Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.34 KB, 13 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP):
Định nghĩa:
BoP là bảng báo cáo thống kê tổng hợp ghi chép lại một cách có hệ thống tất
cả các giao dịch kinh tế giữa người cư trú (resident) và người không cư trú
(nonresedent) trong một thời kỳ nhất định- thường là 1 năm.
Cư trú: thời gian lưu tại quốc gia >= 12 tháng + có nguồn thu nhập tại quốc
gia cư trú. Quốc tịch và người cư trú không nhất thiết phải trùng nhau. Quỹ tiền tệ
thế giới, NH thế giới, Liên hiệp quốc,…là không cư trú với mọi quốc gia. Các đại
sứ quán, căn cứ quân sự nước ngoài, lưu học sinh, khách du lịch…đều là người
không cư trú với nước đến và là cư trú với nước đi. Các công ty đa quốc gia thì chi
nhánh ở nước nào được xem là cư trú ở nước đó.
BOP là một bản ghi chép tổng hợp phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một
quốc gia với phần còn lại trên thế giới hay giữa một quốc gia và các quốc gia khác.
BoP cũng là bảng ghi chép phản ánh quan hệ cung cầu tiền tệ: Trong chế độ
tỷ giá thả nổi, giá cả của đồng tiền tự do chuyển đổi phụ thuộc vào quan hệ cung
cầu trên thi trường tiền tệ
Với các yếu tố khác không đổi (other things being equal) thì mọi nhân tố
làm tăng cầu một đồng tiền trên thị trường ngoai hối đều làm đồng tiền này tăng
giá.
Tương tự nếu các nhân tố làm tăng cung một đồng tiền đều làm nó giảm giá.
Việc ghi chép thống kê, phân tích những nhân tố đứng đằng sau cung cầu một
đồng tiền trở thành mối quan tâm sâu sắc. Các ghi chép này được phản ánh trên
BoP, bảng BoP như một bảng danh sách ghi chép tất cả các khoản mục đứng đằng
sau cung cầu một đồng tiền.
* Một số qui định chung:
 Các cơ quan và những người làm việc tại các cơ quan đại diện cho Chính
phủ các quốc gia (đại sứ quán, tổng lãnh sự quán,…), cho các tổ chức quốc tế
(IMF, WB, UN, WTO…) đều được coi là “người không cư trú”.
 Các công ty xuyên quốc gia có chi nhánh ở nhiều nước khác nhau, thì chỉ
những chi nhánh ở nước sở tại mới được coi là “người cư trú”.
 Công dân của quốc gia này đến quốc gia khác học tập, du học, chữa bệnh


không kể thời gian dài hay ngắn đều được coi là “người không cư trú”.
Kết cấu BOP :
Gồm 2 bộ phận chính :
a. Cán cân vãng lai( current account balance)
b. Cán cân vốn (Capital account balance)
Nguyên tắc ghi chép:
Những hạng mục thuộc tài khoản vãng lai phản ánh các luồn thu nhập vào
và ra khỏi một quốc gia.
Những hạng mục thuộc tài khoản vốn phản ánh sự thay đổi trong tài sản có
và tài sản nợ.
Cán cân vãng lai : phản ánh việc chuyển giao quyền sở hữu về tài sản giữa
người cư trú và người không cư trú
Cán cân vốn: Phản ánh việc chuyển giao quyền sử dụng về tài sản giữa
người cư trú và người không cư trú.
Nguyên tắc ghi chép chung: Mọi giao dịch giữa người cư trú và người không cư
trú.làm phát sinh cung ngoại tệ (cầu nội tệ) đều được ghi có (+). Mọi giao dịch làm
phát sinh cầu ngoại tệ(cung nội tệ) đều được ghi nợ(-) trong BoP
Cán cân song phương, cán cân đa phương :
Cán cân song phương được lập cho những giao dịch kinh tế phát sinh giữa
hai quốc gia.
Cán cân đa phương được lập cho một nước với phần còn lại của thế giới,
cho biết cơ cấu tỷ lệ mối quan hệ giữa một quốc gia với quốc gia khác từ đó hoạch
định chính sách để điều chỉnh cơ cấu hợp lý.
Vai trò của cán cân thanh toán quốc tế :
−Phản ánh tổng hợp tình hình hoạt động kinh tế đối ngoại, và ở một mức độ
nhất định phản ánh tình hình kinh tế-xã hội của một quốc gia thông qua cán cân
thương mại, cán cân vốn, dự trữ ngoại tệ; cho biết quốc gia là con nợ hay chủ nợ
với phần còn lại của thế giới.
− BOP là một trong những công cụ quan trọng nhất trong hoạch định chính
sách kinh tế.

− Biết được những nhân tố hình thành cung- cầu một đồng tiền, biết được
những nhân tố tác động đến tỷ giá.
−Phản ánh mức độ mở cửa hội nhập của nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế
thế giới và địa vị tài chính của quốc gia trên trường quốc tế.
−Phản ánh cung cầu ngoại tệ của một quốc gia, có ảnh hưởng to lớn đến tỷ giá
hối đoái, chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ quốc gia.
Các khoản mục trong cán cân thanh toán quốc tế :
1.1 Cán cân vãng lai hay tài khoản vãng lai :
Ghi chép giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu và những khoản thu chi
khác có liên quan với nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của quốc gia. Được chia ra:
1.1.1 Cán cân thương mại hàng hóa :
Phản ánh toàn bộ các khoản thu chi ngoại tệ gắn với xuất nhập khẩu hàng
hóa của quốc gia đó.Xuất khẩu phát sinh cung về ngoại tệ thì ghi dương (+), nhập
khẩu phát sinh cầu về ngoại tệ thi ghi âm (-). Thông thường thì khoản mục này
đóng vai trò quan trọng nhất trong cán cân thanh toán quốc tế .
* Những nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng cán cân thương mại:
Là những nhân tố ảnh hưởng đến qui mô hàng hóa xuất nhập khẩu như: tỷ
giá, chính sách thương mại quốc tế, tâm lý ưa chuộng tiêu dùng hàng ngoại, thu
nhập của người dân, lạm phát
1.1.2 Cán cân thương mại dịch vụ:
Khoản mục này phản ảnh toàn bộ thu chi đối ngoại của một quốc gia về các dịch
vụ đã cung ứng và được cung ứng như các dịch vụ vận tải, bảo hiểm, ngân hàng
1.1.3 Cán cân thu nhập:
Phản ánh thu nhập ròng của người lao động hoặc thu nhập ròng từ đầu tư.
Thu nhập của người lao động gồm: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các
khoản thu nhập bằng tiền, hiện vật do người cư trú trả cho người không cư trú và
ngược lại. Thu nhập về đầu tư gồm: thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp, lãi đầu tư vào
giấy tờ có giá các khoản lãi từ cho vay giữa người không cư trú trả cho người
không cư trú và ngược lại.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động như:

Năng suất lao động, trình độ lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, chế độ đãi ngộ đối với người lao động
Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập về đầu tư như: cổ tức, lãi suất…
1.1.4 Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều:
Phản ánh các khoản quà tặng, quà biếu, các khoản viện trợ không hoàn lại
mục đích cho tiêu dùng giữa người cư trú và người không cư trú.
Quy mô và tình trạng chuyển giao vãng lai một chiều phụ thuộc vào mối
quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia và tình trạng kinh tế xã hội giữa các quốc gia.
1.2 Cán cân vốn:
Được tổng hợp toàn bộ các chỉ tiêu về giao dịch kinh tế giữa “người cư trú” với
“người không cư trú” về chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển vốn
từ Việt Nam ra nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu tư vào giấy tờ có
giá, vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, chuyển giao vốn
một chiều, các hình thức đầu tư khác và các giao dịch khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam làm tăng hoặc giảm tài sản có hoặc tài sản nợ.
1.2.1 Cán cân di chuyển vốn dài hạn:
Phản ánh các luồng vốn đi ra, đi vào của một quốc gia trong một thời gian
dài. Gồm :
− Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
− Đầu tư gián tiếp nước ngoài dài hạn (mua cổ phiếu, trái phiếu).
− Đầu tư dài hạn khác: cho vay thương mại dài hạn,…
* Quy mô và tình trạng cán cân vốn dài hạn phụ thuộc vào những nhân tố như tỷ
suất lợi nhuận kỳ vọng dài hạn, môi trường đầu tư…
1.2.2 Cán cân di chuyển vốn ngắn hạn:
Phản ánh các luồng vốn ngắn hạn. Gồm nhiều hạng mục phong phú, nhưng
chủ yếu là:
− Tín dụng thương mại ngắn hạn.
− Hoạt động tiền gửi.
− Mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn.
− Các khoản tín dụng ngân hàng ngắn hạn.

− Kinh doanh ngoại hối
Quy mô cán cân di chuyển vốn ngắn hạn ngoài chịu tác động của những
nhân tố như cán cân di chuyển vốn ngắn hạn con chịu tác động của yếu tố lãi suất.
1.2.3 Cán cân di chuyển vốn một chiều:
Phản ánh các khoản viện trợ không hoàn lại nhằm mục đích đầu tư, phản ánh
các khoản nợ được xóa, các loại tài sản, hiện vật của người cư trú di cư mang ra
nước ngoài…
Quy mô và tình trạng cán cân chuyển giao vốn một chiều phụ thuộc chủ yếu
vào các mối quan hệ ngoại giao, kinh tế-chính trị, giữa các nước có chung lợi ích
và tình hữu nghị đặc biệt…
4.3 Cán cân cơ bản(BB):
. Cán cân cơ bản = cán cân vãng lai + cán cân vốn dài hạn
. Tình trạng của cán cân vãng lai có ảnh hưởng lâu dài đến sự ổn định của
nền kinh tế, đặc biệt là tỷ giá hối đối.
. Các khoản đi vay có kỳ hạn dài tạo được do tính ổn định của nền kinh tế.
4.4 Cán cân tổng thể (OB) Overall Balance
Cán cân tổng thể OB = cán cân vãng lai(CA) + cán cân vốn(K) + nhầm lẫn sai
sót(OM)
4.5 Nhầm lẫn và sai sót :
Sở dĩ có các khoản mục nhầm lẫn và sai sót trong BOP do:
− Các giao dịch phát sinh giữa người cư trú và người không cư trú rất nhiều.
Do vậy trong quá trình thống kê rất khó không có sai sót.
− Sự không trùng khớp giữa thời điểm diễn ra giao dịch và thời điểm thanh
toán.
1.3 Cán cân bù đắp chính thức (OFB):
- Dự trữ ngoại hối của quốc gia
- Tín dụng với IMF và các ngân hàng Trung Ương khác (L- Loan)
- Thay đổi dự trữ của các ngân hàng Trung Ương khác bằng đồng tiền của
quốc gia lập cán cân thanh toán.
- Về tổng thể thì BOP luôn cân bằng, tuy nhiên từng bộ phận của nó không

nhất thiết lúc nào cũng cân bằng. Khi nói đến thặng dư hay thăm hụt BoP
các nhà kinh tế muốn nói đến thặng dư hay thăm hụt của một nhóm hay cán
cân bộ phận của BOP.
- Các khoản vay giữa các ngân hàng Trung Ương của các quốc gia, nhằm làm
cho BOP của các quốc gia về trạng thái cân bằng.
Một số phân tích cơ bản :
CCTTQT = CC vãng lai + CCvốn + nhầm lẫn, sai sót + CC bù đắp chính
thức = 0.
CC tổng thể OB = CC vãng lai (CA) + CC vốn(K) + nhầm lẫn sai sót(OM).
CC cơ bản = CC vãng lai + CC vốn dài hạn.
CC vãng lai = CC hiển thị + CC không hiển thị
Thặng dư và thâm hụt CCTTQT
CCTT được lập theo nguyên tắc hạch toán kép, do đó tổng các bút toán ghi
có luôn bằng tổng các bút toán ghi nợ, nhưng có dấu ngược nhau. Điều này có
nghĩa là, về tổng thể thì CCTTQT luôn được cân bằng. Do đó nói đến thặng dư,
thâm hụt CCTTQT là nói đến thặng dư thâm hụt của một hoặc của một nhóm các
cán cân bộ phận chứ không nói đến toàn bộ cán cân.
Về mặt nguyên tắc, thặng dư hay thâm hụt của CCTTQT được xác định theo
hai phương pháp:
 Phương pháp xác định thặng dư thâm hụt của từng cán cân bộ phận.
 Phương pháp tích lũy.
6.1. Thặng dư và thâm hụt cán cân thương mại
 TB=X-M
Như vậy cán cân thương mại là chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị
nhập khẩu về hàng hóa
Cán cân thương mại thặng dư: X > M, cho biết:
- Thu từ người không cư trú > chi cho người không cư trú
- Cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ
Cán cân thương mại thâm hụt: X < M, cho biết:
- Thu từ người không cư trú < chi cho người không cư trứ

- Cung ngoại tệ < cầu ngoại tệ
Việc phân tích diễn biến cán cân thương mại có vai trò to lớn trong nền kinh
tế, bởi vì: Cán cân thương mại là bộ phận chính cấu thành cán cân vãng lai, Thâm
hụt và thặng dư cán cân thương mại thường quyết định đến tình trạng của cán cân
vãng lai. Cán cân thương mại phản ánh kịp thời xu hướng vận động của cán cân
vãng lai. Điều này xảy ra là vì, cơ quan hải quan thường cung cấp kịp thời các số
liệu về xuất nhập khẩu hàng hóa, trong khi đố việc thu thập các số liệu về dịch vụ,
thu nhập và chuyển giao vãng lai thường diễn ra chậm hơn, tức là có một độ lệch
về thời gian nhất định.
Do tầm quan trọng của cán cân thương mại, cho nên hầu hết các nước phát
triển thường công bố tình trạng cán cân này hàng tháng.
Để cân bằng cán cân thương mại, các biện pháp chủ yếu thường được áp
dụng sẽ tác động vào lượng hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua các hình thức thuế
quan, quotas, v.v… và tác động vào tâm lý tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu của công
chúng.
6.2 Thặng dư và thâm hụt cán cân vãng lai
Cán cân vãng lai bao gồm cán cân “Hữu hình” và “Vô hình’, nên nhìn tổng
thể thì nó quan trọng hơn cán cân thương mại.
Công thức xác định:
CA = TB + Se + Ic + Tr = Kl + Ks+  R
- Cán cân vãng lai thặng dư khi: ( X – M + Se + Ic + Tr ) > 0
Cán cân vãng lai thặng dư (CA > 0) có nghĩa thu từ người không cư trú lớn
hơn so với chi cho người không cư trú. Điều này có nghĩa là giá trị ròng của các
giấy tờ có giá do người không cư phát hành nằm trong tay người cư trú tăng
lên.cung ngoại tề lớn hơn cầu ngoại tệ.
- Cán cân vãng lai thâm hụt khi: ( X – M + Se + Ic + Tr ) < 0
Cán cân vãng lai thâm hụt ( CA < 0) có nghĩa là thu nhập của người cư trú từ
người không cư trú là thấp hơn so với chi cho người không cư trú. Điều này có
nghĩa là giá trị ròng của các giấy tờ có giá do người không cư trú phát hành nằm
trong tay người cư trú giảm xuống. cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ.

- Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, trạng thái cán cân vãng lai là lý
tưởng để phân tích trạng thái nợ nước ngoài của quốc gia. Lý do có thể được giả
thích như sau: Trạng thái cán cân vãng lai có mối liên hệ trực tiếp với trạng thái
tổng nợ nước ngoài của một quốc gia. Cán cân vãng lai cân bằng nói lên rằng tổng
nợ nước ngoài của quốc gia là không đổi ( quốc gia không là chủ nợ và cũng không
là con nợ ). Cán cân vãng lai thặng dư phản ánh tài sản có ròng của quốc gia đối
với phần thế giới còn lại được tăng lên ( vị thế quốc gia là chủ nợ ). Ngược lại cán
cân vãng lai thâm hụt phản ánh tài sản nợ ròng của quốc gia đối với nước ngoài
tăng lên ( vị thế quốc gia là con nợ).
CA = 0, trong dài hạn
Theo giả thiết cán cân vãng lai cân bằng, nghĩa là:
( X- M + Se + Ic + Tr ) = 0
Vì trong dài hạn hiệu ứng can thiệp của NHTW mang tính trung lập do đó
chúng ta có thể coi dự trữ ngoại hối của NHTW thay đổi là bằng 0, tức: R= 0
- Kl + Ks = 0.có 2 khả năng xảy ra
+ TH1: Kl < 0 và Ks > 0. nếu luồng vốn ngắn hạn chảy vào càng lớn và
được cân đối bởi luồng vốn dài hạn chảy ra, có thể làm cho năng lực thanh toán
của quốc gia trong tương lai bị đe dọa, dẫn đến áp lực tăng áp suất và giảm giá nội
tệ
+ TH2: Kl > 0 và Ks < 0. nếu luồng vốn dài hạn chảy vào càng lớn và
được cân đối bởi luồng vốn ngắn hạn chảy ra, thì sẽ tạo ra môi trường kinh tế vĩ
mô ổn định hơn để duy trì ổn định tỷ giá, lãi suất va thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế quốc gia.
CA = 0 trong ngắn hạn
Trong ngắn hạn, các khoản đầu tư dài hạn coi như không đổi, nghĩa là Kl=0,
Ks + R = 0 có 2 khả năng xảy ra:
+ TH1: R > 0 và Ks < 0. Dây là trạng thái khi vốn ngắn hạn chảy ra được
bù đắp bởi sự giảm sút của dự trữ ngoại hối quốc gia. Trong thực tế tình huống
này có thể xảy ra trong ngắn hạn, khi NHTW nỗ lực cân đối các luồng vốn ngắn
hạn có tính đầu cơ chảy ra nước ngoài bằng cách can thiệp bán dự trữ trên thị

trường noại hối nhằm bảo vệ tỷ giá, tức ngăn ngừa nội tệ giảm giá. Do vậy cho dù
trang thái cán cân vãng lai là cân bằng, nhưng vẫn tồn tại áp lực giảm giá nội tệ
hoặc phải tăng lãi suất nội tệ, nếu NHTW không tiếp tục can thiệp bán ngoại tệ
trên thị trường ngoại hối
+ TH2: R < 0 và Ks > 0. Đây là trạng thái khi vốn ngắn hạn chảy vào làm
tăng ngoại hối dự trữ quốc gia. Trong thực tế, tình huống này có thêr xảy ra, khi
NHTW tăng mức lãi suất của nội tệ để ngăn ngừa các luồng vốn ngắn hạn chạy ra
và thu hút thêm các luồng vốn ngắn hạn chạy vào nhằm bảo vệ cho tỷ giá không
tiếp tục tăng nữa ( tức ngăn không cho nội tệ tiếp tục giảm giá.
Phân tích cán cân vãng lai có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ
mô vì tình trạng của cán cân này tác động trực tiếp đến tỷ giá, lãi suất, tăng trưởng
kinh tế, lạm phát và cuối cùng tác động đến cán cân tổng thể. Để tác động đến tình
trạng của cán cân vãng lai, cần phải có thêm các giải pháp tổng thể về tài khoá và
tiền tệ hơn là chỉ các giải pháp về chính sách thương mại quốc tế và tác động vào
tâm lý tiêu dùng.
6.3.Thặng dư và thâm hụt cán cân cơ bản(BB)
BB = CA + Kl
Khi CA < 0 nhưng (CA + KI )> 0 thì quốc gia không hề chịu rủi ro thanh
toán. Chính vì thế mà nhiều nhà kinh tế cho rằng, cán cân cơ bản phản ánh tổng
quát hơn về trạng thái nợ nước ngoài của một quốc gia so với cán cân vãng lai.
Điều này xảy ra là vì; vốn dài hạn có đặc trưng của sự phân phối lại thu nhập tương
đối ổn định trong một thời gian dài giữa một quốc gia và thế giới.
- Thông thường người ta cho rằng một sự xấu đi của cán cân cơ bản là tín hiệu
xấu của nền kinh tế. Tuy nhiên, điều này không nhất thiết phải như vậy, nghĩa là
cho dù cán cân cơ bản bị thâm hụt nhưng đây chưa hẳn đã là điều xấu. Ví dụ, một
quốc gia có thể đang bị thâm hụt cán cân vãng lai & đồng thời có các luồng vốn
dài hạn chảy ra, điều này khiến cho cán cân cơ bản trở lên thâm hụt nặng; nhưng
các luồng vốn chảy ra sẽ hứa hện những thu nhập như lãi suất, cổ tức hay lợi nhuận
trong tương lai; những thu nhập mày sẽ góp phần cải thiện thâm hụt hay tạo thặng
dư cán cân vãng lai trong tương lai. Ngược lại thặng dư cán cân cơ bản không nhất

thiết là điều tốt. khi mà luồng vốn ròng dài hạn chảy vào lớn hơn mức thâm hụt
cán cân vãng lai thì cán cân cơ bản trở lên thặng dư.
 Tình trạng cán cân cơ bản có tác động một cách không rõ ràng đến nền kinh tế
tuỳ theo cách tiếp cận.
 Đối với các nước đang phát triển, vốn là yếu tố cần thiết để thực hiện công
nghiệp và hiện đại hoá, thặng dư cán cân cơ bản nhìn chung được coi là dấu
hiệu tích cực.
 Các chính sách thu hút vốn đầu tư, nhất là đầu tư trực tiếp là giải pháp cơ bản
cho vấn đề này.
Ngược lại thặng dư cán cân cơ bản không nhất thiết là điều tốt. khi mà luồng
vốn ròng dài hạn chảy vào lớn hơn mức thâm hụt cán cân vãng lai thì cán cân cơ
bản trở lên thặng dư. Có hai cách để nhìn nhận vấn đề thặng dư của cán cân cơ bản
như sau:
- Cách thứ nhất cho rằng, do được phía nước ngoài tin tưởng nên quốc gia có
khả năng nhập khẩu được nhiều vốn dài hạn, do đó không có vấn đề gì phải lo
lắng khi cán cân vãng lai bị thâm hụt.
- Cách thứ hai cho rằng, thặng dư cán cân cơ bản là một vấn đề phải xem
xét, bởi vì việc một quốc gia nhập khẩu vốn dài hạn sẽ phải thanh toán các khoản
lãi suất, cổ tức và lợi nhuận trong tương lai. Điều này có thể làm cho cán cân vãng
lai trở lên xấu đi trong tương lai.
6.4. Thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể
Cán cân tổng thể phản ánh bức tranh các hoạt động của Ngân hàng Trung
ương trong việc tài trợ cho sự mất cân đối cuối cùng của nền kinh tế.
OB= X-M + Se + Ic +Tr + Kl + Ks
OB = - OFB
Cán cân tổng thể có ý nghĩa vì: Nếu thặng dư nó cho biết số tiền có sẵn để
một quốc gia có thể sử dụng để tăng dự trữ ngoại hối; Nếu thâm hụt nó cho biết
số tiền một quốc gia phải hoàn trả bằng việc bán ngoại hối.
Khái niệm thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể chỉ thích hợp đối với quốc
gia áp dụng tỷ giá cố định mà không thích hợp đối với quốc gia áp dụng tỷ giá thả

nổi. Sở dĩ vậy là do, nếu áp dụng tỷ giá thả nổi thì tỷ giá hoàn toàn tự do biến động
và như thế thì cán cân tổng thể luôn có xu hướng vận động về trạng thái cân bằng ,
vì Ngân hàng trung ương không can thiệp mua vào hay bán ra đồng tiền của mình,
do đó dự trữ ngoại hối không thay đổi.
Trong tỷ giá thả nổi, nếu cầu về một đồng tiền lớn hơn cung của đồng tiền
đó thì tỷ giá của nó sẽ tăng và ngược lại , do đó thông qua cơ chế biến đổi tỷ giá
mà cán cân tổng thể sẽ luôn có xu hướng chuyển về vị trí cân bằng.
Tuy nhiên, cán cân tổng thể là rất quan trọng đối với tỷ giá cố định vì nó cho
biết áp lực dãn đến phải phá giá hay nâng giá đồng tiền như thế nào. Trong hệ
thống tỷ giá cố định một quốc gia có thâm hụt cán cân tổng thể phải chịu áp lực
cung nội tệ lớn hơn cầu, do đó để tránh phá giá, Ngân hàng trung ương phải tiến
hành bán dự trữ
 Tình trạng của cán cân tổng thể là rất quan trọng và tác động trực tiếp đến nền
kinh tế và sự vận hành các chính sách vĩ mô, đặc biệt khi cán cân tổng thể ở
tình trạng thâm hụt
 Các giải pháp cân bằng đối với cán cân tổng thể khi ở tình trạng thặng dư
không những không khó mà luôn mang lại những hiệu ứng tích cực, kể cả
trong ngắn hạn và dài hạn
 Ngược lại, các biện pháp cân bằng khi ở tình trạng thâm hụt không những khó
khăn hơn mà tác động mặt trái thường rất nặng nề, thậm chí có thể mang lại
những hậu quả trong dài hạn
 Cân bằng cán cân tổng thể cần lựa chọn và thực hiện các giải pháp một cách
hết sức thận trọng.

×