Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

ngữ văn 7/1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.04 KB, 136 trang )

TUẦN 1
Ngày soạn: Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
Tiết 1 : ( Theo LÍ LAN )
I MỤC TIÊU: Giúp HS nắm được:
- Tâm trạng của người mẹ trong một đêm không ngủ được trước ngày khai trường vào lớp
một của con.
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
II_.CHUẨN BỊ: :tranh minh họa
III- CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1-Ổn định:
2- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị SGK và vở ghi, vở soạn bài của HS.
3- Bài mới:
 Giới thiệu bài: Từ lớp Một đến lớp Bảy, các em đã dự bảy lần khai trường, ngày khai
trường lần nào làm em nhớ nhất? Trong ngày khai trường đầu tiên của em, ai đưa em đến
trường? Em có nhớ đêm hôm trước ngày khai trường ấy, mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không?
Bài văn Cổng trường mở ra học hôm nay chúng ta sẽ hiểu được trong đêm trước ngày khai
trường để vào lớp Một của con, những người mẹ đã làm gì và nghĩ những gì.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I-Đọc-hiểu văn bản:
1- Chú thích: SGK
trang 8
2- Thể loại:văn bản
nhật dụng
II. Đọc-hiểu văn bản:
 Đại ý: Bài văn viết
về tâm trạng của người
mẹ trong đêm không
ngủ trước ngày khai
trường lần đầu tiên của
con.


1/ Tâm trạng của con
và mẹ trong đêm
trước ngày khai
trường:
- Con: thanh thản, nhẹ
nhàng, vô tư, ngủ ngon
Hoạt động 1: Đọc, tìm hiểu chú thích.
- Đọc yêu cầu rõ ràng, lưu loát.
- HS đọc thứ tự 10 từ trong chú thích SGK/8
- GV nhấn mạnh, khắc sâu bốn từ: nhạy cảm, háo hức, bận
tâm, can đảm.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản.
Hỏi”Từ văn bản đã đọc, em hãy cho biết tác giả viết về cái gì,
việc gì ?
TL:Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không
ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con.
Em hãy tóm tắt đại ý của văn bản bằng một câu văn ngắn
gọn.
Hỏi:Theo dõi phần đầu văn bản, em hãy cho biết người mẹ
nghĩ đến con trong thời điểm nào ?
TL:Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không
ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con.
Hỏi: Trong đêm trước ngày khai trường đó, tâm trạng của đứa
con và người mẹ có gì khác nhau? Điều đó biểu hiện ở những
1
lành.
- Mẹ: thao thức không
ngủ.
+ Mẹ trằn trọc không
ngủ vì luôn suy nghĩ về

con và nhớ lại quá khứ
của mình
 Cách viết vừa thể
hiện được tình cảm
mãnh liệt của người mẹ
đối với con, vừa làm
nổi bật tâm trạng, khắc
họa được tâm tư tình
cảm, diễn đạt được
những điều khó nói ra
bằng lời trực tiếp.
2/ Tầm quan trọng
của nhà trường đối
với thế hệ trẻ :
-Ai cũng biết rằng mỗi
sai lầm trong giáo dục
sẽ ảnh hưởng đến cả
một thế hệ mai sau, và
sai lầm một li có thể
đưa thế hệ ấy đi chệch
cả hàng dặm sau này.
- Vai trò to lớn của nhà
trường đối với cuộc
sống mỗi con người:
“… bước qua cánh
cổng trường là một
thế giới kì diệu sẽ mở
ra.“
chi tiết nào? Ở đây tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
( nghệ thuật tương phản).

Hỏi:? Theo em, tại sao người mẹ lại trằn trọc không ngủ được?
+ Mẹ không ngủ được có phải vì lo lắng cho con hay vì người
mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của chính
mình? Hay vì lí do nào khác? (Ngày khai trường của đứa con
đã làm sống dậy trong lòng người mẹ một ấn tượng thật sâu
đậm từ ngày còn nhỏ, khi lần đầu tiên được mẹ đưa đến
trường:)
Hỏi:? Khi nhớ những kỷ niệm ấy, lòng mẹ rạo rực những bâng
khuâng xao xuyến. Hãy nhận xét cách dùng từ trong lời văn?
Nêu tác dụng của cách dùng từ đó.( Dùng từ láy liên tiếp: rạo
rực, bâng khuâng, xao xuyến gợi cảm xúc phức tạp: vui,
nhớ, thương,…)
Hỏi: Trong đêm không ngủ ấy, mẹ đã làm gì cho con? Em cảm
nhận tình mẫu tử nào được thể hiện trong các cử chỉ đó?
TL: Mẹ đắp mền, buông mùng, nhặt đồ chơi, nhìn con ngủ,
Hỏi: Trong văn bản, có phải người mẹ đang trực tiếp nói với
con không ? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết
này có tác dụng gì?
TL: Người mẹ không trực tiếp nói với con hoặc với ai mà tâm
sự với chính mình, đang tự ôn lại kỉ niệm của riêng mình- độc
thoại nội tâm
Hỏi: Phần cuối văn bản, trong đêm không ngủ, người mẹ đã
nghĩ về điều gì?
TL: Nghĩ về ngày hội khai trường và ảnh hưởng của giáo
dục đối với trẻ em.
Hỏi: Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà
trường đối với thế hệ trẻ ?
Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng
đến cả một thế hệ mai sau, và sai lầm một li có thể đưa thế hệ
ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.

Hỏi: Kết thúc bài văn, người mẹ nói: “…bước qua cánh cổng
trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.“. Đã bảy năm bước
qua cánh cổng trường, bây giờ em hiểu thế giới kì diệu đó là
gì ?
TL: Nhà trường đã mang lại cho em những gì về tri thức, tình
cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò…?
 Qua đó, em hiểu nhà trường có vai trò như thế nào đối với
cuộc sống mỗi con người ?
TL: Nhà trường mang lại cho em những tri thức,tình cảm ,tư
tưởng ,đạo lý,tình bạn,tình thầy trò…
2
*. Tổng kết:
 Ghi nhớ: ( SGK/9 )
4/ Luyyện tập-Củng cố
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết.
? Theo em, qua văn bản Cổng trường mở ra, tác giả muốn nói
về vấn đề gì ở đây ?
 GV khái quát nội dung toàn bài – HS đọc phần ghi nhớ SGK
trang 9.
Hoạt động4: Hướng dẫn luyện tập.
- BT1/9: HS đọc nội dung bài tập và nêu ý kiến cá nhân.
- BT2/9: GV hướng dẫn HS về nhà viết đoạn văn theo yêu cầu
của bài tập.

5/ HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Chọn đọc diễn cảm một đoạn trong văn bản.
- Phân tích diễn biến tâm trạng của người mẹ. Học thuộc phần ghi nhớ.
- Làm Bài tập 2 trang 9.
- Đọc BĐT trang 9.

2/ Bài sắp học: Văn bản: MẸ TÔI
- Đọc kỹ văn bản – Tìm hiểu phần chú thích.
- Trả lời câu hỏi phần “ Đọc – Hiểu văn bản “ SGK/11,12. (Chú ý những chi tiết bộc lộ thái
độ của người cha đối với En-ri-cô.)
 RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
3
Ngày soạn: Văn bản: MẸ TÔI
Tiết 2: ( Ét-môn-đô đơ A-mi-xi )

I. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Hiểu câu chuyện kể lại việc En-ri-cô phạm lỗi lầm, người cha bộc lộ thái độ buồn bã và tức
giận qua bức thư gởi cho con.
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
- Bồi dưỡng lòng yêu thương, kính trọng đối với cha mẹ, ông bà.
II CHUẨN BỊ: Tranh chân dung tác giả,tranh minh họa
III- CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1- Ổn định:
2- KIểm tra bài cũ
* Hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung văn bản Cổng trường mở ra .Nêu những nét chính về
diễn biến tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp Một của
con.
* Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài Cổng trường mở ra là gì ?
3- Bài mới:
 Giới thiệu bài: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết
sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải lúc nào ta cũng ý thức hết được điều đó.
Chỉ đến khi mắc nhũng lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn Mẹ tôi sẽ cho ta một bài học như
thế.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I. Đọc-hiểu chú thích:
1/ Tác giả, tác phẩm:

Et-môn -đô đơ A-mi-xi(1846-
1908) nhà văn Italia.Văn bản
trích từ truyện viết cho thiếu
nhi”Những tấm lòng cao cả”
2 Chú thích: SGK trang 11
3/ Thể loại: Truyện ngắn
II. Đọc-hiểu văn bản:
 Nhan đề văn bản “Mẹ tôi”:
Đây là bức thư của người bố
gởi cho con nhưng tiêu điểm mà
các nhân vật và chi tiết hướng tới
lại là người mẹ.
1/ Thái độ của bố đối với En-ri-
cô:
Hoạt động 1:
 HS đọc phần Chú thích*/11 để tìm hiểu vài nét về tác giả,
tác phẩm.
 HS đọc văn bản qua một lần. ( Yêu cầu đọc diễn cảm, rõ
ràng. Cần thể hiện được những tâm tư và tình cảm buồn,
khổ của người cha trước lỗi lầm của con và sự trân trọng
của ông với vợ mình)
 HS đọc các từ và nghĩa của từ (SGK).GV khắc sâu 3 từ:
lễ độ, hối hận, quằn quại.
Hoạt động 2:
? Tại sao văn bản là một bức thư của người bố gởi cho con,
nhưng nhan đề lại lấy tên là “Mẹ tôi” ? (Tuy bà mẹ không
xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng đó lại là tiêu
điểm mà các nhân vật và các chi tiét đều hướng tới để làm
sáng tỏ. Qua bức thư người bố gởi cho con, người đọc
thấy hiện lên hình tượng một người mẹ cao cả và lớn lao).

4
- Người bố hết sức buồn bã và
tức giân khi thấy En-ri-cô thốt ra
những lời thiếu lễ độ với mẹ.
- Người bố mong En-ri-cô hiểu
được công lao, sự hi sinh lớn lao
của mẹ.
2/ En-ri-cô xúc động vô cùng
khi đọc thư bố:
- Vì bố gợi lại những kỉ niệm
giữa mẹ và En-ri-cô.
- Vì thái dộ kiên quyết, nghiêm
khắc của bố.
- Vì những lời nói chân tình và
sâu sắc của bố.
*. Tổng kết:
 Ghi nhớ: ( SGK/12 )
=4- Luyện tập-Củng cố:
? Nguyên nhân nào dẫn đến việc bố En-ri-cô viết thư cho
con ?
( Khi nói với mẹ, En-ri-cô nhỡ thốt ra một điều thiếu lễ
độ)
? Qua bức thư, em thấy thái độ của người bố đối với En-ri-
cô như thế nào ? Dựa vào đâu em biết được điều đó ? Lí do
gì khiến ông có thái độ ấy ? Người bố mong muốn ở En-ri-
cô điều gì ?
? Trong bài có những hình ảnh, chi tiết nào nói về người mẹ
của En-ri-cô ? Qua đó, em hiểu mẹ của En-ri-cô là người
như thế nào ?
 Từ hình ảnh người mẹ của En-ri-cô, em có cảm nhận gì

về tấm lòng các bà mẹ ? (Người mẹ có lòng thương con vô
bờ bến).
? Theo em, điều gì đã khiến En-ri-cô xúc động vô cùng khi
đọc thư cửa bố ?
? Theo em, tại sao người bố không nói trực tiếp với con mà
lại viết thư ?
(Bằng cách viết thư, ông thể hiện cặn kẽ những suy nghĩ
của mình, đồng thời giúp con trai không phải xấu hổ
trước mặt người khác mà lại có thời gian suy nghĩ, nhận
thức được vấn đề một cách sâu sắc hơn. Đó là cách góp ý
vừa tế nhị, kín đáo mà lại hiệu quả).
Hoạt động 3:
? Bài học sâu sắc mà em rút ra từ văn bản Mẹ tôi là gì ? (HS
thảo luận nêu ý kiến cá nhân)
 GV chốt ý, cho HS đọc phần ghi nhớ SGK/12
5/: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Chọn đọc diễn cảm một đoạn trong văn bản. Học thuộc phần ghi nhớ (SGK/12)
- Văn bản Mẹ tôi đã gợi cho em những suy nghĩ gì về người mẹ của em ?
- Làm Bài tập 1, 2 trang 12.
- Đọc BĐT trang 12,13.
2/Chuẩn bị bài mới: Cuộc chia tay của những con búp bê
- Đọc văn bản,đọc kỷ phần tác giả ,chú thích
- Trả lời câu hỏi trong SGK.
5
 RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
Ngày soạn:
Tiết 3

I. MỤC TIÊU: Giúp HS :

- Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. Hiểu được
cơ chế tạo nghĩa của từ ghép tiếng Việt.
- Biết phân biệt và vận dụng hai loại từ ghép.
- Có ý thức vận dụng từ ghép đúng lúc, đúng chỗ khi nói, viết.
II.CHUẨN BỊ: Bảng phụ ghi ví dụ và bài tập.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1- Ổn đinh:
2-Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc soạn bài mới của HS.
3- Bài mới:
 Giới thiệu bài: Ở lớp 6 các em đã học về từ và cấu tạo từ của tiếng Việt gồm từ đơn và
từ phức, trong từ phức có từ ghép và từ láy. Em hãy nhắc lại thế nào là từ ghép ? (là những từ
phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa). Trong tiết học
hôm nay, các em sẽ tìm hiểu kỹ về các loại từ ghép và nghĩa của từ ghép.
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I. C ÁC LOẠI TỪ GHÉP:
1/ Từ ghép chính phụ:
+ Từ ghép bà ngoại :
 bà tiếng chính - ngoại tiếng
phụ.
+ Từ ghép thơm phức :
 thơm tiếng chính - phức
tiếng phụ. ( tiếng chính đứng
trước tiếng phụ )
Ví dụ: bà nội , thơm ngát, …
1/ Từ ghép đẳng lập:
+ Từ ghép quần áo, trầm bổng :
các tiếng trong từ ghép bình
đẳng về mặt ngữ pháp.
Ví dụ: xe cộ, nhà cửa, ăn uống,


Hoạt động 1:
 HS đọc các ví dụ mục I.1 SGK/13.
? Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức, tiếng nào là tiếng
chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa chi tiếng chính
?
? Em có nhận xét gì về trật tự các tiếng trong những từ ấy ?
 GV cho HS tìm một số từ ghép chính phụ khác.
 HS đọc các ví dụ mục I.2 SGK/14.
? Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng có phân ra
tiếng chính, tiếng phụ không ?
 GV cho HS tìm một số từ ghép đẳng lập khác.
 Qua tìm hiểu các ví dụ trên, em hiểu như thế nào là từ
ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập ?
6
TỪ GHÉP
 Ghi nhớ: ( SGK/14 )
II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP:
+ Nghĩa của từ bà ngoại có
nghĩa hẹp hơn nghĩa của tiếng
gốc bà.
+ Nghĩa của từ thơm phức có
nghĩa hẹp hơn nghĩa của tiếng
gốc thơm .
 Từ ghép chính phụ có tính
chất phân nghĩa.
+ Nghĩa của từ quần áo, trầm
bổng khái quát hơn nghĩa của
các tiếng tạo nên nó.
 Từ ghép đẳng lập có tính chất

hợp nghĩa.
 Ghi nhớ: ( SGK/14 )
III. LUYỆN TẬP:
Bài 1/15:
+ Từ ghép chính phụ: lâu đời,
xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn,
cười nụ.
+ Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ,
chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu
đuôi.
Bài 2/15: Điền thêm tiếng để tạo
thành từ ghép chính phụ.
Bài 3/15: Điền thêm tiếng để tạo
thành từ ghép đẳng lập.
 HS đọc ghi nhớ mục I SGK/14.
Hoạt động 2:
? So sánh nghĩa của từ bà ngoại vói nghĩa của tiếng chính
bà (nhóm 1) và so sánh nghĩa của từ thơm phức vói nghĩa
của tiếng chính thơm (nhóm 2), em thấy có gì khác nhau ?
 Từ đó, em có nhận xét (rút ra kết luận) gì về nghĩa của từ
ghép chính phụ ?
 GV chốt ý.
? So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng
quần, áo (nhóm 1) và so sánh nghĩa của từ trầm bổng với
nghĩa của mỗi tiếng trầm,bổng
( nhóm 2), em thấy có gì khác nhau ?
 Từ đó, em có nhận xét (rút ra kết luận) gì về nghĩa của từ
ghép đẳng lập ?
 GV chốt ý.
 HS đọc ghi nhớ mục II SGK/14.

Hoạt động 3:
BT1/15: Nêu yêu cầu BT. Hai HS lên bảng làm, cả lớp làm
vào vở. GV chấm điểm 3 bài đầu tiên. Cả lớp cùng sửa bài
làm trên bảng.
BT2/15: HS chép lại và làm vào vở BT – GV kiểm tra, nhận
xét cho điểm.
 bút mực(chì), thước dây(cây), mưa phùn(rào), làm
duyên(nũng) , ăn xin(chực), trắng toát (tinh), vui tai (tính),
nhát gan(kháy).
BT3/15: HS chép lại và làm vào vở BT, GV kiểm tra, nhận
xét, đánh giá.
non thích đẹp
 núi ham xinh
sông muốn tươi
mũi hỏi đẹp
mặt học tươi
mày tập tốt
7
Bài 4/15:
+ Có thể nói một cuốn sách,
một cuốn vở. Không thể nói một
cuốn sách vở.
Bài 5/15,16: hoa hồng, áo dài,
cà chua, cá vàng : tên gọi của
một loài hoa, loại áo, loại cà,
loại cá cảnh.
Bài 6/16: ( BTVN)
Bài 7/16: (BTVN)
4/ Củng cố:
BT4/15: HS đọc BT, thảo luận, trả lời câu hỏi.

+ sách, vở là những DT chỉ sự vật dưới dạng cá thể, có thể
đếm được.
+ sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung
cả loại.
BT5/15,16: HS chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm thảo luận và
trả lời một câu trong bài tập.
BT6/,16: GV hướng dẫn HS về nhà làm bằng cách tra Từ
điển Tiếng Việt để giải bài tập này.
(mát: dịu, không nóng, chỉ cảm giác khoan khoái, dễ chịu -
tay:bộ phận trên cơ thể người nối liền với vai

mát tay:
giỏi trong việc chữa bệnh, chăm sóc, chăn nuôi…)
BT7/16: GV hướng dẫn HS làm ở nhà.
Phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng:
máy hơi nước, than tổ ong , bánh đa nem

5- HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Học thuộc phần ghi nhớ (SGK/14). Làm BT 6,7/16
- - Đọc BĐT trang 16
2/Chuẩn bị bài mới: Từ Láy
Xem phần tìm hiểu bài,ghi nhớ và bài luyện tập SGK trang 41-43
 RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
8
Ngày soạn:
Tiết 4
I MỤC TIÊU: Giúp HS hiểu:
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy phải được
thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.

- Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính
chất liên kết.
- Có ý thức xây dựng – trình bày vấn đề có tính liên kết.
II-CHUẨN BỊ: Bảng phụ ghi phần bài tập.
III- CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1-Ổn định:
2-Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra việc soạn bài mới của HS.
- Giới thiệu chương trình phân môn TLV 7.
3- Bài mới:
 Giới thiệu bài: GV cho HS nhắc lại những kiến thức đã học về văn bản đã học ở lớp 6:
Văn bản là gì? (VB là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết,
mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp) GV:
Sẽ không thể hiểu được một cách cụ thể về văn bản, cũng như khó có thể tạo lập được những
văn bản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kỹ về một trong những tính chất quan trọng nhất của
văn bản là liên kết. Tiết học hôm nay các em sẽ tìm hiểu về Liên kết trong văn bản.
NÔI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I. LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG
TIỆN LIÊN KẾT TRONG VĂN
BẢN:
1/ Tính liên kết của văn bản:
Ghi nhớ 1 SGK trang18
2/ Phương tiện liên kết trong
văn bản:
+ Liên kết về phương diện nội
dung ý nghĩa.
Hoạt động 1:
 HS đọc ví dụ mục I.1(a)SGK/17.
? Theo em, nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu như thế thì En-

ri-cô có thể hiểu điều bố muốn nói chưa ? ( En-ri-cô không
thể hiểu được).
 GV cho HS đọc mục 1(b)/17 để tìm lí do khiến đoạn văn
trể nên khó hiểu. ( giữa các câu văn chưa có sự liên kết ).
? Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính
chất gì ?
 GV kết luận: Chỉ có các câu văn chính xác, rõ ràng,
đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên văn bản,
chúng cần phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau thì mới
9
LIÊN KẾT TRONG VĂN
BẢN
+ Liên kết về phương diện hình
thức ngôn ngữ ( từ, câu,…).
 Ghi nhớ 2 SGK/18
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1/18: Các câu văn xếp theo
thứ tự là: (1) - (4) - (2) - (5) - (3).
Bài 2/19: Các câu chưa có tính
liên kết vì chúng không nói về
cùng một nội dung.
Bài 3/19: Các từ điền theo thứ
tự: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu,
thế là.
Bài 4/19: ( BTVN )
4- Củng cố:
tạo nên văn bản. (GV lấy vd về CTTĐ).
 HS đọc điểm 1 trong Ghi nhớ SGK/18.
Hoạt động 2:
 HS thảo luận câu hỏi 2(a)SGK/18.

 GV cho HS rút ra kết luận: Liên kết trong văn bản trước
hết là sự liên kết về nội dung ý nghĩa.
 GV: Nhưng nếu chỉ có sự liên kết về nội dung ý nghĩa
không thôi thì đã đủ chưa ?  Cho HS đọc và thảo luận câu
2(b)SGK/18
? Tìm trong văn bản Cổng trường mở ra những câu tương
ứng với những câu trong ví dụ 2(b) So sánh để nhận ra
bên nào có sự liên kết và bên nào không có sự liên kết.(Các
câu trong vd 2.b không liên kết).
? Tại sao chỉ do để sót mấy chữ còn bây giờ và chép nhầm
chữ con thành đứa trẻ mà những câu văn đang liên kết trở
nên rời rạc ?
? Từ hai ví dụ trên, em hãy cho biết: Một văn bản có tính
liên kết trước hết phải có điều kiện gì ? Cùng với điều kiện
ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì ?
 GV kết luận: Bên cạnh sự liên kết về nội dung ý nghĩa,
văn bản còn cần phải có sự liên kết về phương diện hình
thức ngôn ngữ(từ,câu,…)
 HS đọc phần Ghi nhớ SGK/18.
Hoạt động 3:
BT1/18: HS đọc kỹ các câu văn và sắp xếp chúng theo thứ
tự hợp lý để đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ.
BT2/19: HS đọc kỹ đoạn văn- Cho biết các câu văn có tính
liên kết chưa và giải thích vì sao ? ( Không có một “cái dây
tư tưởng” nào nối liền các ý của những câu văn đó).
BT3/19: HS đọc kỹ đoạn văn thảo luận nhóm để điền
những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống
BT4/19: HS đọc BT, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi.
(Hai câu văn còn nối kết với câu thứ ba đứng sau đó –
thành một thể thống nhất – làm cho toàn đoạn văn trở nên

liên kết chặt chẽ với nhau).
5- HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Học thuộc phần ghi nhớ (SGK/18).
-Đọc BĐT trang 19,20.
2/Chuẩn bị bài mới: Bố cục trong văn bản
 RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
10
TUẦN 2
Ngày soạn:
Tiết : 5 + 6
I. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện . Cảm
nhận được những đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất
hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy. Biết quý trọng tình cảm gia đình, có
lòng nhân ái và vị tha.
- Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động.
- Rèn luyện kỹ năng kể chuyện ở ngôi thứ nhất, kỹ năng miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật.
II- CHUẨN BỊ: Tranh minh họa
III- CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1-Ổn định:
2-Kiểm tra bài cũ:
- Tóm tắt nội dung văn bản Mẹ tôi. Thái độ của người bố đối với En-ri-cô trong văn bản là một
thái độ như thế nào? Lí do gì đã khiến ông bộc lộ thái độ ấy ?
- Cảm nhận của em về hình ảnh và vai trò của người mẹ qua hai văn bản nhật dụng đã học
Cổng trường mở ra và Mẹ tôi ?
3-Bài mới:
 Giới thiệu bài: Cuộc chia tay của những con búp bê là một câu chuyện cảm động kể về
hai anh em Thành – Thủy rất ngoan, rất thương yêu nhau nhưng chẳng may rơi vào hoàn cảnh
gia đình bất hạnh, phải đau đớn chia tay nhau khi bố mẹ chúng không sống với nhau nữa. Cuộc

chia tay đó diễn ra như thế nào, và qua đó người kể muốn gởi gắm đến với chúng ta điều gì ?
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I. ĐỌC- CHÚ THÍCH
VB:
1 - Văn bản trích từ
Tuyển tập thơ văn được
giải thưởng trong cuộc
thi viết về quyền trẻ
em,năm 1992.
2-Từ khó SGK trang 26
Hoạt động 1:
 GV cho HS tóm tắt văn bản theo bố cục: Tâm trạng
của hai anh em Thành – Thủy trong đêm và sáng hôm
sau khi mẹ giục chia đồ chơi/ Thành đưa Thủy đến lớp
chào chia tay cô giáo cùng các bạn / Cuộc chia tay đột
ngột ở nhà.
 HS đọc một vài đoạn văn hay và xúc động trong bài.
Hoạt động 2:
11
Văn bản: CUỘC CHIA TAY
CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
( Theo
3-Thể loại: Truyện ngắn
II. ĐOC- HIỂU VĂN
BẢN:
1/ Hai anh em Thành-
Thủy:
Hai anh em rất mực
gần gũi, thương yêu,
chia sẻ và luôn quan tâm

đến nhau.
2/ Những cuộc chia tay:
+ Cuộc chia tay giữa bố
và mẹ .
+ Cuộc chia tay của
những con búp bê.
+ Cuộc chia tay của
Thủy với lớp học:
- Thủy bật lên khóc
thút thít.
- Cô giáo tái mặt và
nước mắt giàn giụa. Lũ
nhỏ cũng khóc mỗi lúc
một to hơn.
 Cuộc chia tay đầy
cảm động và cũng bất
ngờ.
+ Cuộc chia tay của hai
anh em:
- Thủy như người mất
hồn, mặt tái xanh như
tàu lá. Em chạy vội vào
 HS thảo luận câu hỏi 1,2 SGK/26,27.
 GV tổng kết, nhận xét và bổ sung
Hỏi: Tại sao tên truyện lại là Cuộc chia tay của những
con búp bê ? Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của
truyện không ?
+ Những con búp bê gợi cho em có suy nghĩ gì ?
+ Trong truyện chúng có chia tay thật không ? Chúng đã
mắc lỗi gì, vì sao chúng phải chia tay ?

( Tên truyện đã gợi ra một tình huống buộc người đọc
phải theo dõi và góp phần thể hiện được ý đồ tư tưởng
mà người viết muốn thể hiện ).
Hỏi: Hai anh em Thành-Thủy trong truyện rất mực gần
gũi, thương yêu, chia sẻ và luôn quan tâm đến nhau. Em
hãy tìm và phân tích các chi tiết thể hiện điều đó.
 Trong các chi tiết ấy, chi tiết nào làm em cảm động
nhất? Vì sao ?
( Hết tiết 5, chuyển sang tiết 6 )
Hỏi: Trong truyện có mấy cuộc chia tay ? Cuộc chia tay
nào làm em cảm động nhất ? Vì sao ?
Hỏi: Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia hai
con búp bê Vệ Sĩ và Em Nhỏ ra hai bên có gì mâu thuẫn ?
Theo em có cách nào để giải quyết được mâu thuẫn ấy
không ?
Hỏi: Kết thúc truyện, Thủy đã lựa chọn cách giải quyết
như thế nào? Chi tiết này gợi lên trong em những suy nghĩ
và tình cảm gì ?
 HS đọc đoạn: “ Gần trưa …trùm lên cảnh vật “
 GV chia nhóm cho HS thảo luận câu hỏi 5,6 SGK/27.
+ Các chi tiết: Thủy bật lên khóc thút thít. – Cô giáo tái
mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc
một to hơn.

Sự ngạc nhiên, niềm thương xót

Cuộc
chia tay đầy cảm động và bát ngờ.
+ Tâm trạng của Thành: Đây là một diễn biến tâm lí
được miêu tả rất chính xác. Nó làm tăng thêm nỗi buồn

sâu thẳm, trạng thái thất vọng, bơ vơ của nhân vật trong
truyện.
 HS đọc đoạn còn lại: “Cuộc chia tay đột ngột … đi
mất hút.”
 GV chia nhóm cho HS thảo luận câu hỏi sau:
? Vào lúc sắp ra đi, hình ảnh của Thủy hiện lên qua những
12
nhà…ôm ghì lấy con
búp bê…Em khóc nức
lên… nắm tay tôi dặn
dò… Tôi khóc nấc lên…
 Tâm hồn trong sáng,
vị tha, thắm thiết tình
nghĩa anh em, phải chịu
nỗi đau không đáng có.
Tổng kết:
Ghi nhớ:
( SGK/27 )
4- Củng cố:
chi tiết nào ?
 Em hiểu gì về Thủy qua những chi tiết đó ?
Hỏi: Thủy dặn anh trai không để hai con búp bê xa nhau
nói lên điều gì?
 GV chốt ý.
Hoạt động 3:
Hỏi: Qua câu chuyện này, theo em, tác giả muốn nhắn gởi
đến mọi người điều gì ?
Nghệ thuật kể chuyện như thế nào? Có tác dụng gì trong
việc thể hiện chủ đề truyện ?
 GV tổng kết. Gọi một HS đọc phần Ghi nhớ trong

SGK/27.
5-:. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Đọc diễn cảm bài văn. Nắm kỹ nội dung bài học.
- Học thuộc phần Ghi nhớ (SGK/27).
- Đọc bài đọc thêm trang 27,28.
2/Chuẩn bị bài mới: Những câu hát về tình cảm gia đình,quê hương,đất nước
- Đọc và tìm hiểu bài học.
- Trả lời các câu hỏi trong SGK/ 35,36,37,38,39,40
 RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
13
Ngày soạn:
Tiết : 7

A. MỤC TIÊU: Giúp HS hiểu rõ:
- Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản; trên cơ sở đó, có ý thức xây dựng bố cục khi tạo
lập văn bản.
- Thế nào là một bố cục rành mạch, hợp líđể bước đầu xây dựng được những bố cục rành
mạch, hợp lí cho các bài làm.
- Tính phổ biến và sự hợp lí của dạng bố cục ba phần, nhiệm vụ của mỗi phần trong bố cục,
để từ đó có thể làm Mở bài, Thân bài, Kết bài đúng hướng hơn, đạt kết quả tốt hơn.
B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Bảng phụ ghi bài tập.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản.Để văn bản có tính liên
kết, người viết,(người nói) phải làm thế nào ?
- Kiểm tra bài tập, bài soạn của HS.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 Giới thiệu bài: Để đạt được mục đích giao tiếp, văn bản không thể được viết một cách
tùy tiện mà phải có bố cục rõ ràng, hợp lí. Vậy bố cục của văn bản là gì và cách xây dựng như

thế nào?
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I-Bố cục và những yêu cầu
về bố cục trong văn bản
1/ Bố cục của văn bản:
ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI
- Tên, tuổi, nghề nghiệp, địa
Hoạt động 1:
 GV cho HS đọc và thảo luận trả lời câu hỏi mục I.1.a
SGK/28.
? Văn bản sẽ như thế nào nếu các ý trong đó không được
sắp xếp theo trật tự, thành hệ thống ?
? Sự sắp đặt nội dung các phần trong văn bản theo một
14
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
chỉ.
- Nguyện vọng gia nhập đội.
- Lời hứa.
 Bố cục: sắp xếp các thứ
tự thành một trình tự rành
mạch, hợp lí.
Bài tập 1/30:
2/ Những yêu cầu về bố
cục trong văn bản:
+ Bố cục cần rành mạch
( rõ ràng từng phần, từng
đoạn ).
+ Bố cục cần phải hợp lí.
Ghi nhớ: SGK trang 30.
3/ Các phần của bố cục:

- Mở bài
- Thân bài
- Kết bài
trình tự hợp lí được gọi là bố cục. Em hãy cho biết: Vì
sao khi xây dựng văn bản cần phải quan tâm tới bố cục ?
 GV chốt ý.
 HS đọc điểm1 trong Ghi nhớ SGK/30.
Hoạt động 2:
 HS đọc hai câu chuyện trong mục 2 SGK/29 và trả lời
các câu hỏi.
Hỏi: Hai câu chuyện trên đã có bố cục chưa ? Em có
nhận xét gì về một văn bản như thế ?
Hỏi: Bản kể trong sách NV6.T
1
và bản kể trong 2 ví dụ
trên đều có những câu văn về cơ bản thì giống nhau. Vậy
vì sao văn bản kia dễ tiếp nhận và thực sự gây hứng thú,
còn văn bản này lại khó tiếp nhận, khó nắm được ?
Theo em, nên sắp xếp bố cục hai văn bản trên như thế
nào ?
 GV kết luận: Muốn được tiếp nhận dễ dàng thì các
đoạn mạch trong văn bản phải rành rẽ, rõ ràng. Có
nghĩa là trong văn bản cần phải có bố cục rành mạch,
rõ ràng từng phần, từng đoạn.
Hỏi: Văn bản nêu trong ví dụ gồm mấy đoạn văn? Nội
dung mỗi đoạn có tương đối thống nhất không? Ý của
các đoạn văn có phân biệt với nhau tương đối rõ ràng
không? Cách kể chuyện như trên bất hợp lí ở chỗ nào?
Vì sao vậy ?( Cách kể ấy khiến cho câu chuyện không
còn nêu bật được ý nghĩa phê phán và không còn buồn

cười nữa.).
? Vậy theo em, bố cục văn bản còn phải như thế nào để
giúp cho văn bản đạt mức cao nhất mục đích giao tiếp
mà người tạo lập đặt ra ?(bố cục hợp lí).
 GV chốt ý  HS đọc điểm 2 trong Ghi nhớ/30.
Hoạt động 3:
 GV cho HS nhắc lại nhiệm vụ ba phần MB,TB,KB
trong văn bản miêu tả (nhóm1) và văn bản tự sự (nhóm
2).
+ Văn bản miêu tả: MB tả khái quát – TB tả chi tiết –
KB tóm tắt về đối tượng và phát biểu cảm nghĩ.
+ Văn bản tự sự: MB giới thiệu chung về nhân vật và
sự việc – TB kể diễn biến của sự việc – KB kể kết cục
của sự việc.
Hỏi: Có cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần
không ? Vì sao ? (Yêu cầu về sự rành mạch không cho
phép các phần trong văn bản được lặp lại).
 HS thảo luận câu (c),(d) ở mục 3 SGK/29,30.
15
+ Cần phân biệt rõ ràng
nhiệm vụ của mỗi phần.
 Ghi nhớ: ( SGK/30 )
II. LUYỆN TẬP:
Bài 2/30:
Bố cục của văn bản Cuộc
chia tay của những con
búp bê.
Bài 3/30,31:
Bố cục của văn bản báo cáo
chưa thật rành mạch và hợp

lí.
 GV chốt ý  HS đọc phần Ghi nhớ/30.
Hoạt động 4:
BT2/30:
HS ghi lại bố cục của truyện Cuộc chia tay của những
con búp bê.
BT3/30,31:
HS đọc BT3, thảo luận và trả lời câu hỏi.
+ Các ý 1,2,3 ở TB chỉ mới kể lại việc học tốt chứ chưa
phải là trình bày kinh nghiệm học tốt.
+ Ý 4 lại không nói về học tập.
Hoạt động 5:. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Học thuộc phần Ghi nhớ (SGK/30).
- Tiếp tục hoàn thiện BT3/30,31.
2/ Bài mới: Mạch lạc trong văn bản
Đọc kỹ nội dung trong bài học.
- Trả lời các câu hỏi SGK/31,32.
- Chuẩn bị phần Luyện tập SGK/32,33,34 .
 RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
16
Ngày soạn:
Tiết : 8
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn
bản có mạch lạc, không đứt đoạn hoặc quẩn quanh.
- Chú ý đến sự mạch lạc trong các bài TLV.
- Bước đầu biết tạo lập những văn bản có tính mạch lạc.
B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Bảng phụ ghi bài tập.

C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Bố cục là gì? Vì sao khi xây dựng văn bản cần phải quan tâm tới bố cục ?
- Hãy nêu các điều kiện để bố cục được rành mạch và hợp lí ?
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 Giới thiệu bài: Văn bản không đòi hỏi phải có tính liên kết, có bố cục rành mạch, hợp lí
mà còn phải mạch lạc. Vậy mạch lạc trong văn bản là gì ? Yêu cầu như thế nào ?
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I- Mạch lạc và những yêu cầu
về mạch lạc trong văn bản:
1/ Mạch lạc trong văn bản:
+ Mạch lạc là sự tiếp nối của các
câu, các ý theo một trình tự hợp
lí.
2/ Các điều kiện để một văn bản
có tính mạch lạc:
Hoạt động 1: Hình thành khái niệm mạch lạc trong văn
bản.
 GV cho HS thảo luận và trả lời các ý nêu ở điểm 1(a)
SGK/31.
( Mạch lạc trong văn bản có tất cả những tính chất nêu ở
điểm 1(a)/31)
Hỏi: Có người cho rằng: Trong văn bản, mạch lạc là sự tiếp
nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lí.
Em có tán thành ý kiến đó không ? Vì sao?
Hoạt động 2: Tìm hiểu các điều kiện để một văn bản có
tính mạch lạc.
 HS thảo luận và trả lời các ý nêu ở điểm 2(a) SGK/31.
 GV nhận xét và kết luận.
( Một văn bản có thể kể về nhiều sự việc, nói về nhiều nhân
17

MẠCH LẠC TRONG VĂN
BẢN
 Ghi nhớ: ( SGK/32 )
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1/32,33:
a) Tâm trạng và những suy nghĩ
của người bố qua búc thư gởi
cho con  Công lao và tình cảm
của người mẹ.
b) Sắc vàng trù phú, đầm ấm
của làng quê vào mùa đông, giữa
ngày mùa.
Bài 2/33: ( BTVN )
vật nhưng nội dung phải luôn bám sát đề tài, luôn xoay
quanh sự việc chính với những nhân vật chính )
 HS thảo luận và trả lời các ý nêu ở điểm 2(b) SGK/32.
 GV nhận xét, đánh giá và kết luận.
( Trong mỗi văn bản cần phải có một mạch văn thống nhất,
trôi chảy liên tục qua suốt các phần, các đoạn, tiếp nối theo
một trình tự rõ ràng, hợp lí  Mạch lạc và liên kết có sự
thống nhất với nhau )
 HS thảo luận và trả lời các ý nêu ở điểm 2(c) SGK/32.
 GV nhận xét, đánh giá và kết luận.
( Các bộ phận trong văn bản phải nhất thiết liên hệ chặt chẽ
với nhau một cách tự nhiên, hợp lí  Một văn bản vẫn có
thể mạch lạc khi các đoạn trong đó liên hệ với nhau về
không gian, về tâm lý, về ý nghĩa, về thời gian, miễn là sự
liên hệ ấy hợp lí, tự nhiên )
 HS đọc phần Ghi nhớ SGK/32.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm bài tập.

BT1/32,33: Tìm hiểu tính mạch lạc của văn bản.
 HS đọc các văn bản.
+ Chủ đề chung xuyên suốt các phần, các đoan và các câu
của mỗi văn bản là gì ?
+ Trình tự tiếp nối của các phần, các đoạn, các câu trong văn
bản có giúp cho sự thể hiện chủ đề được liên tục, thông suốt
và hấp dẫn không ?
BT2/33: GV hướng dẫn HS về nhà làm BT2/33.
+ Ý tứ chủ đạo của văn bản là gì ? ( Xoay quanh cuộc chia
tay của hai đứa trẻ và hai con búp bê Việc thuật lại quá tỉ
mỉ nguyên nhân dẫn đến cuộc chia tay của hai người lớn có
thể làm cho ý tứ chủ đạo của văn bản bị phân tán, không giữ
được sự thống nhất, và do đó làm mất sự mạch lạc của câu
chuyện.)
Hoạt động 4:. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Học thuộc phần Ghi nhớ (SGK/32).
- Làm BT2-SGK/34
2/ Bài sắp học: Quá trình tạo lập văn bản (SGK trang45-47)
Chuẩn bị bài viết số 1 ở nhà ( chú ý 4 đề trong SGK trang 44-45)
 RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
18
Ngày soạn: TUẦN 3
Tiết 9

A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Hiểu khái niệm ca dao, dân ca.
- Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao, dân ca qua
những bài ca thuộc chủ đề tình cảm gia đình.
- Thuộc những bài ca dao trong văn bản và biết thêm một số bài ca dao thuộc hệ thống của

chúng.
B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Những bài hát về dân ca ba miền. Sưu tầm một số câu ca dao về tình cảm gia đình.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
1/ Qua văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê, tác giả muốn nhắn gởi đến mọi người
điều gì ? Nêu những nhận xét về nghệ thuật kể chuyện của tác giả.
2/ Tóm tắt ngắn gọn nội dung văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê. Trình bày những
cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản này.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 GIỚI THIỆU BÀI: Ca dao, dân ca là tiếng hát đi từ trái tim lên miệng, là thơ ca trữ tình
dân gian, phát triển và tồn tại để đáp ứng những nhu cầu và những hình thức bộc lộ tình cảm
của nhân dân. Những câu hát về tình cảm gia đình chiếm khối lượng khá phong phú trong kho
tàng ca dao dân tộc, đã diễn tả chân thật, xíc động những tình cảm vừa chân thật, ấm cúng, vừa
rất thiêng liêng của con người Việt Nam…
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I-Đọc -hiểu chú thích
1- Khái niệm về ca dao, dân
ca:
( Xem chú thích* SGK/35 )
2-Chú thích: SGK trang 35-
36
Hoạt động 1:
Hỏi: Em đã nghe nói về ca dao, dân ca. Vậy em hiểu như
thế nào là ca dao, dân ca ?
 HS đọc phần Chú thích* SGK/35
Hoạt động 2:
 HS đọc diễn cảm bốn bài ca dao trong SGK/35.
 GV nhận xét và cho HS tìm hiểu các từ ngữ chú thích
trong SGK.
19

CA DAO , DÂN CA
Văn bản: NHỮNG CÂU HÁT VỀ
II. Đọc -hiểu văn bản:
Bài 1: “Công cha …con ơi!”
Lời mẹ ru con, nói với con về
công lao của cha mẹ.
+ Cách so sánh ví von đã diễn tả
công lao trời biển của cha mẹ đối
với con cái
 nhắc nhở về bổn phận, trách
nhiệm của kẻ làm con trước công
lao to lớn ấy.
Bài 2:”Chiều chiều …chín
chiều.”
Lời người con gái lấy chồng xa
quê nói với mẹ và quê mẹ về nỗi
nhớ mẹ, nhớ quê. Đó là nỗi buồn
xót xa, sâu lắng, đau tận đáy
lòng, âm thầm không biết chia sẻ
cùng ai.
+ chiều chiều
+ ngõ sau
+ đau chín chiều
Bài 3:”Ngó lên…bấy nhiêu.”
Lời của cháu con nói với ông
bà, diễn tả nỗi nhớ và sự yêu
kính đối với ông bà.
+ ngó lên
+ nuộc lạt mái nhà (h/a để so
sánh)

+ bao nhiêu…bấy nhiêu
Bài 4: “Anh em…vui vầy.”
Lời của ông bà (hoặc cô bác)
Hoạt động 3:
 HS đọc bài ca dao số 1.
Hỏi: Lời của bài ca dao là lời của ai nói với ai ? Tại sao em
khẳng định như vậy ?
Hỏi: Tình cảm mà bài ca dao muốn diễn tả là tình cảm gì ?
Hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu của bài
ca này.
Gợi ý:
+ Bài ca dao đã có các cách so sánh nào? Cách so sánh đó
đã thể hiện điều gì? (Công lao to lớn của cha mẹ được thể
hiện như thế nào?)
+ Từ láy mênh mông có thể diễn tả thêm ý gì khi nói về
công ơn cha mẹ?
+ Chín chữ cù lao ở cuối bài ca dao đã thể hiện điều gì?
 GV cho HS tìm những câu ca dao cũng nói đến công cha,
nghĩa mẹ.
 HS đọc bài ca dao số 2.
Hỏi: Lời của bài ca dao là lời của ai, nói với ai và nói về vấn
đề gì ?
Hỏi: Bài 2 là tâm trạng người phụ nữ lấy chồng xa quê. Hãy
phân tích các hình ảnh thời gian, không gian, hành động và
nỗi niềm của nhân vật để nói rõ về tâm trạng ấy ?
+ Từ láy chiều chiều nói gì về hành động hằng ngày ra
đứng ngõ sau? Thời gian ấy gợi lên điều gì ?
+ Không gian ngõ sau gợi nghĩ đến điều gì ?
+ Nỗi nhớ mẹ, nhớ quê da diết được so sánh với cụm từ
nào ?

 GV nói thêm về sự bất bình đẳng nam nữ trong XHPK,
về thân phận người con gái ngày xưa khi bố mẹ đã gả về nhà
chồng.
 HS đọc bài ca dao số 3.
Hỏi: Bài 3 là lời của ai nói với ai và về vấn đề gì ?
? Những tình cảm đó được diễn tả như thế nào? Phân tich
cái hay của cách diễn tả đó.
+ Cụm từ ngó lên thể hiện điều gì ?
+ Tại sao ngó thấy nuộc lạt mái nhà lại nhớ ông bà ? Ý
nghĩa biểu đạt của cách dùng hình ảnh so sánh nuộc lạt mái
nhà như thế nào ?
+ So sánh nỗi nhớ ông bà với nuộc lạt mái nhà đã nói lên
nỗi nhớ ấy như thế nào ?
+ Cặp từ bao nhiêu…bấy nhiêu góp phần diễn tả nỗi nhớ
ấy như thế nào?
20
nói với cháu, của cha mẹ nói với
con hoặc của anh em tâm sự với
nhau.
Là tiếng hát về tình cảm anh em
thân thương, ruột thịt.
 Nhắc nhở anh em phải hòa
thuận để cha mẹ vui lòng.
 Ghi nhớ: ( SGK/36 )
IV. Tổng kết:
Học sinh đọc diễn cảm các bài ca
dao
 HS đọc bài ca dao số 4.
Hỏi: Bài 4 là lời của ai nói với ai và về vấn đề gì ?
Tình cảm anh em thân thương được diễn tả như thế nào ?

Hỏi: So sánh tình cảm anh em với tay, chân nói lên tình anh
em gắn bó nhau đến mức nào?
Hỏi: Tại sao anh em lại phải thương yêu nhau ? Bài ca dao
này nhắc nhở chúng ta điều gì ?
Hoạt động 4:
? Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gì?
Em có nhận xét gì về những tình cảm đó ?
? Những biện pháp nào được sử dụng trong bốn bài ca dao
này ?
(Thể thơ lục bát - âm điệu tâm tình, thủ thỉ - các hình ảnh
so sánh, ẩn dụ quen thuộc).
 HS đọc phần Ghi nhớ SGK/36.
Hoạt động 5:. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Học thuộc lòng bốn bài ca dao về tình cảm gia đình. Học thuộc Ghi nhớ/36.
- Tìm và chép lại một số bài ca dao khác có nội dung tương tự.
- Làm BT2*-SGK/36
2/Bài soạn: Văn bản: NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC,
CON NGƯỜI
- Đọc kỹ 4 câu ca dao trong bài và phần Chú thích SGK/37,38,39.
- Trả lời các câu hỏi ở phần “Đọc – Hiểu văn bản” SGK/39,40.
- Sưu tầm một số câu ca dao có nội dung tương tự.

 RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
21
Ngày soạn:
Tiết : 10
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao, dân ca qua
những bài ca thuộc chủ đề tình yêu quê hương, đất nước, con người.

- Thuộc những bài ca dao trong văn bản và biết thêm một số bài ca dao thuộc hệ thống của
chúng.
B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Đĩa CD về dân ca ba miền.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
1/ Đọc thuộc lòng và diễn cảm bốn bài ca dao về tình cảm gia đình đã học. Phân tích một bài
ca dao mà em thích nhất trong bài.
2/ Đọc thuộc lòng và diễn cảm bốn bài ca dao về tình cảm gia đình đã học. Trong bốn bài ca
dao đó, em thích bài nào nhất? Vì sao ?
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 Giới thiệu bài: Tình yêu quê hương, đất nước, con người được mở rộng và nâng cao từ
tình cảm gia đình. Đó là niềm tự hào về cảnh đẹp, sự giàu có, sự phong phú và bản sắc riêng
của từng vùng quê, từng miền đất nước. Trong kho tàng ca dao, dân ca cổ truyền Việt Nam, các
bài ca dao về chủ đề tình yêu quê hương, đất nước, con người rất phong phú. Trong tiết học
hôm nay, các em sẽ học về bốn bài ca dao tiêu biểu thuộc chủ đề này.
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I. Đọc, chú thích văn bản:
( Xem SGK/38,39 )
II.Đọc- hiểu văn bản:
Bài 1: “ Ở đâu…có thành
tiên xây.”
Lời hát đối đáp để thể hiện,
chia sẻ sự hiểu biết cũng như
niềm tự hào và tình yêu đối
với quê hương, đất nước.
Bài 2: “ Rủ nhau…non
Hoạt động 1:
 GV đọc mẫuCho HS đọc lại và tìm hiểu phần chú thích
trong SGK

Hoạt động 2:
 HS đọc lại bài ca dao số 1 Thảo luận câu hỏi 1 (SGK/39)
? Tại sao nói bài ca dao là lời hát đối đáp? Em hiểu thế nào về
hát đối đáp? (Là hình thức để trai gái thử tài nhau về kiến
thức địa lí, lịch sử…)
? Vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh với những
đặc điểm như vậy để đối đáp ?
 HS đọc lại bài ca dao số 2.
? Phân tích cụm từ “Rủ nhau” và nêu nhận xét cử em về cách
tả cảnh trong bài ca dao này ? (Gợi nhiều hơn tả - điệp từ
22
Văn bản: NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH
YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON
NGƯỜI
nước này ?”
Câu hát giàu âm điệu nhắn
nhủ tâm tình, gợi tình yêu,
niềm tự hào về Hồ Gươm,
Thăng Long và đất nước 
Nhắc nhở con cháu phải giữ
gìn.
Bài 3: “ Đường vô…thì
vô…”
+ Cảnh trí xứ Huế tươi đẹp
như tranh họa đồ .
+ Ai vô xứ Huế thì vô…Lời
chào mời, lời nhắn gửi thể
hiện tình yêu, lòng tự hào đối
với cảnh đẹp xứ Huế.
Bài 4: “Đứng bên ni…

hồng ban mai.”
+ Dòng thơ kéo dài (12
tiếng), cùng các điệp ngữ,
đảo ngữ, đối  Cánh đồng
mênh mông, trù phú, đầy sức
sống. Gợi cảm xú yêu quê
hương, yêu đời.
+ Hình ảnh so sánh “Thân
em…ban mai”  Vẻ đẹp
trẻ trung, sức sống thanh
xuân của người thôn nữ.
III. Tổng kết:
 Ghi nhớ: ( SGK/40 )
xem ).
? Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì ? (Gợi tình yêu,
niềm tự hào về Hồ Gươm, về Thăng Long và đất nước.


vậy mọi người háo hức muốn “rủ nhau” đến xem).
? Suy ngẫm của em về câu hỏi cuối bài ca: “Hỏi ai gây dựng
nên non nước này ?”
(Câu hỏi tự nhiên, giàu âm điệu nhắn nhủ, tâm tình – Khẳng
định về công lao xây dựng non nước của ông cha nhiều thế
hệ

Nhắc nhở các thế hệ con cháu phải biết tiếp tục giữ gìn
và dựng xây non nước cho xứng với truyền thống lịch sử, văn
hóa dân tộc).
 HS đọc lại bài ca dao số 3.
? Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả cảnh trong bài

3 ?
+ Em có nhận xét gì về cách so sánh non nước Huế với tranh
họa đồ ?
(Đẹp như tranh là đẹp nhiều màu sắc, đẹp như có sự sắp xếp).
? Em hãy phân tích đại từ “Ai” và chỉ ra những tình cảm ẩn
chứa trong lời mời, lời nhắn gửi “Ai vô xứ Huế thì vô…” .
 HS đọc lại bài ca dao số 4
? Hai dòng tơ đầu của bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ?
Những nét đặc biệt ấy có tác dụng, ý nghĩa gì ?
? Phân tích hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối bài 4.
? Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì ?
 GV cho HS thảo luận nêu cách hiểu khác về bài ca dao này.
Hoạt động 3:
? Tình cảm chung thể hiện trong bốn bài ca là gì ?
? Nét chung về nghệ thuật của bài ca dao này là gì ?
 HS đọc phần Ghi nhớ SGK/40.
Hoạt động 4:. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Học thuộc lòng bốn bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người. Học thuộc Ghi
nhớ/40.
- Tìm và chép lại một số bài ca dao khác có nội dung tương tự.
- Làm BT1-SGK/40.
2/ Bài sắp học: TỪ LÁY
- Đọc kỹ nội dung trong bài. Soạn bài theo câu hỏi SGK/41,42.
- Chuẩn bị phần BT – SGK/43.
 RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
23
Ngày soạn:
Tiết : 11
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :

- Nắm được cấu tạo của hai loại từ láy: Từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
- Hiểu cơ chế tạo nghĩa của từ láy tiếng Việt.
- Biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa của từ láy để sử dụng tốt từ
láy.
B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Bảng phụ ghi ví dụ và bài tập.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Có mấy loại từ ghép? Cho ví dụ về mỗi loại. Vẽ sơ đồ về từ ghép chính phụ.
- Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập có nghĩa như thế nào? Cho ví dụ.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 Giới thiệu bài: Các em đã biết khái niệm về từ láy. Đó là từ phức có sự hòa phối âm
thanh. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ tìm hiểu về các loại từ láy và cơ chế tạo nghĩa của từ
láy.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I. Các loại từ láy:
+ Từ láy toàn bộ: đăm đăm, bần
bật, thăm thẳm,…
+ Từ láy bộ phận: liêu xiêu, mếu
máo,
 Ghi nhớ: ( SGK/42 )
Bài tập1/43:
II. Nghĩa của từ láy:
 Ví dụ: Các từ láy:
+ ha hả, oa oa, tích tắc,…mô
phỏng âm thanh.
+ lí nhí, li ti, ti hí,…biểu thị tính
chất nhỏ bé.
+ nhấp nhô, phập phồng,…biểu
thị trạng thái vận động khi nhô
Hoạt động 1:

 HS đọc và trả lời các câu (1),(2),(3) –SGK/41.
 GV chốt ý  cho HS nêu ví dụ.
 HS đọc Ghi nhớ SGK/42.
 GV hướng dẫn cho HS làm bài tập 1 SGK/43.
+ Từ láy toàn bộ: thăm thẳm, chiêm chiếp, bần bật.
+ Từ láp bộ phận: nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực
rỡ, ríu ran, nặng nề.
Hoạt động 2:
 HS tìm hiểu ví dụ Mục II.1-SGK/42.
 HS tìm hiểu ví dụ Mục II.2-SGK/42.
24
TỪ LÁY
lên khi hạ xuống, khi phồng khi
xẹp.
+ mềm mại: biểu cảm hơn mềm.
+ đo đỏ: sắc thái giảm nhẹ hơn
đỏ.
 Ghi nhớ: ( SGK/42 )
III. Luyện tập:
Bài 2/43: Điền tiếng láy vào
trước hoặc sau tiếng gốc để tạo
từ láy:
Bài 3/43: Chọn từ thích hợp điền
vào chỗ trống trong câu:
Bài 4/43: Đặt câu với từ láy:
Bài 5/43: Các từ được nêu ra đều
là từ ghép.
Bài6/43: (BTVN)
 HS tìm hiểu ví dụ Mục II.3-SGK/42.
 GV chốt ý. Cho HS đọc phần Ghi nhớ SGK/42.

Hoạt động 3:
BT2/43: HS đọc bài tập. Mỗi tổ 1 HS lên bảng làm.
BT3/43: GV nêu yêu cầu của BT. HS làm nhanh trên giấy
để nộp.
GV chấm điểm 3 bài đầu tiên. Cả lớp cùng sửa BT.
BT4/43: Gọi 5 HS lên bảng làm , mỗi em một từ.
BT5/43: HS thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi. GV lưu ý
HS cần phân biệt từ láy với từ ghép.
BT6/43: GV hướng dẫn HS về nhà làm.
E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Học thuộc Ghi nhớ/42.
- Làm BT 6/43.
- Đọc BĐT SGK/44
2/ Chuẩn bị bài: Đại từ
Xem phần tìm hiểu bài,luyện tập,ghi nhớ
 RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×