Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Thai kỳ và bệnh lý của gan, túi mật, tụy docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.17 KB, 13 trang )

Thai kỳ và bệnh lý của gan, túi mật, tụy


Thai kỳ tạo ra một số
biến đổi đáng kể về
triệu chứng thực thể
cũng như về mặt xét
nghiệm.











Bác sĩ sẽ có những chẩn đoán
để can thiệp y khoa kịp thời.

Ứ mật trong gan: Hay gặp vàng da tái diễn trong thai
kỳ.

- Nguyên nhân: Do sự thay đổi các Oestrogen làm
giảm khả năng hòa tan mật, làm chậm đào thải ở
những phụ nữ nhạy cảm gây tắt mật. Acid mật tích tụ
trong máu tăng gấp 10 – 100 lần gây tăng Bilirubin
nhẹ. Cũng có thể là do yếu tố bẩm sinh di truyền.


- Triệu chứng:

+ Ngứa trước khi vàng da, đôi khi chỉ có ngứa. Ngứa
nhiều, toàn thân (chủ yếu ở thân mình, lòng bàn tay,
lòng bàn chân), đặc biệt về đêm, thường xuất hiện
trong tam cá nguyệt thứ 3 (64%), ít thấy hơn trong
tam cá nguyệt thứ 2 (26%).

+ Trong 65% các trường hợp, vàng da nhẹ xuất hiện
sau đó trong vòng 2 – 22 tuần với phân bạc màu và
nước tiểu sậm.

+ Vàng da hay ngứa thường tái phát ở những lần có
thai sau hay sử dụng thuốc tránh thai.

+ Không sốt, tổng trạng vẫn thường.

- Xét nghiệm:Bilirubin tăng nhẹ; Tăng acid mật trong
nước tiểu và trong huyết thanh; Có Lipoprotein X đặc
trưng của ứ mật; Phosphatase cao hơn thai bình
thường; Men gan bình thường hay tăng nhẹ; AgHBs
(-); Siêu âm gan và đường mật bình thường.

- Tiên lượng:

+ Mẹ tốt, vàng da biến mất tự nhiên trong 1 – 2 tuần
sau sinh.

+ Con nguy cơ sinh non tăng lên đến 20%; tử xuất
chu sinh tăng lên với thừa số 5.


- Điều trị:

+ Điều trị triệu chứng: dùng anti Histamin. Liệu pháp
tốt nhất để điều trị triệu chứng là chất trao đổi amion.

+ Bổ sung các vitamin tan trong mỡ A, D, E, K.

+ Là thai kỳ nguy cơ cao cần phải theo dõi sức khỏe
thai đều đặn. Bác sĩ thường chỉ định khởi phát
chuyển dạ sau cuối tuần thứ 37, đặc biệt trong những
trường hợp mẹ có triệu chứng nặng.

Gan trong tiền sản giật – sản giật

Gan bị ảnh hưởng nhiều trong tiền sản giật – sản
giật. Rối loạn chức năng gan dường như có liên quan
đến mức độ nặng của bệnh.

- Nguyên nhân: Nằm trong bệnh cảnh chung của tiền
sản giật – sản giật.

- Triệu chứng: Sản phụ trong bệnh cảnh tiền sản giật
– sản giật (phù, huyết áp cao, protein niệu (+)) có
biểu hiện đau thượng vị hoặc đau hạ sườn phải. Có
thể có những triệu chứng khác không đặc hiệu như
mệt mỏi toàn thân, buồn nôn, nôn ói.

- Nếu tiền sản giật xảy ra trước tuần thứ 28 thường
diễn tiến nặng hơn là các rối loạn xảy ra sau tuổi thai

này.

- Xét nghiệm: SGOT, SGPT tăng; Bilirubin tăng; Giảm
tiểu cầu; LDH tăng.

- Biến chứng:

+ Xuất huyết trong bao, dưới bao đưa đến tụ máu
gan hoặc gây vỡ gan gây tử vong.

+ Hội chứng HELLP (tán huyết, tăng men gan, giảm
tiểu cầu đáng kể).

- Nguy cơ đối với thai nhi nằm trong bệnh cảnh chung
của tiền sản giật – sản giật (thai chậm phát triển trong
tử cung, thiểu ối, sinh non…).

- Điều trị: Khi có rối loạn chức năng gan phải chấm
dứt thai kỳ.

Viêm gan siêu vi

Viêm gan siêu vi cấp được gây ra chủ yếu bởi các
siêu vi hướng gan A, B, C, D, E và G có thể phân biệt
về mặt huyết thanh học và siêu vi học. Viêm gan có
thể gây ra bởi các siêu vi hướng gan thứ phát
(Herpes simplex, Cytomegalovirus, Epstein-Barr)
nhưng ít gặp hơn. Diễn tiến của các bệnh này không
chịu ảnh hưởng của thai kỳ (ngoại trừ viêm gan siêu
vi E).


Tỷ lệ sinh non cao (16%) trong các trường hợp viêm
gan siêu vi, đặc biệt nếu bệnh lý biểu hiện trong tam
cá nguyệt thứ 3 (28%).

- Triệu chứng: Có dấu hiệu tiền vàng da trước 1 – 2
tuần: đau đầu, sốt nhẹ, buồn nôn, nôn. Sau khi vàng
da xuất hiện các triệu chứng trên giảm.

- Xét nghiệm: Men gan tăng; Bilirubin trong máu tăng.

Sự phục hồi hoàn toàn trong 1 – 2 tháng đối với viêm
gan siêu vi A, B, C.

* Viêm gan siêu vi A: Bệnh lây chủ yếu qua đường
tiêu hóa do thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm mầm
bệnh, thời gian ủ bệnh 2 – 7 tuần. Phần lớn các
trường hợp không vàng da. Với thai phụ, tỷ lệ tử vong
mẹ và tử vong chu sinh tăng cao. Vì thế, thai phụ bị
viêm gan phải nhập viện điều trị, có chế độ ăn uống
cân bằng, nghỉ ngơi. Cho đến khi ăn uống được,
chức năng gan cải thiện hay tình trạng không xấu đi
mới được xuất viện.

* Viêm gan siêu vi B: Gặp nhiều ở châu Á, Phi,
thường lây qua đường tình dục, máu và có nguy cơ bị
viêm gan mạn, xơ gan, ung thư gan về sau.

- Viêm gan siêu vi B và thai kỳ: Thai kỳ không làm
thay đổi diễn tiến của bệnh, đồng thời có nguy cơ lây

truyền sang con khi sinh (nếu mẹ có HbsAg (+) và
tăng nguy cơ khi có cả HbeAg (+)). 85% trẻ trở thành
người lành mang virus mạn tính.

* Viêm gan siêu vi C: Lây truyền chủ yếu qua đường
máu, ngoài ra cũng có thể qua đường tình dục và có
thể lây trực tiếp cho thai (10% thai phụ có RNA (+) có
con bị nhiễm). Tuy nhiên, với thai phụ có kháng thể
viêm gan siêu vi C (+), RNA (-) con không bị nhiễm.

* Viêm gan siêu vi D: Lây truyền tương tự như viêm
gan siêu vi B và có thể lây truyền lúc sinh.

* Viêm gan siêu vi E: Chủ yếu lây qua đường tiêu
hóa. Bệnh thường diễn tiến nặng ở thai phụ. Tỷ lệ tử
vong cho mẹ là 20% trong tam cá nguyệt thứ 3 của
thai kỳ.

* Viêm gan siêu vi G: Siêu vi G có thể lây truyền qua
đường ăn uống lẫn đường máu nhưng chủ yếu là
đường máu.

Bệnh gan do rượu

Khi mang thai, người mẹ tiếp tục uống rượu thì thai
nhi có nguy cơ cao bị dị dạng. Những đứa trẻ này bị
viêm gan mãn tính lúc mới sinh ra, có gan lớn , xơ
hóa, tăng men gan. Trẻ cũng có thể có những bất
thường khác như chậm phát triển tâm thần, chậm
tăng trưởng, khiếm khuyết xương sọ, não, mặt. Do

đó, phụ nữ không nên uống rượu trong thai kỳ.

Viêm túi mật cấp: Rất hay gặp ở thai phụ.

* Nguyên nhân:

Progesterone huyết thanh cao trong thai kỳ đưa đến
giảm toàn bộ trương lực của cơ trơn trong đó có giảm
trương lực túi mật, tăng nguy cơ sỏi mật.

Sự tạo thành sỏi túi mật trong thai kỳ có thể nói là do
sự bảo hòa quá mức của túi mật với Cholesterol và
sự giảm lượng chứa acid mật (mật tạo sỏi).

Ngoài ra, đường mật bị suy yếu do tử cung tăng
trưởng và do túi mật giảm co bóp (qua trung gian của
Progesterone) đưa đến tăng thể tích túi mật do mật
không bị đẩy ra hết. Điều này dẫn đến một loạt những
biểu hiện sớm của sỏi túi mật trong năm đầu tiên sau
khi mang thai
.
Viêm túi mật thường do tắc nghẽn dẫn đến nhiễm
trùng đường mật. 50% trường hợp có tiền sử bệnh lý
đường mật trước khi có thai.

* Triệu chứng: tương tự lúc không có thai:

- Đau hạ sườn phải, đau thượng vị hoặc đau một
phần bụng trên, đau dai dẳng lan lên vai trái hoặc lan
đến hông phải, lưng.


- Buồn nôn, nôn.

- Sốt (thân nhiệt: 38 – 390C).

- Có thể có vàng da do sỏi ống mật chủ.

* Xét nghiệm: Tốc độ lắng hồng cầu tăng, bạch cầu
tăng. Gan có ứ đọng mật, bilirubin gián tiếp tăng.
Tổng phân tích nước tiểu bình thường.

Siêu âm: có thể thấy sỏi túi mật, túi mật dãn to, dãn
đường mật trong gan.

* Điều trị: 80% viêm đường mật có thể được điều trị
bảo tồn.

+ Nghỉ ngơi tại giường.

+ Chườm lạnh.

+ Ngưng ăn uống qua đường miệng.

Bác sĩ thường sẽ chỉ định: Truyền dịch thay thế; Tiêm
kháng sinh; Giảm đau chống co thắt; Điều chỉnh nước
– điện giải.

- Phẫu thuật: Thai phụ sẽ được chỉ định phẫu thuật
nếu có vàng da do sỏi ống mật chủ, những trường
hợp viêm túi mật/viêm đường mật không đáp ứng

điều trị, đi kèm viêm tụy, tái phát đau do sỏi túi mật,
vàng da do sỏi làm tắc nghẹt, mưng mủ túi mật và
thủng túi mật. Tuy nhiên, Tỷ lệ tử vong chu sinh lên
đến 50% sau khi có viêm túi mật.

Viêm tụy cấp: Trong thai kỳ, sỏi mật là yếu tố mở
đường. Khi người phụ nữ có thai sẽ làm gia tăng sỏi
mật dễ gây viêm tụy.

- Triệu chứng: (tương tự như không có thai) Đau
thượng vị từ nhẹ đến nặng, buồn nôn, nôn, chướng
bụng, mạch tăng, nhiệt độ tăng, huyết áp giảm.

- Điều trị: Đa số thai phụ bị viêm tụy cấp nhẹ, 90%
giảm sau khi điều trị bảo tồn 7 ngày.

+ Ngưng ăn đường miệng.

+ Đặt sonde dạ dày.

+ Truyền dịch.

+ Giảm đau, kháng sinh.

+ Nếu viêm tụy cấp kèm sỏi mật thì vấn đề cắt túi
mật được đặt ra sau khi viêm tụy cấp lui bệnh.

×