TẬP ĐỌC
PHÂN XỬ TÀI TÌNH
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Đọc lưu loát toàn bài, đọc đúng các từ ngữ
câu, đoạn, bài.
2. Kĩ năng: - Biết đọc diễn cảm bài văn gới giọng rõ ràng,
rành mạch, chậm rãi, thể hiện giọng điệu của từng nhân vật
và niềm khâm phục của người kể chuyện về tài xử kiện của
ông quan án.
3. Thái độ: - Ca ngợi trí thông minh , tài xử kiện của vị
quan án
II. Chuẩn bị:
+ GV: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK – Bảng phụ viết
sẵn đoạn văn hướng dẫn luyện đọc.
+ HS: SGK
III. Các hoạt động:
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
1’
4’
1’
33’
10’
1. Khởi động:
2. Bài cũ: “Cao Bằng.”
- Giáo viên kiểm tra bài.
Chi tiết nào nói lên địa
thế đặc biệt của Cao
Bằng?
Thiên nhiên Cao Bằng
tượng trưng cho lòng yêu
nước của người dân miền
núi như thế nào?
- Giáo viên nhận xét.
3. Giới thiệu bài mới:
Phân xử tài tình
4. Phát triển các hoạt
động:
Hoạt động 1: Luyện
- Hát
- Học sinh đọc thuộc lòng
bài thơ và trả lời nội dung.
Hoạt động lớp, cá nhân.
đọc.
Mục tiêu: Đọc trôi chảy
bài văn, biết ngắt nghỉ
đung”
Phương pháp: Đàm
thoại, giảng giải.
- Giáo viên yêu cầu học
sinh đọc bài.
- Giáo viên chia đoạn để
học sinh luyện đọc.
Đoạn 1: Từ đầu … lấy
trộm.
Đoạn 2: Tiếp theo …
nhận tội.
Đoạn 3: Phần còn lại.
- Giáo viên chú ý uốn nắn
hướng dẫn học sinh đọc
các từ ngữ khó, phát âm
- 1 học sinh khá giỏi đọc
bài, cả lớp đọc thầm.
- 1 học sinh tiếp nối nhau
đọc từng đoạn của bài văn.
- Học sinh luyện đọc các
từ ngữ phát âm chưa tốt,
dễ lẫn lộn.
- 1 học sinh đọc phần chú
giải, cả lớp đọc thầm, các
em có thể nêu thêm từ khó
10’
chưa chính xác như: rung
rung, tra hỏi, lấy trộm
biết trói lại, sư vãi.
- Yêu cầu học sinh đọc từ
ngữ chú giải.
- Giáo viên giúp học sinh
hiểu các từ ngữ học sinh
nêu.
- Giáo viên đọc diễn cảm
toàn bài (giọng nhẹ
nhàng, chậm rãi thể hiện
sự khâm phục trí thông
minh tài xử kiện củ viên
quan án, giọng phù hợp
với đặc điểm từng đoạn:
kể, đối thoại).
Hoạt động 2: Tìm hiểu
bài.
Mục tiêu: HS hiểu nội
chưa hiểu (nếu có).
- Học sinh lắng nghe.
Hoạt động nhóm, lớp.
- 1 học sinh đọc, cả lớp
đọc thầm.
- Học sinh nêu câu trả lời.
dung bài và khâm phục
tài xử kiện của vị quan
an”
Phương pháp: Thảo
luận, đàm thoại, giảng
giải.
- Yêu cầu học sinh đọc lại
đoạn 1
- Giáo viên nêu câu hỏi.
Vị quan án được giới
thiệu là người như thế
nào?
Hai người đàn bà đến
công đường nhờ quan
phân xử việc gì?
Ông là người có tài, vụ
án nào ông cũng tìm ra
manh mối và xét xử công
bằng.
Họ cùng bẩm báo với
quan về việc mình bí mật
cắp vải. Người nọ tố cáo
người kia lấy trộm vải của
mình. Họ nhờ quan phân
xử.
- Giáo viên chốt: Mở đầu
câu chuyện, vị quan án
được giới thiệu là một vị
quan có tài phân xử và
câu chuyện của hai người
đàn bà cùng nhờ quan
phân xử việc mình bị
trộm vài sẽ dẫn ta đến
công đường xem quan
phân xử như thế nào?
- Yêu cầu học sinh đọc
đoạn 2 và trao đổi thảo
luận để trả lời câu hỏi.
Quan án đã dùng
những biện pháp nào để
tìm ra người lấy cắp tấm
vải?
- 1 học sinh đọc đoạn 2.
- Học sinh thảo luận nhóm
rồi cử đại diện trình bày
kết quả.
‘ Quan đã dùng những
cách:
Cho đòi người làm
chứng nên không có người
làm chứng.
Cho lính về nhà hai
người đàn bà để xem xét
cũng không tìm được
chứng cứ.
Quan sai xé tấm vải làm
đôi chia cho hai người đàn
bà mỗi người một mảnh.
Một trong hai người
khóc, quan sai lính trả tấm
vải cho người này rồi thét
Vì sao quan cho rằng
người không khóc chính
là người ấy cắp tấm vải?
- Giáo viên chốt: Quan án
thông minh hiểu tâm lý
trói người kia lại.
- Học sinh phát biểu tự dọ.
‘ Vì quan hiểu người tự tay
làm ra tấm vải, hy vọng
bán tấm vải kiếm được ít
tiền nên đau xót khi tấm
vải bị xé tam.
Người dửng dưng trước
tấm vải bị xé là người
không đổ công sức dệt nên
tấm vải.
- 1 học sinh đọc, cả lớp
10’
con người nên đã nghĩ ra
phép thử đặc biệt – xé đôi
tấm vải để buộc họ tự bộc
lộ thái độ thật làm cho vụ
án tưởng đi vào ngõ cụt,
bất ngờ bị phá nhanh
chóng.
- Giáo viên yêu cầu học
sinh đọc đoạn còn lại.
Để tìm kẻ lấy trộm tiền
nhà chùa, quan cho gọi
những ai đến?
Vì sao quan lại cho gọi
những người ấy đến?
Quan án đã tìm kẻ
trộm tiền nhà chùa bằng
cách nào? Hãy gạch dưới
đọc thầm.
Quan cho gọi tất cả sư
sãi, kẻ ăn người ở để tìm
ra kẻ trộm tiền.
Vì quan phán đoán kẻ
lấy trộm tiền nhà chùa chỉ
có thể là người sống trong
chùa chứ không phải là
người lạ bên ngoài.
“Nhờ sư cụ biện lễ cúng
Phất … lập tức cho bắt và
chỉ rõ kẻ có tật mới hay
giật mình”.
- Học sinh chọn ý (b)
đúng
Quan hiểu rằng kẻ có
3’
những chi tiết ấy?
- Giáo viên chốt
Vì sao quan án lại
dùng cách ấy?
Quan án phá được các
vụ án nhờ vào đâu?
- Giáo viên chốt
Hoạt động 3: Luyện
đọc diễn cảm.
- Giáo viên hướng dẫn
học sinh xác định các
giọng đọc của một bài
văn.
tật hay giật mình nên đã
nghĩ ra cách trên để tìm ra
kẻ gian một cách nhanh
chóng.
Nhờ ông thông minh
quyết đoán.
Nắm vững tâm lý đặc
điểm củ kẻ phạm tội …
Bình tĩnh, tự tin, sáng
suốt …
- Học sinh nêu các giọng
đọc.
Người dẫn chuyện rõ
ràng, rành mạch.
Lời bẩm báo: giọng
mếu máo, đau khổ.
Lời quan án: chậm rãi,
1’
- Hướng dẫn học sinh đọc
ngắt giọng phù hợp nội
dung câu chuyện, tình
cảm của nhân vật.
Bẩm quan, / con / mang
vải / đi chợ, / bà này / hỏi
mua / rồi cướp tấm vải, /
bảo là / của mình. //
- Học sinh đọc diễn cảm
bài văn.
Hoạt động 4: Củng cố.
- Yêu cầu học sinh các
nhóm thảo luận tìm nội
dung ý nghĩa của bài văn.
ôn tồn, uy nghiêm.
- Nhiều học sinh luyện
đọc.
- Học sinh các tổ nhóm, cá
nhân đọc diễn cảm bài
văn.
- Học sinh các nhóm thảo
luận, và trình bày kết quả.
Ca ngợi trí thông minh, tài
xử kiện của vị quan án,
bày tỏ ước mong có những
vị quan toà tài giỏi trong
xã hội xét xử công tội
- Giáo viên tổ chức cho
học sinh thi đua đọc diễn
cảm bài văn.
- Giáo viên nhận xét _
tuyên dương.
5. Tổng kết - dặn dò:
- Xem lại bài.
- Chuẩn bị: “Chú đi
tuần”.
- Nhận xét tiết học
nghiêm minh, bảo vệ trật
tự an ninh xã hội.
- Các tổ nhóm thi đua đọc
diễn cảm bài văn.