích 1553 km
2
bao gồm 1969 hòn đảo,
trong đó 980 hòn đảo đã đợc đặt tên.
Khu Di sản thế giới đợc UNESCO công nhận là nơi tập trung nhiều
đảo đá, hang động, bãi tắm nổi tiếng và tiêu biểu, đợc giới hạn bởi 3 điểm:
đảo Đầu Gỗ (phía tây), Hồ Ba Hầm (phía nam) và đảo Cống Tây (phía đông)
với diện tích 434km
2

, gồm 775 hòn đảo, trong đó có 411 đảo đã đợc đặt tên.
Vùng đệm là dải bao quanh khu vực bảo vệ tuyệt đối, theo hớng tây -
tây bắc và bắc - đông bắc, xác định bởi phía bờ vịnh dọc theo quốc lộ 18A,
kể từ kho xăng dầu B12 (Cái Dăm) đến cây số 11 (xã Quang Hanh, thị xã
Cẩm Phả). Chiều rộng khu đệm từ 5-7km tính từ đờng bảo vệ tuyệt đối ra
biển, phạm vi xê dịch từ 1-2km. Vùng phụ cận là vùng biển hoặc đất liền bao
quanh khu đệm, kể cả vùng biên giáp ranh với Vờn quốc gia Cát Bà.
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên :
2.1.2.1. Các đảo núi nổi tiếng
* Núi bài thơ :
Cao 191m, nằm ở trung tâm thành phố Hạ Long, dới các triều đại
phong kiến, núi Bài Thơ là trạm cảnh phòng của vùng biển Đông Bắc. Chân
núi có chùa Long Tiên, đền thờ Đức Ông Trần Quốc Nghiễn. Trên vách núi
phía Đông Nam còn có di bút của vua Lê Thánh Tông và 6 bài thơ chữ Hán
khác của các danh nhân từ thế kỉ XV XX ca ngợi cuộc sống thái bình và
cảnh đẹp của Vịnh Hạ Long. Núi Bài Thơ còn là nơi ngọn cờ búa liềm tung
7
bay nhân ngày 1/5/1930 trong phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
mỏ chống thực dân Pháp.
* Đảo Ti Tốp
Năm 1962 Bác Hồ cùng anh hùng lao động Việt Nam, nhà du hành vũ
trụ Liên Xô Giéc Man Ti Tốp tới thăm Hạ Long và nghỉ tại đảo. Để kỉ niệm
chuyến đi này, Bác Hồ đã lấy tên Ti Tốp đặt cho hòn đảo. Đảo có bãi tắm
tuyệt đẹp, phong cảnh sơn thuỷ hữu tình, cách bến tàu Du lịch 7 8 km.
* Hòn Gà Chọi.
Gồm 2 hòn đảo nhỏ, cao 12m giống hệt một đôi gà đứng đối diện nhau
đang tung cánh. Hình ảnh hòn Gà Chọi đợc chọn làm biểu tợng của Quảng
Ninh và biểu tợng Du lịch Việt Nam năm 2000. Hòn Gà Chọi ở phía Đông
Nam đảo Đầu Gỗ, cách bến tàu Du lịch 5km. Đảo còn có tên là hòn Trống
Mái hay là hòn Cặp Gà.

* Hòn Đỉnh Hơng
Nằm ở phía Tây Nam đảo Đầu Gỗ, giống hệt nh một l hơng bằng đá
khổng lồ mọc lên giữa biển khơi.
* Hòn Xếp
Nằm ở Vịnh Bái Tử Long, Cẩm Phả. Hòn Xếp gồm các khối đá to,
vuông đều đặn đợc xếp chồng nên nhau giống nh một Kim tự tháp Ai Cập đ-
ợc dựng lên giữa biển khơi.
* Hòn Thiên Nga
Một hòn đảo nhỏ đứng bồng bềnh trên Vịnh biển, có hình thù giống
nh một đôi Thiên Nga đang tình tự. Hòn Thiên Nga là một địa chỉ tham quan,
chụp ảnh lý tởng trên Vịnh Bái Tử Long.
* Hòn Con Cóc
Là một trong những tác phẩm tuyệt mỹ của tạo hoá ban tặng cho Hạ
Long, hòn Con Cóc cao 8m, giống hệt một chú Cóc đang ngồi chờ ma rơi
giữa mênh mông sóng nớc. Hòn Con Cóc là một trong những địa chỉ Du lịch
nổi tiếng, nằm ở phía Đông Nam Vịnh Hạ Long, cách bến tàu Du lịch 17km .
* Hòn Đầu Ngời
8
Cao 25m, từ xa nhìn giống nh đầu ngời Ai Cập với chiếc mũ to, gồ
ghề, nhô ra xa, cằm tỳ trên mặt nớc. Một số ngời còn liên tởng tới hình ảnh t-
ợng Nhân s Ai Cập nhng hòn Đầu Ngời đẹp và thơ mộng hơn nhiều vì có
thêm nhiều yếu tố biển. Hòn Đầu Ngời nằm ở gần Hang Luồn, cách bến tàu
Du lịch 13km .
* Hòn Đũa
Nằm trong khu vực Vịnh Bái Tử Long, cách núi Bài Thơ về phía Đông
7km, Hòn Đũa giống nh một chiếc đũa thần khổng lồ trong chuyện cổ tích
của An - Đéc - Xen đợc cắm xuống biển khơi. Đây cũng là bằng chứng sinh
động về giá trị địa chất địa mạo đặc sắc của Vịnh Hạ Long. Hòn Đũa là một
trong những điểm tham quan lý tởng cho du khách và cũng là mốc giới định
hớng quan trọng cho các tàu thuyền khi ra khơi .

* Ba Trái Đào
Gồm 3 hòn núi nhỏ, cao 23m trông giống hệt 3 trái đào. Hòn Ba Trái
Đào gắn liền với câu chuyện truyền thuyết tình yêu lãng mạn giữa nàng tiên
út với chàng ng dân đánh cá nghèo khổ. Vì muốn chàng trai đợc sống bên
mình mãi mãi, nàng tiên út đã lấy chộm ba trái đào tiên cho chàng ăn. Ngọc
Hoàng biết chuyện liền hoá phép thành ba trái núi. Ngày nay, Ba Trái Đào là
một địa danh nổi tiếng với bãi tắm tiên tuyệt đẹp, phong cảnh sơn thuỷ hữu
tình, cách bến tàu Du lịch 22km về phía Đông Nam .
* Đảo Tuần Châu
Cách bến tàu Du lịch 4km về phía Tây Nam, đảo Tuần Châu rộng
khoảng 2,8km
2
, trên đảo có di chỉ khảo cổ thuộc nền văn hoá Du lịch. Đảo
còn là một trung tâm Du lịch với bãi biển đẹp, nhiều nhà hàng, khách sạn,
khu vui chơi giải trí , giữa một cộng đồng dân c với những truyền thống,
phong tục tập quán lâu đời .

* Đảo Ngọc Vừng
Là đảo đất, rộng 12km
2
, có ngời ở, cách bến tàu Du lịch 34km. Xung
quanh đảo có nhiều bãi biển đẹp. Đảo có núi Vạn Xuân co 182m, có di chỉ
khảo cổ thuộc văn hoá Hạ Long rộng 4.500m
2
, có bến cảng cổ Cống Yên
9
thuộc hệ thống thơng cảng cổ Vân Đồn từ thế kỷ XI, có di tích thành cổ nhà
Mạc và nhà Nguyễn .



* Đảo Quan Lạn
Cách thị xã Cẩm Phả 35km về phía Đông Nam, thế kỷ XI, đảo là trung
tâm thơng mại quốc tế sầm uất và quan trọng nhất của Việt Nam. Trên đảo
hiện còn rất nhiều di tích lịch sử và kiến trúc giá trị nh : Đình , miếu , chùa ,
nghè , bến cảng cổ , Đặc biệt, hội làng Quan Lạn diễn ra từ ngày 11
26/6 âm lịch hàng năm với các tục đua thuyền rất vui .
* Đảo Khỉ
Đảo ở cách thị xã Cẩm Phả 4km về phía Đông Nam, còn có tên gọi là
đảo Rũu. Từ năm 1962, đảo đã trở thành trại chăn nuôi khỉ. Khỉ ở đây là loài
khỉ mũi đỏ. Đây là điểm tham quan của Hạ Long, đến đây du khách nh đợc
hoà mình với thiên nhiên, đợc sống với thế giới của hoa quả sơn
2.1.2.2. Các hang động nổi tiếng
* Động Thiên Cung
Nằm ở phía Bắc đảo Đầu Gỗ, cách cảng tàu Du lịch 4km, mới phát
hiện năm 1993. Động rộng và đẹp vào loại nhất của Hạ Long, động chia làm
nhiều ngăn, với vô vàn nhũ đá tạo thành các hình thù kỳ dị và hấp dẫn. Động
còn gắn liền với câu chuyện truyền thuyết về vua Rồng của Hạ Long .
* Hang Đầu Gỗ
Đầu Gỗ là hang động rộng, đẹp mang nét cổ kính rêu phong, ngời
Pháp gọi là Động của các kì quan . Hang nằm trên dãy đảo Đầu Gỗ, cách
động Thiên Cung 300m. Tháng 10/1957, Bác Hồ tới thăm hang Đầu Gỗ, câu
nói nổi tiếng của Bác về vẻ đẹp của hang động này : Ai cũng phải vào thăm
hang động mới thầy hết cảnh đẹp. Cảnh đẹp một ngời không thể nói hết cho
nhiều ngời. Trong chuyến du hành năm 1919, vua Khải Định đã đến thăm
động và lu lại một bia minh văn, ca ngợi cảnh đẹp của Hạ Long. Trong động
còn có giếng tiên, cùng vô số cảnh sắc do nhũ đá tạo nên .
* Hang Sửng Sốt
Là một trong những hang động đẹp và hoành tráng nhất trên Vịnh Hạ
Long. Động gồm 3 khu với tổng diện tích trên 10.000m
2

. Mỗi cảnh trí trong
10
động mang lại cho du khách một cảm giác mới lạ, ngạc nhiên. Sửng Sốt là
một trong những hang động điển hình của Di sản Vịnh Hạ Long .
* Hang Trinh Nữ
Cách bến tàu Du lịch khoảng 9km về phía Đông Nam, động rộng và
đẹp, bao đời nay đợc ngời dân địa phơng coi là biểu tợng cho tình yêu chung
thuỷ. Động gắn liền với huyền thoại về tình yêu của một đôi trai gái dân vạn
chài, vì giữ lòng chung thuỷ với ngời yêu, ngời con gái đã bị tên địa chủ đày
ra đảo xa và hoá đá tại nơi này .
* Hồ Ba Bầm
Cách bến tàu khoảng 25km về phía Tây Nam, trên dãy đảo Đầu Bê, Hồ
Ba Bầm nổi tiếng với cảnh đẹp sơn thuỷ hữu tình. Có 3 hồ nớc lớn thông với
nhau bằng 3 cửa hang. Khách Du lịch muốn vào thăm phải đi bằng thuyền
nan. Ngoài cảnh đẹp, nơi đây còn có quần thể động thực vật vô cùng phong
phú nh : khỉ , chồn , các loài san hô , tôm cá , lan , cọ ,
* Hang Hanh
Đây là hang dài nhất trong khu vực Vịnh Hạ Long ( khoảng hơn 2km )
bắt nguồn từ chân núi Quang Hanh ăn thông ra biển. Trong hang có nhiều
nhũ đá đẹp và là một môi trờng đặc biệt cho một số loài cá và hải sản sinh
sống. Hang thuộc địa phận Vịnh Bái Tử Long, thị xã Cẩm Phả .
* Động Mê Cung
Cách bến tàu Du lịch 12km về phía Đông Nam, là một trong những di
chỉ khảo cổ thuộc giai đoạn sớm của văn hoá Soi Nhụ, có liên đại khoảng 2
vạn năm cách ngày nay. Động Mê Cung còn là một hang động đẹp, có vờn
thực vật tự nhiên phong phú .
11
* Động Kim Quy
Cách bến tàu Du lịch khoảng 7km về phía Tây Nam, động Kim Quy là
một trong những địa chỉ hấp dẫn với du khách không chỉ bởi vẻ đẹp kì ảo của

hang động mà còn bởi nó làm cho ngời ta liên tởng tới truyền thuyết về thần
Kim Quy và câu chuyện tình Mỵ Châu Trọng Thuỷ .
* Động Lâu Đài
Thuộc địa phận Vịnh Bái Tử Long, động đẹp tựa nh lâu đài nơi trần
thế. Ngoài ra, đây còn có làng chài nổi trên Vịnh còn lu giữ nhiều nét văn
hoá truyền thống đặc sắc của vùng biển Đông Bắc. Động cách bến tàu Du
lịch khoảng 10km .
2.1.2.3. Bãi tắm :
Dọc theo bờ Vịnh Hạ Long là khu nghỉ mát thờng quen gọi là Bãi
Cháy. Đây là khu nghỉ mát quanh năm lộng gió biển, nhiệt độ trung bình
năm khoảng trên 20
0
C .
Bãi Cháy là một dải đồi thấp chạy thoai thoải về phía biển kéo dài hơn
2km ôm lấy hàng thông cổ thụ nằm xen kẽ với khách sạn cao tầng, những
biệt thự nhỏ kiến trúc riêng biệt. Qua con đờng rải nhựa, sát bờ Vịnh là dải
cát trắng và hàng phi lao xanh mát. Những hàng quán nhỏ xinh ẩn mình dới
những rặng phi lao. Tắm biển xong du khách có thể lên bờ ngồi thởng thức
những cốc nớc mát lạnh để đón luồng gió biển .
Bãi Cháy Vịnh Hạ Long là một điểm Du lịch hẫp dẫn khách trong
và ngoài nớc .
2.1.3. Những giá trị nổi bật của Vịnh Hạ Long :
2.1.3.1. Giá trị thẩm mỹ :
Vịnh Hạ Long là một tác phẩm điêu khắc hùng vĩ và kỳ lạ của thiên
nhiên. Từ xa đến nay, Hạ Long đã trở thành nguồn cảm hứng sáng tạo cho
các nghệ sỹ. Một vùng biển nớc trong xanh, phẳng lặng đợc điểm xuyết bởi
vô vàn những hòn đảo lớn nhỏ khi quần tụ, lúc rải rác với muôn hình, muôn
vẻ. Ngắm nhìn Hạ Long ngời ta có cảm giác nh ngắm một tác phẩm tạo hình
kỳ vĩ nhng chỉ với hai chất liệu đơn giản : Đá và Nớc.
12

Cảnh đẹp Hạ Long luôn thay đổi theo góc nhìn, thời gian và tâm trạng
của ngời ngoạn cảnh. Từ bờ trông ra, đảo đá nh bức tờng thành vững chãi
ngăn đất liền với biển khơi, nhng khi đến gần, bức tờng ấy mở ra nhờng lối,
và đảo đá lại hiện ra, gần, xa thấp thoáng. Cứ thế, Hạ Long luôn cuốn hút ng-
ời ta mê mải tìm kiếm, khám phá. Đi giữa Hạ Long với muôn nghìn đảo đá,
ngời ta dễ dàng tìm thấy những nét phác thảo vạn vật của tạo hoá. Hai chú gà
hớng mỏ vào nhau nh đang âu yếm, tình tự ( hòn Trống Mái ); chú Đại Bàng
đậu trên mỏm đá rình mồi ( hòn Đại Bàng ) hay ông già đang ngồi câu cá
( hòn Lã Vọng ), Nh ng khi thuyền qua, ngoảnh đầu lại, những hình ảnh ấy
thoắt biến mất, làm bất ngờ và bối rối khách thăm quan .
Cảnh đẹp Hạ Long không chỉ phô bày ở dáng núi, sắc trời, những hòn
đảo đá cũng chứa đựng trong lòng những tác phẩm điêu khắc tinh xảo, độc
đáo, đó là hệ thống hang động vô cùng phong phú. Mỗi hang động có một vẻ
đẹp khác nhau tạo nên sức hấp dẫn, lôi cuốn lạ lùng. Động Thiên Cung chau
chuốt, lộng lẫy nh đợc chạm khắc từ pha lê ; hang Đầu Gỗ đợc mệnh danh là
Động của các kỳ quan với kiến trúc khoẻ khoắn và hoành tráng ; hang
Sửng Sốt nh mở ra một thế giới cổ tích, thần thoại .
2.1.3.2. Giá trị địa chất :
Nếu giá trị cảnh quan tự nhiên tuyệt vời dễ thấy đã tôn vinh khu Di
sản, phản ánh hình thể và màu sắc của một viên ngọc quý, thì giá trị địa chất
cần đợc xem nh là cấu trúc và chất liệu tạo nên viên ngọc ấy .
Dải ven bờ và trong lòng Vịnh Hạ Long chứa đựng nhiều hệ tầng trầm
tích thành phần Cacbonat và lục nguyên với nhiều di tích cổ sinh vật dới dạng
hoá thạch, trong đó có các ngành, động thực vật đã bị biến mất trên trái đất.
Đó là những trang sử đá ghi lại những biến cố vĩ đại của quá trình địa chất và
tiến hoá của sự sống. Lịch sử địa chất lâu dài của Vịnh Hạ Long đợc biết ít
nhất trên 500 triệu năm với những hoàn cảnh cổ địa lý rất khác nhau, với
nhiều lần tạo sơn biển thoái, sụt chìm biển tiến. Khu vực Vịnh Hạ
Long đã từng là biển sâu vào các kỷ Odovic Silua ( khoảng 500 410
triệu năm trớc ), là biển nông vào các kỷ Cacbon Pecmi ( khoảng 340

250 triệu năm trớc ), biển ven bờ vào cuối kỷ Paleogen - đầu kỷ Neogen
( khoảng 26 20 triệu năm trớc ) và trải qua một số lần biển lấn trong kỷ
Nhân sinh ( khoảng 2 triệu năm qua ).
13
Xen kẽ với các thời kỳ biển tồn tại là các thời kỳ lục địa. Vịnh Hạ
Long đã trải qua những thời kỳ cổ địa lý rất đặc biệt. Kỷ Cacbon ( 340
285 triệu năm trớc ) là thời gian nóng ẩm của trái đất, phát triển môi trờng
đầm lầy thực vật thuận lợi cho hình thành các bể than đá khổng lồ ở châu Âu
thì ở Vịnh Hạ Long lại là vùng biển nông, khí hậu khô nóng để hình thành
nên tầng đá vôi dày. Trái lại, vào kỷ Trias ( 240 195 triệu năm trớc ) khi
trái đất nói chung, châu Âu nói riêng có khí hậu khô nòng thì khu vực Vịnh
Hạ Long là những đầm lầy ẩm ớt với những cánh rừng tuế, dơng xỉ khổng lồ
tích tụ nhiều thế hệ . Vịnh Hạ Long ngày nay mới đ ợc hình thành trong 7
8 nghìn năm qua
Do vậy, Vịnh Hạ Long mang nhiều giá trị quý giá cho khoa học địa
chất kỷ Nhân sinh và địa chất biển. Các bậc thềm biển nâng cao, các bề mặt
đồng bằng phân bậc nằm chìm dới đáy Vịnh, các dòng sông cổ ngập chìm,
hang động, trầm tích hang động, các ngấn biển cổ và bệ hầu hà nằm cao trên
vách núi đá là kho t liệu quý giá nghiên cứu biến động mực nớc biển cổ và
hiện đại, cũng nh ảnh hởng của nó tới con ngời từ các nền văn hoá khảo cổ xa
xa nh Soi Nhụ, Tiền Hạ Long và Hạ Long rồi cho đến ngày nay. Vịnh Hạ
Long là mẫu hình tiêu biểu về một Vịnh biển tạo nên không phải từ các mũi
nhô, mà từ hệ thống đảo chắn. Đó là Vịnh thuỷ triều, nhật triều đều biên độ
lớn điển hình nhất thế giới, một kiểu bờ ăn mòn hoá học tiêu biểu và đặc sắc .
Đánh giá của IUCN về giá trị địa chất Vịnh Hạ Long nh sau :
Vịnh Hạ Long là một điển hình về biển gắn với cảnh quan tháp núi đá vôi.
Mặc dù Di sản có những nét đặc trng địa mạo giống với nhiều vùng khác
nhng rõ ràng nó vẫn hơn hẳn so với bất kỳ khu vực nào trên thế giới. Hơn
thế nữa, khu Di sản Hạ Long thể hiện đầy đủ tính nguyên vẹn về các quá
trình địa chất quy mô lớn. Mặc dù loài ngời đã c trú ở khu vực này rất lâu

nhng điều này không làm mất đi mà vẫn lu giữ đợc đặc tính tự nhiên vốn
có. Vịnh Hạ Long có thể đợc coi nh là một Di sản có tháp núi đá vôi rộng
lớn và phát triển nhất thế giới .

2.1.3.3. Giá trị Văn Hoá - Lịch sử
* Hạ Long - một trong những cái nôi của ngời Việt cổ:
14
Quảng Ninh nói chung và Hạ Long nói riêng là nơi có một nền văn
hoá lâu đời và liên tục. Đây là một nền văn hoá có những đặc trng riêng,
phân bố tập trung tại một khu vực độc lập nhng không hề biệt lập, nó gắn liền
với những nền văn hoá Hoà Bình - Bắc Sơn nổi tiếng của dân tộc ta. Theo
T..S. Hà Hữu Nga - Viện Khảo cổ học, cho đến nay, chúng ta đã làm rõ đợc
một lịch sử văn hoá từ ít nhất là 25000 năm cách ngày nay ở Hạ Long - nền
văn hoá Soi Nhụ. Kế tiếp đó là nền văn hoá Cái Bèo - gạch nối giữa văn hoá
Soi Nhụ và văn hoá Hạ Long.
- Văn hoá Soi Nhụ (cách ngày nay 25000 năm đến 7000 năm) : Chủ yếu
phân bố trong khu vực các đảo đá vôi thuộc Vịnh Hạ Long và Bái Tử
Long, ngoài ra còn phân bố ở các hang động ven bờ thuộc các Vịnh ấy.
Các dấu tích loài hàu lớn tại các hang động thuộc nền văn hoá này cho
phép khẳng định rằng: so với văn hoá Hoà Bình - Bắc Sơn cùng thời, ngời
Soi Nhụ đã có một mô hình văn hoá đa dạng hơn, phong phú hơn, bởi vì
trong phơng thức kiếm sống của c dân ở đây đã có thêm yếu tố biển.
- Văn hoá Cái Bèo (cách ngày nay từ 7000 năm đến 5000 năm)- gạch nối
giữa văn hoá Soi Nhụ và văn hoá Hạ Long: Các di chỉ thuộc nền văn hoá
này phân bố trên bờ các vũng Vịnh kín gió tựa lng vào núi, mà chủ yếu là
núi đá vôi. Phơng thức sống kiếm sống của ngời Cái Bèo, trớc hết là định
hớng khai thác biển sau đó là các phơng thức truyền thống nh săn bắt, hái
lợm trên cạn. Trình độ chế tác công cụ lao động cũng nh đồ gốm còn đơn
giản, thô sơ. Đặc biệt, ngời Cái Bèo đã khai thác biển bằng cả giao lu trao
đổi trên biển.

- Văn hoá Hạ Long (cách ngày nay từ 4.500 - 3500 năm) đợc chia làm hai
giai đoạn sớm và muộn.
Giai đoạn sớm của văn hoá Hạ Long giai đoạn Thoi Giếng là kết
quả trực tiếp của đợt biển tiến Holoxen trung. Trong giai đoạn này, c dân
sống trên bề mặt của đồng bằng cổ pleixtoxen cao khoảng 6m so với mực n-
ớc biển hiện tại. Phơng thức sống của họ là săn bắt, hái lợm. Nghệ thuật chế
tác công cụ lao động cũng nh đồ gốm bắt đầu tinh xảo hơn.
Giai đoạn muộn của văn hoá Hạ Long là kết quả của mực nớc biển
dâng cực đại rồi sau đó rút dần. Trong giai đoạn này, ngời Hạ Long c trú trên
những khu vực bị biển ngăn cách thành các đảo, họ đã hoàn toàn là c dân của
15
biển, kỹ thuật chế tác công cụ và đồ gốm đã trở thành đặc trng của văn hoá
Hạ Long. Giai đoạn muộn của văn hoá Hạ Long có một vị trí đặc biệt đối với
nền văn minh Việt cổ.
* Vịnh Hạ Long - nơi ghi dấu lịch sử dựng nớc, giữ nớc của dân tộc:
Sách Đại Việt sử ký toàn th chép: Kỷ tỵ, năm thứ 10, đời vua Lý Anh
Tông, 1149, mùa xuân, tháng 2, thuyền buôn các nớc Trảo Oa, Lộ Lạc,
Xiêm La vào Hải Đông xin ở lại buôn bán, bèn cho tập trung ở nơi hải đảo
gọi là Vân Đồn để mua bán hàng quý, dâng tiến sản vật địa phơng..." Th-
ơng cảng Vân Đồn đã là nơi trao đổi, buôn bán sầm uất suốt một thời gian
dài từ thời Lý, Trần đến Lê. Đồng thời, đó cũng là địa điểm giao lu văn hoá
rất phồn thịnh.
Vịnh Hạ Long còn là nơi ghi dấu ấn 3 trận thắng oanh liệt của quân và
dân ta trên sông Bạch Đằng dới sự chỉ huy của 3 vị anh hùng dân tộc: Ngô
Quyền (năm 938); Lê Hoàn (năm 981) và Trần Hng Đạo (năm 1288). Và lịch
sử cũng không quên những chiến công vang dội của quân và dân Quảng Ninh
qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ góp phần bảo vệ nền hoà
bình cho tổ quốc.
Ngày nay, bên Vịnh Hạ Long là nơi sinh sống của 21 dân tộc anh em
với những phong tục tập quán khác nhau - đó chính là di sản văn hoá phi vật

thể của cả dân tộc. Nơi đây còn lu giữ đợc hàng chục di tích lịch sử, văn hoá
quý báu đã đợc Bộ Văn hoá - Thông tin xếp hạng nh: quần thể di tích Yên Tử
, khu di tích núi Bài Thơ, đền Cửa Ông, Bãi cọc Bặch Đằng .v.v...
2.1.3.4. Giá trị đa dạng sinh học
Một đặc điểm nổi bật nữa của Vịnh Hạ Long và vùng phụ cận là nó
chứa đựng trong mình một tiềm năng đa dạng sinh học to lớn. Đây là một
nguồn tài nguyên quan trọng cần đợc giữ gìn, bảo tồn để duy trì cân bằng
sinh thái cho cả khu vực.
Đa dạng sinh học Hạ Long có thể chia làm hai hệ sinh thái lớn, đó là:
Hệ sinh thái rừng thờng xanh nhiệt đới ; Hệ sinh thái biển và ven bờ.
* Hệ sinh thái rừng thờng xanh nhiệt đới:
Tổng số loài thực vật sống trên các đảo ở Vịnh Hạ Long đến nay vẫn
cha xác định, nhng con số có lẽ phải lên đến trên một nghìn loài, phân bố
16

×