Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

thực trạng xuất khẩu hồ tiêu của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.03 KB, 9 trang )

1 Tổng quan Hồ Tiêu Việt Nam
Cho đến nay, không ai trong giới kinh doanh gia vị và nông sản trên khắp
thế giới không biết đến Hồ tiêu Việt Nam. Người ta biết đến Hồ tiêu Việt
Nam như là một nhà sản xuất và xuất khẩu số 1 thế giới.
Người ta biết đến Hồ tiêu Việt Nam như là một ngành hàng uy tín và
chất lượng. Hơn thế nữa, Hồ tiêu Việt Nam còn là một thị trường đầy tiềm
năng và triển vọng.
Được khai sinh từ thế kỷ XVII như là một loại cây công nghiệp lâu
năm của nông nghiệp Việt Nam, Hồ tiêu Việt Nam đã vươn mình thành một
người khổng lồ không những của nông nghiệp Việt Nam mà của cả thế giới.
Sự phát triển ngoạn mục này bắt đầu từ những năm 1983 – 1990 khi giá
hồ tiêu trên thị trường thế giới tăng cao. Diện tích canh tác của Việt Nam đã
liên tục tăng lên và đạt gần 9.200 ha từ 400 ha vào những năm 1970. Với tốc
độ tăng bình quân 27,29 %/năm kể từ năm 1996, diện tích canh tác của Việt
Nam đã vượt mức 52.000 ha vào năm 2004.
Song song với sự phát triển nhanh chóng của diện tích, sản lượng và
xuất khẩu của Việt Nam cũng tăng nhanh không kém với tốc độ 30 %/năm kể
từ năm 1998 đến nay. Năm 2001, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu lớn
nhất thế giới với tổng lượng xuất khẩu đạt 56,506 tấn chiếm 28% tổng xuất
khẩu của thế giới.
Cũng từ đây, Việt Nam liên tục là nước đứng đầu về sản xuất và xuất
khẩu với sản lượng và xuất khẩu bình quân ước đạt 95.000 tấn mỗi năm. Hồ
tiêu Việt Nam hiện được xuất khẩu tới gần 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đặc
biệt là xuất khẩu các loại hàng chất lượng cao vào Mỹ, Nhật và các nước EU
ngày càng tăng.
Sở dĩ Hồ tiêu Việt Nam có thể phát triển một cách rực rỡ như vậy là do
Việt Nam hội tụ tất cả các điều kiện thuận lợi về tự nhiên, về con người, về
ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất và chế biến.
Thiên nhiên ưu đãi với đất bazan màu mỡ, khí hậu cận nhiệt đới, độ ẩm
cao, lượng mưa nhiều. Nông dân Việt Nam cần cù, chịu khó, ham học hỏi.
Chính phủ Việt Nam và các nhà khoa học sẵn sàng hỗ trợ trong đầu tư canh


tác và ứng dụng khoa học kỹ thuật. Các nhà chế biến và xuất khẩu luôn chủ
động mở rộng thị trường, đầu tư nhà máy chế biến hiện đại, đa dạng hoá sản
phẩm. Ngoài ra còn có Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam là đơn vị phi lợi nhuận
luôn hoạt động tích cực và hiệu quả vì quyền lợi, vì sự phát triển của ngành
Hồ tiêu Việt Nam.
Gia nhập WTO, Hồ tiêu Việt Nam đồng thời sẽ tham gia sâu hơn vào
quy luật thị trường. Với những đặc tính như trên cùng sự chủ động và sáng
tạo, Hồ tiêu Việt Nam đã sẵn sàng vượt qua mọi thách thức và tự tin sẽ nắm
bắt tốt cơ hội để phát triển rực rỡ hơn nữa, khẳng định mạnh mẽ vị thế của
mình trên trường quốc tế.
2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU HỒ TIÊU
2.1 Tình hình sản xuất
Trước năm 1995, Hồ tiêu cả nước được trồng và xuất khẩu chưa nhiều,
năm 1995 diện tích trồng chỉ có khoảng 7.000 ha, sản lượng đạt 9.300 tấn,
xuất khẩu đạt 17.900 tấn.
Sau năm 1995, giá Hồ tiêu đạt mức cao chưa từng có, đã kích thích
người sản xuất gia tăng diện tích trồng trọt, làm sản lượng Hồ tiêu tăng đột
biến ngoài vòng kiểm soát. Đến năm 2000 diện tích đạt 27.000 ha, sản lượng
đạt 39.000 tấn, xuất khẩu 36.400 tấn và đến năm 2004 diện tích đạt tới 50.800
ha (là mức cao nhất so với các năm trước đó), sản lượng đạt trên 80.000 tấn,
xuất khẩu 110.000 tấn.
Sau năm 2000 giá Hồ tiêu liên tục giảm sút, chi phí đầu tư tăng, làm nản lòng
người sản xuất đã hạn chế phong trào tự phát trồng Hồ tiêu. Nhiều vườn Hồ
tiêu không được thâm canh chăm sóc đúng mức, sâu bệnh phát sinh, diện tích
giảm.
Năm 2005 - 2006 dịch bệnh tiếp tục hoành hành trên diện rộng làm cây
Hồ tiêu và cây choái chết nhiều, giá cả vẫn trầm lắng, làm hạn chế sản xuất,
diện tích năm 2006 còn khoảng 50.100 ha, nhưng do nhiều vùng trồng mới
trước đây, nay cho thu hoạch, nên sản lượng vẫn đạt gần 100.000 tấn. Xuất
khẩu năm 2005 đạt 109.000 tấn, năm 2006 đạt 116.670 tấn (kể cả nguồn tạm

nhập tái xuất), thu về gần 200 triệu U.S.D (đạt mức cao nhất từ trước tới nay
cả về số lượng và giá trị).
Điều đáng mừng là: Chủng loại, chất lượng mặt hàng Hồ tiêu Việt Nam
xuất khẩu ngày càng đa dạng, tốt hơn trước. Lượng tiêu trắng xuất khẩu
những năm trước đây rất ít, nhưng mấy năm gần đây đã đạt khá. Năm 2004
tiêu trắng xuất khẩu đạt 9.228 tấn, chiếm 8,6 %/tổng số xuất khẩu, năm 2005
xuất khẩu 10.037 tấn, chiếm 10,4 %/tổng số, năm 2006 đạt 17.872 tấn, chiếm
16%/ tổng số xuất khẩu.
Đến nay Hồ tiêu đã chiếm vị trí thứ 5 về giá trị trong các mặt hàng nông sản
xuất khẩu của cả nước (sau gạo, cao su, cà phê, điều).
Ngành hàng Hồ tiêu nước ta đã có mạng lưới lưu thông mua bán, thu
gom rộng khắp các vùng sản xuất, với hàng trăm thương lái, đại lý: cung ứng
cho hơn 60 doanh nghiệp thuộc đủ các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu
trực tiếp với khách hàng nước ngoài.
Hồ tiêu Việt Nam đã được xuất khẩu đến gần 80 quốc gia, lãnh thổ
thuộc khắp các châu lục. Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu Hồ tiêu đứng
đầu thế giới .
Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam còn rất non trẻ, được thành lập năm 2001,
đến nay đã kết nạp được hơn 100 hội viên đủ các thành phần kinh tế, đã trở
thành nòng cốt trong hoạt động thu mua, chế biến, xuất khẩu. Tháng 03/2005,
Việt Nam được kết nạp vào Hiệp hội Hồ tiêu quốc tế, Hiệp hội Hồ tiêu Việt
Nam là người thừa hành tham gia các hoạt động của Hiệp hội Hồ tiêu Quốc
tế. Vai trò, tiếng nói của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam đã và đang có vị thế quan
trọng ngành Hồ tiêu trong nước và quốc tế .
Tuy nhiên: Do cung cầu, giá cả thị trường xuất nhập khẩu Hồ tiêu thế
giới luôn luôn biến động, do tác hại của thời tiết, sâu bệnh đến sản xuất, do
hạn chế về vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, do thiếu kinh nghiệm về sản
xuất, kinh doanh và do vai trò điều tiết, trợ giúp của nhà nước… còn nhiều bất
cập, nên đã ít nhiều làm hạn chế hiệu quả sản xuất, kinh doanh của ngành
hàng Hồ tiêu.

Những tháng gần đây, giá Hồ tiêu thế giới tăng khá cao, kéo giá Hồ tiêu trong
nước tăng theo, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức hợp tác thương
mại Quốc tế, ngành Hồ tiêu sẽ bước vào giai đoạn mới, khởi sắc hơn. Tuy
nhiên để ngành Hồ tiêu phát triển ổn định, bền vững, xứng tầm là vị trí số một
thế giới, phải rất cần những chủ trương, nhiều giải pháp đồng bộ, hữu hiệu,
từ nhiều phía tác động từ sản xuất đến lưu thông .
Năm DT (1000 ha) SL (1000 tấn) XK (1000 tấn) GT (triệu USD)
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
27,9
31,6
47,9
50,5
50,8
49,1
50,1
50,0
48,0
50,0
39,2
44,4
46,8

68,5
73,4
77,0
99,9
100,0
87,0
105,0
36,4
56,5
78,4
73,9
110,5
109,0
116,0
83,0
90,0
128,0
145,9
90,5
109,3
105,9
133,7
120,0
200,0
248,0
310,0
330,0
Nguồn: 2000 - 2009 từ TCTK, 2006 theo báo cáo các tỉnh về sản xuất, về
xuất khẩu của Bộ Công thương
2.2 Hoạt động xuất khẩu

Việt Nam đang trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về sản xuất, xuất khẩu hồ
tiêu với lượng xuất khẩu chiếm trên 30% sản lượng và gần 50% thị phần xuất khẩu
toàn cầu. Hồ tiêu Việt Nam được xuất khẩu tới trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Tại các thị trường lớn (Mỹ, châu Âu, châu Á, Trung Đông), hồ tiêu Việt Nam đã
chiếm thị phần chi phối.
Số lượng xuất khẩu Tiêu của Việt Nam từ năm 2006 - 2008
Stt Doanh nghiệp 2006 2007 2008
VPA 106.309 74.754 81.560
1 Phúc Sinh 9.946 10.708 9.484
2 Olam 10.105 5.338 7.532
3 Intimex HCM 8.153 5.184 6.313
4 Pitco 9.247 5.252 6.126
5 Harris Freeman 8.363 3.272 5.830
6 Nedspice 6.569 4.884 5.450
7 Ngô Gia 6.812 4.362 4.230
8 Haprosimex HCM 8.394 3.727 3.641
9 Hapro 6.208 3.747 2.672
10 Phúc Thành 1.598 2.601
11 Maseco 1.762 1.449 2.532
12 Generalexim 2.471 3.514 2.447
13 Kraal 3.128 1.912 2.443
14 Gia Vị Sơn Hà 2.686 1.902 2.412
15 VKL Việt Nam 56 2.227
16 Petec 7.525 3.051 1.701
17 Simexco Đăk Lăk 4.073 1.923 1.637
18 XNK Intimex 3.769 3.048 1.465
19 KSS Việt Nam 1.311 1.226
20 Petrosetco 1.211
21 Nông sản Long Gia 659 987
22 Haforexim 2.961 875 912

23 Trân Châu 747 956 814
24 Inexim Đăk Lăk 638
25 Vilexim 675 822 633
26 Generalimex 827 622
27 Thái Gia Sơn 281 581
28 Trường Lộc 686 973 422
29 Vegetexco 1.516 471 320
30 Minh Phương 26 251
31 Thương mại ĐTK 234
32 Cà phê Petec 41 190
33 Agrexport SG 125 173
34 Vinamex 14 133
35 Thạnh Lộc 2.640 2.315 119
36 Nova 72
37 An Phúc 427 65
38 Vĩnh Hiệp 110 189 32
39 Comco 15
Non - VPA 10.361 8.150 8.145
40 Trà và Cà phê ĐD 1.608 1.866
41 Sài Gòn Xanh 648 1.065
42 TM Hà Nội 787 614
43 Tô Ngọc Thành 869 571
44 HS Việt Nam 258
45 Đầu tư PT Sinh Thái 220
46 Tổng hợp Hà Nội 564 187 215
Khác 9.797 4.051 3.336
Tổng 116.670 82.904 89.705
Nguồn: 2000 - 2009 từ TCTK, 2006 theo báo cáo các tỉnh về sản xuất, về
xuất khẩu của Bộ Công thương
Thị trường nhập khẩu tiêu của Việt Nam 2005 - 2006 - 2007 - 2008

Đơn vị tính: tấn
STT Thị trường 2005 2006 2007 2008 2009
- Châu Mỹ 12.637 19.427 7.422 14.329 19.889
1 American 11.532 18.122 6.72 13.450 14.848
2 Canada 11.532 18.122 0.672 534 0.987
3 Argentina 0.952 0.95 0.429 0.38 1.45
4 Honduras 0.113 0.255 0.72 2.135
5 Khác - 0.1 0.20 0.307 0.469
- Châu Âu 41.98 47.761 34.233 35.640 49.873
6 Germany 6.499 10.957 8.509 6.067 13.84
7 Nerthland 7.004 8.982 4.643 4.830 4.536
8 Rusaia 6.221 4.772 3.966 4.176 5.436
9 Ukraina 3.014 2.267 2.567 2.445 2.669
10 Poland 3.272 3.872 2.268 2.997 4.985
11 Spain 2.802 3.422 2.032 2.841 4.109
12 England 1.533 2.007 1.65 1.851 2.401
13 Tukey 2.486 2.45 1.452 1.939 2.151
14 France 2.251 2.159 1.303 1.401 2.589
15 Italy 1.702 1.681 1.176 1.219 1.693
16 Khác 5.188 5.192 4.667 5.874 5.464
- Châu Á 30.887 39.551 32.014 30.060 48.331
17 Arab 8.296 8.934 8.743 7.832 10.683
18 Pakistand 3.637 6.911 5.44 4.090 5.895
19 India 8.361 7.843 4.904 2.564 6.294
20 Singapore 2.724 6.032 3.469 4.047 6.078
21 Japan 0.95 0.769 1.542 1.662 1.876
22 Philippine 1.837 1.052 1.165 1.459 2.194
23 Korea 1.081 1.566 1.162 1.608 1.997
24 China 0.57 0.321 1.021 0.554 2.353
25 Malaysia 1.654 2.891 1.001 1.115 2.986

26 Khác 3.145 3.232 3.567 5.129 7.975
- Châu Phi 10.675 9.931 9.235 9.676 16.168
27 Egypt 6.075 4.991 5.306 5.011 7.985
28 Algery 1.145 1.676 990 1.517 2.243
29 South Africa 0.609 1.161 0.801 0.868 1.555
30 Senegal 0.641 0.856 0.557 0.153 1.896
31 Sudan 0.64 0.698 0.466 0.646 0.689
32 Gambia 0.286 0.549 0.414 0.312 0.456
33 Khác 1.279 - 0.701 0.631 1.344
- Tổng số 96.179 116.670
83,017 90.000 128.012
Nguồn: 2000 - 2009 từ TCTK, 2006 theo báo cáo các tỉnh về sản xuất, về
xuất khẩu của Bộ Công thương.
Trong cơ cấu xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam, tiêu đen vẫn là mặt hàng xuất
khẩu chủ lực (chiếm đến 66,1% về kim ngạch và 76,4% về số lượng). Thống kê của
Tổng cục Hải quan cho thấy, kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu đen của Việt Nam năm
2009 đạt gần 227,4 triệu đô la Mỹ với 101.100 tấn. Trong khi đó, kim ngạch xuất
khẩu tiêu trắng tăng lên 98,4 triệu đô la với 31.210 tấn. Các quốc gia nhập khẩu hồ
tiêu lớn của Việt Nam trong năm 2009 vẫn là Mỹ, Đức, Ảrập, Hà Lan, Ai Cập, Ấn
Độ
Theo số liệu thống kê chính thức của Hải quan Việt nam, tháng
12/2009 cả nước xuất khẩu 7.747 tấn hạt tiêu, đạt kim ngạch 25,33 triệu USD,
giảm 9,49% về lượng và giảm 7,22% về kim ngạch so với tháng 11/2009; tính
chung cả năm 2009, Việt Nam đã xuất khẩu 134.261 tấn hạt tiêu, trị giá
348,15 triệu USD, tăng 48,77% về lượng và tăng 11,88% về trị giá so với
năm 2008.
Đây là năm có sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong lịch sử
ngành hồ tiêu Việt Nam. Sản lượng hồ tiêu xuất khẩu tăng một phần do sản
lượng sản xuất tăng (đạt khoảng 100.000T), một phần do có lượng tồn kho từ
các năm trước chuyển qua. Riêng xuất khẩu hạt tiêu của các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoại năm 2009 đạt 36.977 tấn, trị giá 109,37 triệu USD,
chiếm 27,54% về lượng và 31,42% tổng kim ngạch.
Hoa Kỳ, Đức và Hà Lan là các thị trường chính xuất khẩu hạt tiêu Việt
nam. Trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ dẫn đầu cả về số lượng và kim ngạch
với 14.848 tấn, trị giá gần 43,62 triệu USD, chiếm 11,06% về lượng và chiếm
12,53% tổng kim ngạch. Đứng thứ 2 là xuất khẩu sang Đức đạt 13.840 tấn, trị
giá gần 39 triệu tấn, chiếm 10,31% về lượng và 11,18% về kim ngạch. Tiếp
theo là xuất khẩu sang Hà Lan 8.336 tấn, trịgiá 23,9 triệu USD, chiếm 6,21%
về lượng và 6,86% về kim ngạch.
Một số thị trường đạt kimngạch tăng mạnh so với năm 2008 đó là: kim
ngạch xuất khẩu sang Ấn Độ, Đức, Malaysia, Canađa, Pháp. Trong đó, xuất
khẩu sang Ấn Độ dẫn đầu về mức tăng trưởng với mức tăng 69,48% so cùng
kỳ, đạt 15,32 triệu USD, tiếp theo là xuất sang Malaysia tăng 52,81%, đạt
6,82 triệu USD; Xuất khẩu sang Đức tuy đạt kim ngach lớn 38,9 triệu USD,
nhưng xét về mức độ tăng trưởng thì vẫn đứng sau thị trường Ấn Độ và
Malaysia, với mức tăng 50,51%; tiếp theo là xuất sang Pháp tăng 39,95%;
sang Canada tăng 39,67%.
Kim ngạch xuất sang Tiểu vương quốc Ả Rập năm 2009 chỉ đạt 8.645
tấn, trị giá 3,74 triệu USD, đạt mức sụt giảm kim ngạch mạnh nhất tới
83,31%; Ucraina giảm 28,86%; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 23,13%, còn lại các thị
trường khác như Hoa Kỳ, Singapore, Nga, Tây Ban Nha, Ba Lan, Anh, Hàn
Quốc, Italia đều có mức giảm nhẹ ở mức 1 con số (dưới 10%).
Năm 2009 Việt Nam mở rộng được thêm 2 thị trường xuất khẩu hạt
tiêu so với năm 2008, đó là thị trường Pakistan và Ai cập, đạt kim ngạch cao,
trên 30 triệu USD; nhưng lại bị giảm mất 14 thị trường so với năm 2008,
trong đó đáng chú ý một số thị trường năm 2008 đạt kim ngạch cao như: Hy
Lạp 2,7 triệu USD, Ả Rập Xê Út 2,4 triệu USD, Thuỵ Điển 2,3 triệu USD,
Đài Loan 1,4 triệu USD.

×