Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

ô to sử dụng năng lượng mới, chương 2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.85 KB, 5 trang )

Chương 2: Các nhược điểm của
nhiên liệu truyền thống
- Quá trình cháy không hòan toàn, tạo ra các sản phẩm cháy:
CO, CO
2
, HC, NOx, SOx, … gây ô nhiễm môi trường và
m
ất cân bằng tự nhiên;
- Nhiên li
ệu sử dụng không tái tạo được;
- Nguồn nhiên liệu ngày càng cạn dần.
Là 3 lý do tìm kiếm nhiên liệu thay thế
Bị lệ thuộc hòan toàn vào nhiên liệu lỏng
- Ở mức độ quốc gia, đối với các quốc gia không sản xuất
năng lượng, th
ì phương tiện vận chuyển hòan toàn phụ
thuộc vào sự độc quyền nhiên liệu, bị ảnh hưởng bởi giá
nhiên liệu và sự đảm bảo lượng năng lượng dự trữ trên
th
ị trường quốc tế.
- Ở mức độ toàn cầu, trong khoảng thời gian dài sau này,
ngu
ồn nhiên liệu để chạy động cơ nhiệt sẽ bị hạn chế. Sự
cạn kiệt không thể tránh của nguồn tài nguyên này do
vi
ệc tìm kiếm và khai thác các mỏ dầu, mỏ khí mới ngày
càng khó khăn.
IV. GIỚI THIỆU ĐỘNG CƠ XE ÔTÔ
Xe ô tô có thể được phân loại thành các dạng sau tùy theo
ngu
ồn năng lượng chuyển động.


Xe sử dụng động cơ xăng:
Loại xe này hoạt động bằng động cơ sử dụng nhiên liệu xăng
Xe sử dụng động cơ diesel:
Loại xe này hoạt động bằng động cơ sử dụng nhiên liệu
diesel
Xe s
ử dụng động cơ lai:
Loại xe này được trang bị với những nguồn năng lượng khác
nhau.
Xe s
ử dụng năng lượng điện:
Loại xe này sử dụng nguồn điện của ắcquy để vận hành mô
tơ điện.
Xe sử dụng động cơ lai loại tế bào nhiên liệu
Loại xe này sử dụng năng lượng điện tạo ra khi nhiên liệu
hyđrô phản ứng với ôxy trong không khí sinh ra nước.
- Động cơ đốt trong là loại động cơ sử dụng lực đẩy do
nhiên liệu cháy nổ để đẩy Pittông bên trong xi – lanh,
chuy
ển động tịnh tiến của Pittông làm quay trục cơ
sau đó làm bánh xe chuyển động nhờ xích tải hoặc
trục chuyển động. Các loại nhiên liệu phổ biến nhất
cho ôtô là xăng và dầu hỏa.
- Một trong những thiết kế quan trọng nhất là của Nicolas
August Otto, ông đ
ã sáng chế động cơ chạy xăng có
hiệu suất cao vào năm 1876. Otto tạo ra loại động cơ
đốt trong 4 kỳ thường được gọi là “Động cơ chu kỳ
Otto” và ngay sau khi thành công với động cơ này
ông đ

ã đưa ra nó vào sử dụng cho xe gắn máy. Cống
hiến của Otto trong lịch sử được phát triển sử dụng
rộng rãi cho đến tận ngày nay cho tất cả các xe chạy
nhiên liệu lỏng.
- Động cơ hơi nước không phải là loại động cơ duy nhất
cho những chiếc xe tự vận hành trong thời kỹ đầu
tiên. Trong thời kỳ này các loại xe với động cơ điện
cũng đã ra đời. (www.Google.com)
V. GI
ỚI THIỆU MỘT SỐ NGUỒN NĂNG LƯỢNG
• DẦU MỎ :
1. Nguồn gốc dầu mỏ
Theo lý thuyết tổng hợp sinh học được nhiều nhà khoa học
đồng ý
:
D
ầu mỏ phát sinh từ những xác chết của các sinh vật ở đáy
biển, hay từ các thực vật bị chôn trong đất. Khi thiếu khí
ôxy, bị đè nén dưới áp suất và ở nhiệt độ cao các chất
hữu cơ trong các sinh vật này được chuyển hóa thành các
h
ợp chất tạo nên dầu
Dầu tích tụ trong các lớp đất đá xốp, do nhẹ hơn nước nên
d
ầu di chuyển dần dần lên trên cho đến khi gặp phải các
lớp đất đá không thẩm thấu thì tích tụ lại ở đấy và tạo
thành một mỏ dầu.
a. Định nghĩa dầu mỏ
Dầu mỏ là một trong các chất hữu cơ hóa thạch (than đá, dầu
mỏ, khí thiên nhiên), là một hỗn hợp phức tạp của nhiều

loại hydrocacbon (CnHm), có cấu trúc hóa học khác
nhau và có các tính chất dị biệt.
b. Thành phần nguyên tố chủ yếu tạo nên các hợp phần
của dầu mỏ
Cacbon (C): 83,5 ÷ 87%
Hydro ( H): 11,5 ÷ 14%

XĂNG
a. Định nghĩa
Xăng là một trong nhiều sản phẩm của dầu mỏ, là loại nhiên
li
ệu nhẹ, tồn tại dưới dạng lỏng, có nhiệt độ bốc hơi
trong khoảng từ (3040)
0
C đến (180220)
0
C, có khối
lượng ri
êng ở 15
0
C là  = 0,650,80 g/cm
3
. Trong xăng
thường chứa các HC từ C6 đến C11. Xăng chứa khoảng
80 90% cacbuahydro nhóm alkan và cycloalkan.
Thành phần tốt nhất của xăng là parafin đồng vị (Iso-alkan)
và cacbuahydro thơm vì có kết cấu phân tử bền vững.
Xăng có nhiều các th
ành phần nêu trên sẽ có đặc tính
chống kích nổ cao cho phép tăng tỷ số nén  của động

cơ, kết quả tăng công suất.

×