Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

chien tranh gianh doc lap cua cac thuoc dia Anh o Bac Mi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.93 KB, 4 trang )

Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm Giáo án lịch sử 10
Giáo viên hướng dẫn:Đặng Thị Thiện Ngày soạn:15/03/2010.
Giáo sinh thực tập :Nguyễn Văn Tâm
BÀI 30
CHIẾN TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP
CỦA CÁC THUỘC ĐỊA ANH Ở BẮC MĨ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm được
1. Kiến thức
- Cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ cuối thế
kỷ XVIII cũng là một cuộc cách mạng tư sản.
-Khai sinh ra một quốc gia mới-Hợp chúng quốc hoa kì.
2. Tư tưởng, tình cảm, thái độ
-Nhận thức đúng đắn về vai trò của quần chúng nhân dân trong cách
mạng.
3. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng sử dụng đồ dùng trực quan, kĩ năng phân tích, khái
quát, tổng hợp, đánh giá sự kiện.
II. THIẾT BỊ, ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
Bản đồ 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ, Gioóc giơ Oa-sinh-tơn, Đại hội lục địạ.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC.
1.Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Trình bày ý nghĩa của cách mạng tư sản Hà Lan?
Câu 2: Tóm tắt diễn biến, kết quả, ý nghĩa của CMTS anh, sự kiện ngày
30-1-1649 có ý nghĩa gì?
3. Giới thiệu bài mới
Sau cách mạng Anh 100 năm, đến nữa đầu thế kỉ XVIII một cuộc biến
động xã hội-chính trị to lớn đã bùng nổ ở Bắc Mĩ-đó là cuộc cách mạng nổ
ra dưới hình thức của một cuộc chiến tranh giải phóng nhằm lật đổ sự
thống trị của chính quyền thực dân Anh,mở đường cho CNTB phát trển ở


Bắc Mĩ, dẫn tới sự ra đời một quốc gia mới-Hợp chúng quốc Mĩ.
4. bài mới
Hoạt động của thầy và trò kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: GV / HS
- GV giới thiệu trên bản đồ vị trí của 13
thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ và nêu câu hỏi: 13
thuộc địa của Anh được ra đời như thế nào?
+ Cuộc di dân từ châu Âu sang châu Mĩ từ
sau cuộc phát kiến địa lý của Critxtop
Côlôngbô(1492).
+ Quá trình chinh phục người Anh-điêng,
đuổi họ về phía Tây.
+ Đưa nô lệ da đen từ châu Phi sang khai
phá đồn điền
GV: Nền kinh tế TBCN ở 13 thuộc địa Anh
phát triển như thế nào?
Hoạt động 2: HS
vì sao lại có sự khác nhau về ngành nghề
sản xuất ở các khu vực đó.
+ Miền Bắc: Công trường thủ công phát
triển nhiều ngành nghề như: rượu, thủy tinh,
luyện kim, đóng tàu, dệt (vì có nhiều
khoáng sản và cửa biển như cảng Bô-xtơn )
+ Miền Nam: kinh tế đồn điền phát triển. sản
xuất hàng hóa nông nghiệp xuất khẩu: ngô,
bông, mía, thuốc lá (vì đất đai phì nhiêu,
khí hậu thuận lợi cho sản xuất NN, sử dụng
rộng rãi, bóc lột tàn bạo nô lệ da đen).
-GV: Sự phát triển kinh tế ở 13 thuộc địa
đặt ra những yêu cầu gì?

 yêu cầu bức thiết của 13 thuộc địa là
được tự do phát triển sản xuất, buôn bán,
mở mang kinh tế về phía Tây. Nhưng những
mong muốn chính đáng đó bị chính quyền
Anh quốc ra sức kìm hãm.
GV : Tại sao Anh lại kìm hãm kinh tế ở
thuộc địa?(sợ kinh tế thuộc địa ở Bắc Mĩ
phát triển sẻ trở thành nơi cạnh tranh đối
với Anh)
1. Sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản ở Bắc Mĩ.
Nguyên nhân bùng nổ
chiến tranh
- Nửa đầu thế kỷ XVIII, 13
thuộc địa Anh được ra đời
dọc bờ biển Đại Tây
Dương (1,3 triệu người)
- Giữa thế kỷ XVIII, nền
công thương nghiệp TBCN
ở đây phát triển.
+Miền Bắc: phát triển.công
thương nghiệp
+Miền Nam: phát triển đồn
điền.
- Sự phát triển kinh tế
công, nông nghiệp thúc
đẩy thương nghiệp, giao
thông, thông tin, thống
nhất thị trường, ngôn ngữ
Chính phủ Anh đã làm gì để kìm hãm sự

phát triển kinh tế thuộc địa? Hậu quả của
những chính sách đó ra sao?
Hoạt động 1: GV / HS
- GV:Em hãy cho biết nguyên nhân trực tiếp
dẫn tới bùng nổ của cuộc chiến tranh?
Ví dụ: Lập bảng thực hiện dữ liệu sau:
+ Quân Anh: lực lượng 9 vạn; thiện chiến;
vũ khí đầy đủ
+ Quân 13 thuộc địa: lực lượng 3 vạn; thiếu
kinh nghiệm tác chiến; vũ khí thiếu thốn
Từ việc so sánh, HS nhận thấy những khó
khăn, bất lợi đối với nghĩa quân dẫn tới
thương vong nhiều, thiếu thốn lương thực,
lực lượng
GV đặt vấn đề: Cuộc chiến sẽ ra sao nếu
tình hình đó kéo dài? Vấn đề cấp thiết cần
giải quyết lúc này là gì?
- GV cho HS quan sát bức tranh Đại hội lục
địa lần hai, chân dung Oa-sinh-tơn, nêu câu
hỏi thu hút sự chú ý của HS:
Ông là ai? Em biết gì về ông?
-GV:Em hãy cho biết mặt tích cực và hạn
chế của Tuyên ngôn độc lập 1776?
-Bản Tuyên ngôn Mĩ có liên quan gì tới bản
Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam?
-
- Sự kìm hãm của chính
phủ Anh làm cho mâu
thuẫn ở 13 thuộc địa trở
nên gay gắt, dẫn đến việc

bùng nổ chiến tranh.
2. Diễn biến chiến tranh
và sự thành lập Hợp
chủng quốc Mĩ
- 12/1773 sự kiện “chè Bô-
xtơn”.
-9/1775:Đại hội lục địa lần
thứ nhất tiến hành tại Phi-
la-đen-phi-a đòi vua Anh
bãi bỏ chính sách hạn chế
công thương nghiệp.
Giai đoạn I(1775-1777)
- Tháng 5 - 1775 Đại hội
lục địa lần thứ hai được
triệu tập:
+Quyết định xây dựng
“ quân đội thuộc địa”
+Cử Gioóc-giơ Oa-
sinh-tơn làm tổng chỉ huy
quân đội.
+ 4/7/1776 Thông qua
bản Tuyên ngôn độc lập,
tuyên bố thành lập Hợp
chúng quốc Mĩ.
- Ngày 17 - 10 - 1777 chiến
thắng Xa-ra-tô-ga, tạo ra
bước ngoặt cuộc chiến.
Giai đoạn II(1777-1783)
-1781 nghĩa quân giành
thắng lợi quyết định tại I-

ooc-tao.
-9/1783 Hòa ước Véc-xai
được kí kết.
3. Kết quả và ý nghĩa của
-GV: Em hãy nêu ý nghĩa của cuộc chiến
tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ?
Chiến tranh giành độc
lập
- Năm 1787 thông qua
hiến pháp Mĩ.
-1789, Giooc-giơ Oa-sinh-
tơn được bầu làm tổng
thống.
Ý nghĩa:
+Với Bắc Mĩ: Giải phóng
Bắc Mĩ khỏi sự thống trị
của TD Anh, thành lập một
nhà nước mới, mở đường
cho kinh tế TBCN phát
triển Mĩ.
+Với thế giới: Góp phần
thúc đẩy cách mạng chống
phong kiến ở châu Âu,
phong trào đấu tranh giành
độc lập ở Mĩ La-tinh cuối
XVIII đầu XIX.
4. Sơ kết bài học
- Vì sao cách mạng tư sản ở Bắc Mĩ nổ ra dưới hình thức một cuộc chiến
tranh giành độc lập?
-So sánh chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ với cách mạng Anh, cách

mạng Hà Lan(mục tiêu, lãnh đạo, động lực, phương hướng) để thấy được
sự đa dạng của cách mạng tư sản.
Củng cố:
+ Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh;
+ Diễn biến chính;
+ Kết quả và ý nghĩa của Chiến tranh giành độc lập.
Dặn dò:
Học bài cũ, chuần bị bài mới.

×