Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thue TNCN pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 90 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một khoản chuyển giao nguồn lực bắt buộc thông qua chính phủ,
trong khi đa số các khoản chuyển giao khác là tự nguyện thì thuế là khoản
chuyển giao bắt buộc (Joseph E. Stiglitz. 2000). Thông qua chính phủ thì nguồn
lực sẽ được phân phối lại qua các chương trình chi tiêu của chính phủ cho các
loại hàng hóa công cộng, hoặc các chương trình phân phối lại phúc lợi xã hội của
mình.
Hầu hết các hệ thống thuế đều gây ảnh hưởng tới: tài chính, hành vi của
người sản xuất và người tiêu dùng; ảnh hưởng tới ngắn hạn, trung hạn, dài hạn;
gây ra méo mó cho nền kinh tế; ảnh hưởng tới cân bằng từng phần và cân bằng
tổng thể của nền kinh tế.
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Về cơ bản
hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu
như thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thuế
trực thu như thuế Thu nhập doanh nghiệp và thuế Thu nhập cá nhân (TNCN).
Theo thông lệ của các quốc gia, thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, ngược
lại, giảm dần thuế gián thu. Việt Nam đang bước vào hội nhập sâu, rộng với kinh
tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc thuế
trực thu đang là xu hướng tất yếu.
Thuế TNCN cũng đóng một vai trò đáng kể trong nguồn thu ngân sách và là
nghĩa vụ của tất cả những người lao động trên lãnh thổ Việt Nam. Thuế TNCN
điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và
được căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và khả năng nộp thuế. Theo
nguyên tắc lợi ích thì mọi người trong xã hội đều được hưởng những thành quả
phát triển của đất nước về luật pháp, thể chế, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an
1
ninh trật tự đồng thời cũng có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình
cho xã hội thông qua nộp thuế. Theo nguyên tắc "công bằng và khả năng nộp
thuế" thể hiện dưới hình thức người có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều hơn,


người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít,
mỗi cá nhân dù có thu nhập từ các nguồn khác nhau đều được điều chỉnh thống
nhất trong một chính sách thuế, người có thu nhập thấp chưa phải nộp thuế.
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, thu nhập
của các tầng lớp dân cư cũng tăng lên đáng kể, và thu nhập giữa nhóm người có
thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng.
Đối tượng nộp thuế TNCN cũng đa dạng. Hình thức thu nhập của các bộ phận
dân cư và người lao động cũng đa dạng. Nền kinh tế sẽ tiếp tục tăng trưởng
nhanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tư, sản xuất kinh
doanh, có thêm nguồn thu nhập khác nhau. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, một số người nước ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và
số người Việt Nam có thu nhập từ nước ngoài cũng tăng lên. Sự đa dạng và gia
tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Với tình hình đó, ta có thể thấy
thuế TNCN ngày càng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong ngân sách Nhà nước.
Mặc dù thuế TNCN đã có từ lâu nhưng lâu nay nó được gọi với tên gọi khác
đó là “Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao” và chưa có sự quan tâm
thực sự tới việc cảm nhận của người dân, là người trực tiếp thực hiện nộp thuế
TNCN như thế nào, cảm nghĩ của họ như thế nào về thuế TNCN, những nhân tố
nào sẽ tác động tới những suy nghĩ của người dân về thuế TNCN,…để từ đó có
thể xây dựng hệ thống Thuế TNCN ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với đời
sống của người dân hiện nay. Do vậy, đề tài “Đánh giá cảm nhận của người dân
về thuế TNCN (khảo sát tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng)” được thực hiện không
ngoài mục đích đó và rất mong nhận được nhiều đóng góp để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
2
2. Mục đích của đề tài
Sau 1 năm áp dụng thuế TNCN thì đã có rất nhiều ý kiến phản hồi xung
quanh việc nộp thuế TNCN, có những ý kiến tốt cũng như những ý kiến chưa tốt
cho vấn đề này. Do vậy, đề tài xin được đưa ra các mục đích nghiên cứu sau:

- Tìm hiểu tình hình thu nộp thuế TNCN hiện nay tại thành phố Đà Nẵng.
- Tìm hiểu các nhân tố anh hưởng của thuế TNCN tới người chịu thuế.
- Cảm nghĩ của người dân về chính sách thuế TNCN hiện nay như thế nào
- Xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới cảm nghĩ, đánh giá của người
dân về thuế TNCN.
3. Đối tượng nghiên cứu
Những người dân thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định
của pháp luật, như các đối tượng có nguồn thu nhập như: tiền lương, tiền công,
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng chứng khoán Những người này
đang làm việc và sinh sống trên địa bàn thàng phố Đà Nẵng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Điều tra nghiên cứu người dân thuộc đối tượng có thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng cùng một số
phương pháp nghiên cứu thông kê như: thống kê mô tả, phân tích mô hình,….
6. Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu được chia thành 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thuế TNCN và tình hình thực hiện thuế TNCN
tại Thành phố Đà Nẵng.
Chương 2: Quy trình khảo sát về cảm nhận của người dân về thuế TNCN.
Chương 3: Kết quả phân tích cảm nhận của người dân về thuế TNCN.
Chương 4: Giải pháp nâng cao cảm nhận của người dân về thuế TNCN.
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ TNCN VÀ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN THUẾ TNCN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1.1. GIỚI THIỆU
Do thuế TNCN mới được áp dụng chính thức từ ngày 01/01/2009 nên nó có
thể còn mới đối với một số người hoặc chưa nhận được nhiều sự quan tâm từ

nhiều người nên trong chương 1 này, chúng ta sẽ lần lượt đi tìm hiểu chung về
thuế TNCN để hiểu một cách khái quát về thuế TNCN như thế nào và tình hình
thực hiện thuế TNCN trong 3 năm gần đây trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, cụ
thể là:
- Những khái quát chung về thuế TNCN.
- Tìm hiểu về luật thuế TNCN.
- Vài nét sơ lược về Cục thuế Đà Nẵng và phòng Quản lý thuế TNCN của
Cục thuế Đà Nẵng.
- Tình hình thực hiện thuế TNCN ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ TNCN
1.2.1. Khái niệm, hoàn cảnh ra đời của thuế TNCN
1.2.1.1. Khái niệm
Hệ thống thuế của một quốc gia thường được cấu trúc bởi ba nhóm thuế: thuế
đánh trên thu nhập, thuế đánh trên hành vi tiêu dùng và thuế đánh trên tài sản.
Thuế đánh vào tiêu dùng thường được sử dụng là thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt. Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất. Đối với loại thuế đánh vào
thu nhập thì hiện nay trên thế giới hầu hết các nước sử dụng hai sắc thuế là thu
nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân. Các sắc thuế này thường phức tạp và
khó thu, nhưng nó được xem là sắc thuế bình đẳng bởi người có thu nhập cao
nộp thuế nhiều, người có thu nhập thấp nộp thuế ít.
4
Có thể có nhiều định nghĩa về thuế Thu nhập cá nhân như sau:
- Thuế TNCN là một sắc thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập thường
xuyên và không thường xuyên của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định.
- Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của
các cá nhân trong một kì tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc
từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.
1.2.1.2. Hoàn cảnh ra đời của thuế TNCN
• Hoàn cảnh ra đời của thuế TNCN trên thế giới
Đến nay thuế TNCN đã có hơn 200 năm lịch sử. Bắt đầu từ cuối thế kỷ 18 khi

nước Anh lâm vào tình trạng thâm hụt tài chính một cách trầm trọng do phải vay
mượn để trang trải cuộc chiến tranh với Pháp. Năm 1798, thủ tướng Anh ông
William Pitt (1759-1806) ban hành một sắc thuế mới đánh vào thu nhập của một
số người có thu nhập cao, nhằm mục đích trang trải chiến phí. Năm 1801, thủ
tướng William Pitt từ chức, thủ tướng kế nhiệm Henry Addington (1757-1844)
đã ra sắc lệnh hủy bỏ sắc thuế này vào năm 1802.
Trong vòng khoảng một thế kỷ kể từ lần đầu tiên được áp dụng, thuế TNCN
là loại thuế không phổ biến và vai trò đóng góp nguồn thu ngân sách mang tính
tình thế (temporary tax); chỉ từ cuối thế kỷ XIX ( năm 1880 ở Anh, năm 1797 ở
Hà Lan) và đầu thế kỷ XX ( năm 1913 ở Mỹ) thì loại thuế này mới thực sự trở
thành một nguồn thu ổn định và được luật hóa trong hệ thống thu hằng năm của
ngân khố thông qua hệ thống khấu trừ thuế tại nguồn có tên là “ chi trả thuế theo
thu nhập” – PAYE ( Pay as you earn). Các nước châu Âu còn lại và Úc,
Newzealand, Nhật Bản cũng áp dụng thuế TNCN vào nửa cuối thế kỷ 19. Các
nước châu Á như: Thái Lan áp dụng năm 1939, Philipin năm 1945, Hàn Quốc
năm 1948, Indonesia năm 1949, Trung Quốc năm 1984; Những nước Đông Âu
thuộc các nền kinh tế chuyển đổi như Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan
năm 1992…cho đến nay đã có hơn 180 nước áp dụng thuế TNCN.
5
• Hoàn cảnh ra đời thuế TNCN tại Việt Nam
Năm 1986, với chủ trương đổi mới nền kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước, Việt Nam đã tiến một
bước dài trên con đường đổi mới.
Năm 1991, thuế TNCN được hình thành ở Việt Nam bằng một Pháp lệnh và
được biết dưới tên gọi là “Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao”. Sự ra đời của thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được xem như
là một giải pháp nhằm điều tiết một phần thu nhập cao của nhóm người lao động
và tái phân bổ nguồn lực trong xã hội. Pháp lệnh thuế TNCN Việt Nam ra đời
trải qua 18 năm đã góp phần tích cực cùng với các sắc thuế khác của Việt Nam
làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân

thông qua các chương trình mục tiêu phúc lợi và an sinh xã hội, từng bước hoàn
thiện và tạo sự công bằng trong việc điều tiết nguồn thu nhập của các tổ chức và
cá nhân trong xã hội.
Ngày 21/11/2007, Luật thuế thu nhập cá nhân được Quốc hội thông qua và
được áp dụng từ ngày 01/01/2009. Ban hành Luật thuế TNCN là cần thiết để thể
chế hóa đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực tài chính nhằm
thực hiện công bằng xã hội, tăng cường kiểm tra, kiểm soát thu nhập và điều tiết,
phân phối lại thu nhập. Ban hành luật thuế TNCN cũng góp phần hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
kinh tế quốc tế.
1.2.2. Đặc điểm, vai trò của thuế TNCN
1.2.2.1. Đặc điểm của thuế TNCN
Là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập mà cá nhân nhận được
nên thuế TNCN mang những đặc điểm sau đây:
- Bản chất trực thu của thuế TNCN luôn gây cảm giác gánh nặng thuế. Do
đó, thuế TNCN rất nhạy cảm và dễ bị phản ứng của người chịu thuế.
6
- Nguồn thu nhập chịu thuế đa dạng, phức tạp và rất phân tán, nhất là đối với
các nước áp dụng hệ thống đánh thuế trên tổng thể ( Global Income Taxes) cho
nên thuế TNCN đòi hỏi trình độ quản lý rất cao và bao quát.
- Thuế TNCN có diện điều chỉnh rộng, áp dụng đối với hầu hết cá nhân có thu
nhập. Thu nhập chịu thuế rất đa dạng, bao gồm: thu nhập từ tiền lương, tiền
công; thu nhập từ kinh doanh; từ đầu tư gián tiếp như cho vay, tham gia mua cổ
phần, góp vốn liên doanh; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất
động sản; thu nhập về trúng thưởng, từ tiền bản quyền; thu nhập từ quà biếu, quà
tặng, thừa kế. Do đặc điểm của thuế TNCN có tính đến khả năng của người nộp
thuế, hướng tới mục tiêu công bằng xã hội nên bên cạnh các loại thu nhập chịu
thuế, luật thuế của nhiều nước có quy định cụ thể một số khoản thu nhập không
chịu thuế, một số khoản thu nhập được miễn thuế cùng với quy định về giảm trừ
gia cảnh.

- Việc thiết kế biểu thuế lũy tiến từng phần đối với những thu nhập chủ yếu
như thu nhập từ kinh doanh, thu nhập tiền lương, tiền công đảm bảo chính sách
điều tiết được công bằng. Biểu thuế lũy tiến từng phần được thiết kế theo mức độ
tăng dần về thu nhập tính thuế và thuế suất, do đó số thuế phải nộp cũng lũy tiến
tăng theo, đảm bảo công bằng xã hội. Đây là đặc điểm riêng có của thuế TNCN,
vì các sắc thuế khác đều qui định thuế suất toàn phần mà thuế suất này có nhược
điểm điều tiết bình quân trong mọi trường hợp, không phân biệt giàu nghèo.
- Chi phí hành thu của thuế TNCN thường là rất cao, do vậy để giảm chi phí
hành thu, một trong các biện pháp thường được các quốc gia áp dụng là khấu trừ
thuế tại nguồn.
1.2.2.2. Vai trò của thuế TNCN
- Thuế TNCN thường chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu của ngân sách nhà
nước các nước OECD như: thuế TNCN của Mỹ chiếm 56% tổng thu, Đức và
Thụy Điển 45%, Anh 36%, Nhật 29%, Pháp 28%. Các nước châu Âu đã coi thuế
TNCN là “Nữ hoàng”, ở châu Á như Nhật Bản lại gọi thuế TNCN là “Vua” của
7
các loại thuế. Sắc thuế này có vị trí quan trọng bậc nhất ở hầu hết các quốc gia
phát triển trên thế giới.
Ở các nước đang phát triển, thuế TNCN tuy chiếm tỷ trọng không cao nhưng
số thu luôn tăng theo từng năm cùng với mức sống của người dân: Indonesia
33.47%, Thái Lan 28.52% (1998), Hàn Quốc 16.66%, Malaysia 10.2%, Philipin
17.42% (1998), Việt Nam 1.85% (2002).
- Cùng với khả năng huy động nguồn thu, thuế TNCN còn có chức năng
quan trọng hơn, đó là điều tiết, phân phối lại thu nhập trong xã hội. Việc điều tiết
được thiết kế phù hợp với khả năng đóng góp của cá nhân, trên cơ sở xem xét
đến hoàn cảnh cụ thể của người nộp thuế nhằm đảm bảo sự công bằng: người có
thu nhập thấp thì chưa nộp thuế, người có thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều
hơn, người có thu nhập như nhau nhưng nếu có hoàn cảnh khó khăn hơn thì nộp
thuế ít hơn.
- Tính nhân văn của loại thuế này cũng được thể hiện ở chỗ: Ngoài việc áp

dụng các mức giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế còn được trừ vào thu nhập trước
khi tính thuế đối với những khoản chi đóng góp từ thiện, nhân đạo, hỗ trợ phát
triển sự nghiệp giáo dục, khuyến khích người có thu nhập cùng chung sức với
Nhà nước giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Thuế TNCN là công cụ thực hiện việc kiểm soát toàn bộ thu nhập của dân
cư. Thông qua việc đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, cơ quan thuế và các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền có thể quản lý và kiểm soát thu nhập của cá nhân. Đây
là một trong những điều kiện để phát hiện các khoản thu nhập không hợp pháp,
các thu nhập bất chính từ tham ô, hối lộ, tham nhũng, rửa tiền.
1.2.3. Những vấn đề pháp lý cơ bản về thuế TNCN
1.2.3.1. Đối tượng nộp thuế
Thuế TNCN thuộc loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế cũng đồng thời
là đối tượng nộp thuế. Xác định đối tượng nộp thuế là một trong những nội dung
8
quan trọng của thuế TNCN, từ đó mới có thể vận dụng cách tính thuế cho phù
hợp.
Nguyên tắc nguồn gốc chính là cơ sở của Điều 2 Luật thuế Thu nhập cá nhân:
“Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập
chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam”. Đối tượng nộp thuế sẽ được phân
thành 2 loại với biểu thuế và những quy định khác nhau: cá nhân cư trú và cá
nhân không cư trú. Như vậy nghĩa vụ thuế của người Việt Nam và người nước
ngoài đã được thống nhất.
So với Pháp lệnh thuế thu nhập dành cho người có thu nhập cao, Luật thuế
TNCN có những điểm mới là:
- Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ hoạt động sản xuất – kinh doanh
đang nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp, cá nhân có thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng đất, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và một số thu nhập theo
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được điều chỉnh bởi Luật
thuế TNCN.

- Ngoài ra, Luật thuế TNCN có bổ sung thêm đối tượng nộp thuế là cá nhân
có thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng tài sản,
thu nhập từ thừa kế, quà tặng.
1.2.3.2. Thu nhập chịu thuế
Việc xác định đối tượng tính thuế là một trong những vấn đề quan trọng hàng
đầu được đề cập đến trong chính sách thuế thu nhập cá nhân của các nước. Căn
cứ vào đó, người ta có thể thấy rằng loại thuế thu nhập cá nhân mà từng nước cụ
thể áp dụng có công bằng không, thuế này tạo ra được nguồn thu như thế nào cho
ngân sách nước đó. Để phù hợp với thực tiễn Việt Nam, thông lệ quốc tế và căn
cứ vào tính chất, đặc điểm nguồn hình thành thu nhập, Luật quy định thu nhập
chịu thuế được chia thành 10 loại thu nhập như sau:
9
- Thu nhập từ kinh doanh là tổng các khoản thu từ kinh doanh trong năm
tính thuế trừ đi các khoản chi phí tạo ra các khoản thu đó;
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù
lao, các khoản có tính chất tiền lương, tiền công bằng tiền và không bằng tiền của
cá nhân trong năm tính thuế;
- Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập từ tiền lãi cho vay, lợi tức cổ
phần, từ các khoản đầu tư vốn dưới hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu
chính phủ.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn
trong các tổ chức kinh tế, từ chuyển nhượng chứng khoán và từ các hình thức
chuyển nhượng vốn khác;
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ trúng thưởng
- Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển
giao quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
Luật sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật
chuyển giao công nghệ;
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;

- Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di
chúc hoặc theo quy định của pháp luật về tài sản thừa kế;
- Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ
các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
1.2.3.3. Giảm trừ gia cảnh
Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được trừ trước khi tính thuế đối với thu nhập
từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế. Mức giảm trừ gia
cảnh gồm 2 phần, phần đối với người nộp thuế và phần đối với những người phụ
thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng.
Giảm trừ chính bản thân người nộp thuế: 4 triệu đồng/tháng
Theo Luật thuế TNCN, ngưỡng chưa thu thuế cho người nộp thuế có 2 người
phụ thuộc dưới 18 tuổi cao hơn so với Pháp lệnh thuế thu nhập dành cho người
có thu nhập cao (7,2 triệu đồng so với 5 triệu đồng) nhưng đối với người độc
10
thân thì thấp hơn (4 triệu đồng so với 5 triệu đồng), song cũng hợp lý vì quy định
như vậy sẽ đảm bảo tính công bằng của thuế TNCN, khắc phục nhược điểm bình
quân của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Về mặt nguyên tắc, thuế TNCN là phải thu từ đồng thu nhập đầu tiên, việc
quy định khoản tiền giảm trừ gia cảnh cho cá nhân người nộp thuế là 4
triệu/tháng được coi như là Nhà nước đã miễn thuế cho người dân đối với phần
thu nhập này.
Giảm trừ cho người phụ thuộc: 1,6 triệu đồng/tháng
Việc kê khai mức giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc (bố, mẹ,
con…), người nộp thuế căn cứ vào thu nhập của bản thân và những người nộp
thuế khác trong gia đình để lựa chọn hình thức kê khai mức giảm trừ cho người
phụ thuộc nhưng đảm bảo nguyên tắc những người nộp thuế trong một gia đình
không kê khai trùng người phụ thuộc của gia đình đó.
1.2.3.4. Biểu thuế
Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, thu
nhập từ tiền lương, tiền công. Việc áp dụng thống nhất một biểu thuế lũy tiến

từng phần cho phép động viên bình đẳng giữa các cá nhân có thu nhập từ kinh
doanh và cá nhân làm công, ăn lương, giữa người trong nước và người nước
ngoài.
Biểu thuế gồm 7 bậc, khoảng cách về thuế suất giữa các bậc là 5%, thuế suất
cao nhất là 35% (Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao quy
định thấp nhất là 10%, cao nhất là 40%). Biểu thuế thiết kế như vậy là giảm mức
động viên để khoan sức dân và khuyến khích tính tự giác tuân thủ pháp luật trong
kê khai, nộp thuế.
Bảng 1-1 Biểu thuế lũy tiến từng phần
Bậc thuế
Thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
11
1 Đến 5 5
2 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 80 35
Bảng 1-2 Biểu thuế suất toàn phần
Loại thu nhập chịu thuế Thuế suất
Thu nhập từ lãi cho vay, lợi tức cổ phần và lợi tức từ các hình thức
góp vốn kinh doanh khác.
5%
Thu nhập từ tiền bản quyền vượt trên 10 trđ/lần phát sinh thu nhập. 5%
Thu nhập từ tiền nhượng quyền thương mại vượt trên 10 trđ/lần
phát sinh thu nhập.
5%

Thu nhập từ trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại, trò chơi
có thưởng vượt trên 10 trđ/giải thưởng.
10%
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng vượt trên 10 trđ/lần phát sinh thu
nhập
10%
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
25% và 2%
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng CK
20% và 0,1%
Thuế suất 25% áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng chứng khoán là thấp hơn so với mức áp dụng đối với chuyển nhượng vốn
của cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp theo quy định trước đây (áp dụng thuế
TNDN với thuế suất 28%).
Áp dụng thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và 2%
trên giá chuyển nhượng trong trường hợp không xác định được giá vốn và các
chi phí có liên quan. Quy định này là thấp hơn so với quy định hiện hành so với
doanh nghiệp. Vì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp áp
dụng thuế suất 28%. Trong trường hợp không xác định được thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản thì thu nhập tính thuế được xác định bằng một tỷ lệ trên giá
chuyển nhượng bất động sản đó do Chính phủ quy định.
12
1.2.3.5. Phương pháp tính thuế TNCN
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp là số thuế được tính theo từng bậc thu
nhập và thuế suất tương ứng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần hoặc biểu thuế luỹ
tiến toàn phần (tuỳ thuộc vào loại thu nhập chịu thuế), trong đó số thuế tính theo
từng bậc thu nhập được xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân
(x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
- Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = thu nhập tính thuế x thuế suất

Ví dụ: Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế luỹ tiến từng phần
Bảng 1-3 Cách tính số thuế phải nộp rút gọn như sau
Bậc Thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất Tính số thuế phải nộp
1 Đến 5 triệu đồng (trđ) 5% 0 trđ + 5% thu nhập tính thuế
2 Trên 5 trđ – 10trđ 10% 0.25 trđ + 10% thu nhập trên 5 trđ
3 Trên 10trđ – 18trđ 15% 0.75 trđ + 15% thu nhập trên 10trđ
4 Trên 18trđ – 32trđ 20% 1.95 trđ + 20% thu nhập trên 18trđ
5 Trên 32trđ – 52trđ 25% 4,75trđ + 25% thu nhập trên 32 trđ
6 Trên 52trđ – 80 trđ 30% 9,75trđ + 30% thu nhập trên 52 trđ
7 Trên 80 trđ 35% 18,15trđ + 35% thu nhập trên 80 trđ
Theo Biểu này thì cách xác định số thuế phải nộp sẽ đơn giản hơn, người nộp
thuế chỉ cần lấy thu nhập bình quân tháng, trừ đi mức giảm trừ gia cảnh cho bản
thân và người phụ thuộc (nếu có), sau đó áp vào Biểu tính thuế rút gọn nêu trên
sẽ xác định được ngay số thuế bình quân phải nộp một tháng.
1.2.4. Đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, thoái trả thuế
1.2.4.1. Đăng ký thuế
a) Trách nhiệm đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế
- Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN
phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế
TNCN và quản lý thuế, cụ thể:
+ Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập bao gồm: các tổ chức kinh tế; hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh; cơ quan hành chính nhà nước; tổ chức chính trị, tổ
13
chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, các tổ chức quốc tế, nước ngoài; ban
quản lý dự án, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài và các đơn vị chi
trả thu nhập khác.
+ Các nhân có thu nhập chịu thuế TNCN, bao gồm: cá nhân hộ gia đình có
thu nhập từ sản xuất kinh doanh (trừ cá nhân, hộ gia đình có thu nhập từ sản xuất
nông nghiệp được miễn thuế); cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá
nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu phát sinh thường xuyên).

- Hồ sơ đăng ký
+ Đối với tổ chức và cá nhân kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo
quy định tại điểm 2 mục I phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007
của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế.
+ Đối với đơn vị trả thu nhập không phải là tổ chức kinh doanh, hồ sơ đăng
ký thuế thực hiện theo quy định tại điểm 2.10 mục I phần II Thông tư số
85/2007/TT-BTC nêu trên.
+ Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư
vốn, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) và các cá
nhân có thu nhập chịu thuế khác, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
(1) Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu sô 01/ĐK-TNCN ban hành Kèm
theo thông tư này.
(2) Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu.
b) Nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế
- Đăng ký thuế được thực hiện tại Cục thuế, nơi đóng trụ sở: cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, đoàn thể, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội; doanh
nghiệp, đơn vị tổ chức kinh doanh,…
- Đăng ký thuế được thực hiện tại Chi cục thuế, nơi đóng trụ sở: cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, đoàn thể, các tổ chức chính trị, hợp tác xã, hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh.
14
- Cá nhân còn lại đăng ký thuế lựa chọn cơ quan thuế để đăng ký cho phù
hợp: Cục thuế hoặc Chi cục thuế quản lý đơn vị chi trả thu nhập (trực tiếp hoặc
thông qua cơ quan chi trả thu nhập) hoặc Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú.
1.2.4.2. Khấu trừ thuế
Là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào
thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Các loại thu nhập phải khấu trừ:
(1) Thu nhập của cá nhân không cư trú
(2) Thu nhập của cá nhân cư trú bao gồm: thu nhập từ tiền lương, tiền

công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
chứng khoán; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ
nhượng quyền thương mại.
1.2.4.3. Kê khai, quyết toán thuế
Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN và cá nhân có
thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN phải thực hiện khai thuế. Tuỳ vào tính chất
của các loại thu nhập chịu thuế mà các tổ chức, cá nhân phải khai thuế theo các
mẫu biểu khác nhau; thời hạn nộp khác nhau; nơi nộp khác nhau, được quy định
tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.
1.2.4.4. Nộp thuế vào ngân sách nhà nước
- Thời hạn nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất vào ngày 25 của
thàng tiếp theo theo tháng phát sinh thu nhập.
- Việc xác định ngày nộp thuế được thực hiện như sau:
+ Đối với trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân hàng thì ngày
nộp thuế là ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng ký xác nhận giấy tờ nộp tiền.
+ Đối với trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt là ngày Kho Bạc Nhà nước nhận
tiền và ghi trên giấy nhận tiền và ghi trên giấy nộp tiền, hoặc ngày cơ quan thuế
nhận tiền và cấp biên lai thu thuế.
1.2.4.5. Thoái trả thuế
15
a) Các trường hợp được hoàn thuế
Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp:
- Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế.
- Cá nhân đã nộp thuế TNCN nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức
phải nộp thuế.
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ hoàn thuế theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC của Bộ hành chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
b) Nơi nộp hồ sơ thoái trả thuế
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ chuyển nhượng

chứng khoán, hồ sơ hoàn thuế nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trả
thu nhập.
Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại Chi cục
thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh.
Đối với cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ
kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại Chi cục thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt
động kinh doanh.
1.3. TÌNH HÌNH THU NỘP THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
1.3.1. Vài nét về Cục thuế Thành phố Đà Nẵng
Cục thuế TP.Đà Nẵng mà tiền thân là Cục thuế tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng là
tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước, được thành lập ngày 01/10/1990
theo Nghị định 281/HĐBT ngày 07/08/1990 của Hội đồng Bộ trưởng nay là
Chính phủ, cùng với việc thành lập hệ thống thu thuế Nhà nước, là cơ quan
chuyên môn trực thuộc Tổng cục thuế, có trụ sở tại số 08 đường Trần Phú –
TP.Đà Nẵng.
Cục thuế TP.Đà Nẵng có chức năng và nhiệm vụ là tổ chức thực hiện thu
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN trên địa bàn TP.Đà Nẵng theo
16
quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Cục thuế còn có trách nhiệm tuyên truyền,
hướng dẫn đối tượng nộp thuế trên địa bàn thành phố tuân thủ pháp luật thuế
theo quy định hiện hành.
Cùng với việc thực hiện tái cơ cấu tổ chức và phục vụ cho việc thực thi Luật
thuế TNCN, phòng quản lý thuế TNCN được thành lập và đi vào hoạt động từ
tháng 07/2007. Phòng có nhiệm vụ giúp Cục trưởng tổ chức, chỉ đạo triển khai,
quản lý thuế TNCN đối với các cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN
theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi Cục thuế quản lý.
1.3.2. Vài nét về Phòng Quản Lý Thuế TNCN tại Cục Thuế Đà Nẵng
Phòng quản lý thuế TNCN được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày
01/07/2007, toàn thể cán bộ công chức trong Phòng là 05 người, trong đó có 03

đảng viên, bao gồm: Trưởng phòng, Phó phòng và 3 cán bộ nhân viên.
Hình 1-1 Cơ cấu tổ chức phòng thuế TNCN
Phòng có nhiệm vụ giúp cục trưởng tổ chức, chỉ đạo triển khai, quản lý thuế
thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế
TNCN theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.
Là phòng được thành lập toàn thể cán bộ công chức trong Phòng là 05 người,
chức năng nhiệm vụ của phòng quản lý thu thuế TNCN hoàn toàn mới mẻ. Bên
cạnh nhiệm vụ triển khai thực hiện luật thuế TNCN, quản lý thuế TNCN, phòng
còn có nhiệm vụ tham mưu chỉ đạo thu đối với khối chi cục quận huyện, đồng
thời còn thực hiện nhiệm vụ giải thích hướng dẫn chính sách thuế TNCN cho
những đối tượng có nhu cầu, cũng như hoàn thuế, miễn, giảm thuế TNCN.
Ban lãnh đạo thường xuyên quán triệt đến Cán bộ, Đảng viên những chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chống tiêu cực, chống tham nhũng,
thực hiện tiết kiệm. Mỗi cán bộ, đảng viên trong đơn vị đã thực hiện tốt quy trình
17
Trưởng phòng
Phó phòng
Cán bộ quản lý
Cán bộ kiểm tra
Cán bộ tham mưu
và hoàn thuế
quan lý thu, trong quan hệ với đối tượng nộp thuế không có vấn đề gì xảy ra liên
quan đến tham nhũng, tiêu cực hoặc gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng nộp
thuế, mỗi cán bộ đảng viên trong phòng thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ của
người cán bộ thuế, có thái độ đúng mực, có trách nhiệm, tận tụy với công việc,
tận tình, hướng dẫn mọi vướng mắc của đối tượng nộp thuế đồng thời có thái độ
kiên quyết, đấu tranh thẳng thắn trước những hành vi sai phạm của đối tượng nộp
thuế.
- Bên cạnh công tác quản lý thuế TNCN, nhiệm vụ của Phòng còn phải
tham mưu lãnh đạo trong việc chỉ đạo triển khai luật thuế TNCN trên địa bàn

thành phố, đồng thời đảm nhận việc thực hiện hướng dẫn giải thích chính sách
thuế TNCN cho đối tượng nộp thuế. Trong thời gian qua công tác tham mưu chỉ
đạo chính sách thuế TNCN đến các chi cục thuế quận huyện trên địa bàn được
thực hiện thông suốt, việc tuyên truyền, hướng dẫn giải thích chính sách thuế
TNCN cho CBCC trong ngành cũng như các đối tượng nộp thuế đã được phòng
thực hiện tương đối tốt. Mọi vướng mắc của các đối tượng đều được cán bộ công
chức trong Phòng giải thích hướng dẫn tận tình, chu đáo, tạo ấn tượng tốt, góp
phần xây dựng hình ảnh tốt đẹp của người công chức thuế trong nhận thức của
người dân.
1.3.3. Tình hình quản lý thuế TNCN trên địa bàn TP.Đà Nẵng sau một
năm thực thi Luật thuế TNCN
1.3.3.1. Đặc điểm đối tượng nộp thuế trên địa bàn TP.Đà Nẵng
Ngày 01/01/2009, Luật thuế TNCN chính thức được áp dụng, cùng với việc
mở rộng đối tượng nộp thuế, Luật đã mở rộng phạm vi điều chỉnh lên hầu hết các
cá nhân có thu nhập. Vì vậy việc phân tích về đối tượng nộp thuế là cần thiết để
đánh giá hiệu quả tác động của Luật thuế cũng như đánh giá về nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Đà Nẵng là một thành phố trẻ với dân số chỉ chiếm 1% số dân cả nước, trong
đó tỉ lệ dân thành thị khá cao là 86,4%. Đây là kết quả quá trình đô thị hóa nông
18
thôn đang được triển khai khá mạnh mẽ trên địa bàn thành phố; cùng với quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng
tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Đó là một bước tiến quan trọng trong tiến trình
hiện đại hóa thành phố và nâng cao đời sống người dân.
Lực lượng lao động chiếm 64,5% số dân, trong đó lao động lành nghề và lao
động có chất xám chiếm hơn 40% tổng số lao động. Nguồn lao động của thành
phố đang ngày được bổ sung và nâng cao chất lượng cùng với nhiều chính sách
đào tạo và thu hút nhân tài của chính quyền.
Đà Nẵng đang phát triển mạnh với GDP tăng trưởng hàng năm luôn đạt mức
11-12%/năm. Đời sống và thu nhập người dân đang được nâng cao.

Hình 1-2 Biểu đồ Thu nhập bình quân đầu người (tính theo USD)
1.3.3.2. Tình hình thu nộp thuế TNCN trên địa bàn TP.Đà Nẵng
Bảng 1-4 Số thu và tốc độ tăng thu của thuế TNCN trên địa bàn TP.Đà
Nẵng (triệu đồng)
Năm Số thu % so với cùng kỳ năm trước
2005 42.400 208,8%
19
2006 28.700 67,7%
2007 60.300 210,1%
2008 136.600 226,5%
2009 (ước cả năm) 334.700 245,0%
2009 (thực thu) 232.700 170,4%

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy số thu thuế TNCN tại TP.Đà Nẵng tăng
đều qua các năm. Chỉ trong vòng 4 năm (2005-2009), số thu thuế đã tăng hơn 5
lần đạt 232,700 tỷ đồng (chỉ thu 6 tháng cuối năm 2009). Nếu ước tính số thu cho
cả năm 2009 đạt 334,700 tỷ đồng thì số thu thuế tăng gấp 7 lần so với năm 2005.
Đặc biệt trong giai đoạn 2007-2009, tốc độ tăng thu luôn giữ ở mức cao. Năm
2009 là năm đầu tiên thực thi Luật thuế TNCN nên chính phủ đã ban hành chính
sách miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng thu vẫn rất đáng
kể, đạt 170% so với số thu năm trước và vượt ngưỡng 200 tỷ đồng.
Hình 1-3 Biểu đồ số thu thuế trên địa bàn TP.Đà Nẵng qua các năm (triệu đồng)
Sự tăng thu ngày càng cao qua các năm đã phản ánh được những nỗ lực to lớn
của đội ngũ những người làm công tác kế toán trong các đơn vị chi trả thu nhập
và các cá nhân nộp thuế. Tất cả đều hướng đến việc thực hiện đúng quy định
pháp luật, góp phần đảm bảo và làm giàu cho nguồn thu NSNN. Bên cạnh đó,
không thể không nhắc đến sự phấn đấu, nỗ lực và hiệu quả trong công tác hành
thu của cán bộ công chức Cục Thuế. Số thu từ thuế TNCN ngày càng cao còn thể
20
hiện mức sống người dân đang ngày một cải thiện, số người có thu nhập cao

ngày một tăng. Điều này rất phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế TP.Đà
Nẵng trong những năm qua.
Hình 1-4 Biểu đồ tỷ trọng các nguồn thu của thuế TNCN năm 2009
Riêng trong năm 2009 là năm Luật thuế TNCN bắt đầu có hiệu lực, toàn
ngành đã thu được 232,7 tỷ đồng đạt 136,9% dự toán Trung ương, đạt 132,2% dự
toán Hội đồng nhân dân TP.Đà Nẵng. Trong đó, hai nguồn thu lớn nhất là từ tiền
lương, tiền công và thu từ chuyển nhượng bất động sản chiếm trên 90%. Trong
các đối tượng nộp thuế được bổ sung vào Luật thuế TNCN thì nguồn thu từ cá
nhân có hoạt động chuyển nhượng bất động sản chiếm tỷ trọng lớn nhất là
46,8%. Điều này phù hợp với những phân tích về đối tượng nộp thuế nêu trên,
khi mà hoạt động chuyển nhượng bất động sản đang diễn ra sôi động trên địa bàn
TP.Đà Nẵng.
Thuế thu từ hoạt động kinh doanh đạt tỉ trọng thấp chỉ có 4,2%. Nếu khoản
thu nhập từ hoạt động này chịu sự điều chỉnh của Luật thuế TNDN như trước kia
thì phải chịu mức thuế suất cao hơn. Như vậy, khi chịu sự điều chỉnh của Luật
thuế TNCN thì xem ra sẽ “nhẹ gánh” hơn. Tuy nhiên, nhìn vào bản chất thì
21
không hẳn vậy, bởi khoản thu nhập chịu thuế TNDN được trừ tới 12 khoản chi
phí hợp lý, hợp lệ, trong khi cá nhân nộp thuế không được trừ bất cứ khoản nào
cho dù trên thực tế người nộp thuế cũng phải “đầu tư” mới có thu nhập chịu thuế.
Để có đạt được kết quả này trong năm đầu tiên thực thi Luật thuế TNCN,
ngành Thuế đã kịp thời hướng dẫn trong toàn ngành về các biện pháp quản lý thu
phù hợp với quy định của Luật thuế TNCN và các chính sách thuế khác như:
quản lý thu thuế đối với các hoạt động cho thuê nhà, mặt bằng, tài sản; quản lý
thuế đối với hoạt động xây dựng nhà tư nhân, thu thuế đối với trường hợp có nhu
cầu sử dụng hóa đơn lẻ, thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản. Nhờ
vậy, tổng số thu thuế TNCN đạt được kết quả cao.
Bảng 1-5 Thuế TNCN so với tổng thu NSNN TP và so với thuế TNCN cả nước
Năm T.TNCN/Tổng thu NSNN ĐN T.TNCN ĐN/T.TNCN cả nước
2005 0,77% 1,00%

2006 0,46% 0,55%
2007 0,77% 0,81%
2008 1,45% 1,37%
2009 (thực thu) 2,24% 1,60%
Số thu thuế TNCN chiếm tỷ trọng thấp so với tổng thu NSNN. Năm 2005
chiếm 0,77% và tăng dần qua các năm, đến năm 2009 đạt 2,24% tổng thu ngân
sách. Tỷ trọng số thu thuế TNCN trên địa bàn TP.Đà Nẵng so với cả nước thấp
chỉ từ 1% năm 2005 đến 1,6% năm 2009. Điều này có thể lý giải vì hiện nay dân
số TP.Đà Nẵng chỉ chiếm khoảng 1% số dân cả nước. Tuy nhiên, trong những
năm tới TP.Đà Nẵng đặt mục tiêu phấn đấu để từng bước nâng cao tỷ trọng số
thu thuế trong tổng thu thuế TNCN của cả nước.
Trong thời gian tới, thuế TNCN sẽ là nguồn thu hết sức dồi dào, khi mà Luật
Thuế TNCN tiếp tục được triển khai và phát huy hiệu quả. Đây cũng là xu hướng
chung của tất cả các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới. Nền kinh tế Việt
22
Nam nói chung và TP.Đà Nẵng nói riêng, đang hòa nhập vào nền kinh tế quốc tế,
việc tuân theo xu hướng chung của thế giới là điều tất yếu.
- Hoàn thuế, miễn giảm thuế:
Trong năm 2009 đã tổ chức phân tích, đánh giá, xác định mức độ tác động khi
thực hiện giãn thuế TNCN. Đồng thời triển khai kịp thời, chính xác các quy định
về giãn thuế, miễn thuế, hoàn thuế TNCN cho các cá nhân cũng như các cơ quan
chi trả có đề nghị hoàn thuế TNCN một cách kịp thời đúng chính sách. Cụ thể:
+ Về miễn thuế TNCN 06 tháng đầu năm thoe Nghị quyết 32/2009QH12 của
Quốc hội là 102 tỷ đồng.
+ Về cá nhân: giải quyết được 112 hồ sơ cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa
năm 2008 đề nghị thoái trả với số thuế là 280 triệu đồng.
+ Về cơ quan chi trả: giải quyết được 23 hồ sơ đề nghị hoàn với số thuế hoàn
là 3.199 tỷ đồng (Trong đó: 16 hồ sơ của các đơn vị thực hiện giãn nộp nhưng đã
nộp với số thuế được hoàn 946 triệu đồng, và 7 hồ sơ hoàn năm 2008 với số thuế
hoàn 2.253 tỷ đồng theo công văn 9292/BTC-TCT).

Như vậy, Thuế TNCN là một loại thuế điều tiết trực tiếp thu nhập của mỗi cá
nhân, nên chính sách thuế TNCN hết sức nhạy cảm, dễ bị các bộ phận dân cư
phản đối khi mà lợi ích riêng tư của họ bị xúc phạm, Vì vậy, để có thể triển khai
thuế TNCN toàn diện, ngoài việc phải xây dựng một chính sách thuế hợp lý, phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, điều cần thiết không thể thiếu là phải làm sao
cho mọi cá nhân hiểu và tự giác chấp hành. Có như vậy chính sách thuế này mới
phát huy hết tác dụng.
23
CHƯƠNG 2
KHẢO SÁT CẢM NHẬN CỦA NGƯỜI DÂN VỀ THUẾ TNCN
2.1. GIỚI THIỆU
Ở chương 1, chúng ta đã tìm hiểu khái quát về thuế TNCN và tình hình thực
hiện thuế TNCN trong những năm gần đây tại địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương 2 này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để
xây dựng các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu. Quy trình lấy mẫu và
phân loại mẫu cũng được trình bày trong chương này. Chương này gồm có các
phần chính:
 Quy trình nghiên cứu.
 Xây dựng thiết kế thang đo các khái niệm: các nhân tố ảnh hưởng tới
cảm nhận củ người dân về thuế TNCN
 Quy trình lấy mẫu và phân phối mẫu.
 Mã hoá dữ liệu phân tích
24
2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN CẢM
NHẬN CỦA NGƯỜI DÂN
2.2.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 2-1 Quy trình thực hiện nghiên cứu


25

Nghiên cứu khám phá:
Thăm dò ý kiến
Thảo luận chuyên gia
Xây dựng bảng câu hỏi
Điều tra thăm dò
Nhân tố
ảnh
hưởng
Cơ sở lý thuyết:
- Thuế TNCN
- Cảm nhận của người dân
Bảng câu
hỏi chính
thức
Nghiên cứu chính thức
n = 250 phiếu điều tra
Đánh giá sơ bộ thang đo
Đánh giá Cronbach alpha
Phân tích nhân tố (EFA)
Phân tích nhân tố khẳng
định (CFA)
- Loại bỏ các biến có hệ số tương quan
biến tổng nhỏ.
- Kiểm định hệ số alpha.
- Loại bỏ các biến có trọng số < 0.5
- Loại các biến có trọng số CFA nhỏ.
- Kiểm tra độ thích hợp của mô hình.
- Tính hệ số tin cậy tổng hợp.
- Kiểm tra tính đơn hướng.
- Giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

Kiểm định sự phù hợp của
mô hình lý thuyết bằng
mô hình SEM
- Kiểm tra độ thích hợp mô hình và giá
trị liên hệ lý thuyết.
Mô hình thực tiễn

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×