Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu hoạch định quỹ tiền công cho Công ty xăng dầu khu vực III Hải Phòng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 122 trang )

u

















Nghiên cứu hoạch định quỹ tiền
công cho Công ty xăng dầu khu vực
III Hải Phòng





phần mở đầu
I-Tính cấp bách của đề tài:
Mời năm là một khoảng thời gian không dài so với lịch sử ngàn năm
của dân tộc Việt Nam dựng nớc- giữ nớc và phát triển toàn diện, nhng
mời năm đổi mới đã là một bớc ngoặt quan trọng trong lịch sử nớc nhà.


Nhờ có đổi mới, Việt Nam đã vợt qua đợc khủng hoảng kinh tế, kiềm chế
đợc lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đạt đợc tốc độ cao và lâu bền nhất
từ năm 1975 đến nay. Cơ cấu kinh tế đã có bớc chuyển dịch đáng kể theo
hớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, cơ sở vật chất của nền kinh tế
đợc tăng cờng và cải thiện một bớc, đời sống của đại bộ phận nhân dân,
nhất là những ngời ăn lơng làm công đợc cải thiện rõ rệt. Cơ chế mới
nhằm phát huy cao nhất các nguồn lực trong nớc thuộc các thành phần
kinh tế với khuôn khổ pháp lý mới, phù hợp với cơ chế thị trờng đã đợc
hình thành trên những nét cơ bản. Các doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc trao
quyền chủ động sản xuất, kinh doanh và phân phối lợi nhuận trên cơ sở luật
phápvà quy định của Chính phủ, nhằm đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh
trong cơ chế thị trờng có sự quản lý, điều tiết của Nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thành
công cần có quy chế quản lý có căn cứ khoa học và thực tế. Các tác động,
biện pháp quản lý phải nhằm và góp phần khơi dậy, sử dụng tốt nhất tính
tích cực, năng lực sáng tạo của từng ngời lao động. Do vậy, tôi đã nghiên
cứu đề tài "Nghiên cứu hoạch định quỹ tiền công cho Công ty xăng dầu
khu vực III Hải Phòng".
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

II- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là doanh nghiệp Nhà nớc. Phạm vi
của đề tài là phần tạo lập quỹ tiền công và cơ cấu tiền công của vấn đề trả
công lao động ở doanh nghiệp.
III- Mục tiêu của đề tài.
Nghiên cứu đề xuất qui trình và căn cứ xây dựng quỹ tiền công và tiền
công hợp lý cho Công ty xăng dầu khu vực III Hải Phòng.

2

Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

Phần thứ nhất
Cơ sở lý luận của trả công lao động
trong kinh tế thị trờng


1.1-Tiền công lao động.
Kể từ khi chuyển sang kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà
nớc đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho ngời lao động chủ động lựa chọn
công việc, ngành nghề theo ý muốn thông qua các hợp đồng thoả thuận với
ngời quản lý đơn vị sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trờng, mọi
ngời cùng lao động, từ lao động giản đơn đến lao động phức tạp, nặng
nhọc và độc hại, từ ngời lao động đến ngời quản lý là ngời giám đốc
đều là ngời làm thuê cho ông chủ ở cấp cao hơn, và ông chủ cấp cao nhất
chính là Nhà nớc. Ngời lao động giờ đây đợc hởng tiền công theo năng
lực và công sức đã bỏ ra. Có thể nói, tiền công là giá cả của một thứ hàng
hoá: lao động. Thứ hàng hoá này luôn luôn tuân theo các qui luật về giá trị
và yêu cầu phải đợc tính đúng, tính đủ.
Nếu xét về mặt cơ sở khoa học của lý luận, thì ta có thể nghiên cứu
tiền công với nhiều qui luật và các phạm trù khác nhau nữa. Nhng ở đây,
để đánh giá về tầm quan trọng của tiền công, xin đơn cử một phân tích của
Các Mác về các yếu tố cơ bản của nền xã hội nh sau: Bất kỳ một sản xuất
xã hội nào cũng đều cần ba yếu tố nh sau:
-Lao động
-Đối tợng lao động
-T liệu lao động

3
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ


(Kinh tế chính trị học -NXB Giáo dục 1996).
Theo phân tích của Các Mác, thì thiếu một trong ba yếu tố trên sẽ
không thể tiến hành quá trình sản xuất đợc. Và trong ba yếu tố đó thì Các
Mác đã đánh giá: yếu tố lao động là yếu tố quan trọng nhất. Mác định
nghĩa: "Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm
thay đổi vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình". Chính lao động
mới sáng tạo ra đợc t liệu sản xuất. Lao động kết hợp với t liệu sản xuất
tác động vào đối tợng lao động để hình thành quá trình sản xuất. Do đó,
việc đánh giá vai trò con ngời trong lao động là cực kỳ quan trọng. Chủ
nghĩa t bản, trong nhiều năm qua đã biết khai thác triệt để tiềm năng của
yếu tố con ngời trong lao động sản xuất. Họ đã đa ra đợc các chính sách
hợp lý, đúng đắn về lơng, thởng và phụ cấp, đem lại cho ngời lao động
khoản thu nhập hợp lý để khuyến khích ngời lao động làm việc có năng
suất, chất lợng và hiệu quả cao. Và cũng chính từ đây, họ đã đem lại lợi
nhuận ngày một cao hơn cho các ông chủ, các nhà t bản. Vì vậy, tiền
lơng (tiền công) không phải là cái gì khác, mà chính là giá cả sức lao
động, chính là một bộ phận của giá trị mới sáng tạo ra, biểu hiện dới hình
thái tiền tệ mà ngời chủ, hoặc ngời sử dụng lao động trả cho ngời bán
sức lao động căn cứ vào số lợng, chất lợng lao động của họ.Tuy vậy,
trong nền kinh tế thị trờng, cùng một năng suất lao động, cùng một hiệu
quả, cùng một số lợng sản phẩm đợc làm ra, nhng tiền công trả cho
ngời lao động ở doanh nghiệp này có thể có chênh lệch so với doanh
nghiệp khác, tùy thuộc vào mức độ thành công trong hoạt động sản xuất
của các doanh nghiệp đó. Cho nên, Nhà nớc vẫn nắm vai trò trung gian
điều tiết, giám sát tình hình phân bổ sức lao động cũng nh mức lơng một
cách hợp lý giữa các doanh nghiệp, các ngành kinh tế, các khối kinh tế.
+ Quan niệm về tiền công lao động ở nớc ta.
Trong nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa,

đã tạo nên nhu cầu lao động trong xã hội, vì ngời có sức lao động, có

4
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

nghề, có chuyên môn nghiệp vụ mà cha có việc làm, hoặc cha có việc
làm đầy đủ, họ đến với những ngời, những doanh nghiệp có nhu cầu lao
động và công việc hợp đồng lao động thỏa thuận với nhau trên cơ sở "thuận
mua vừa bán", hai bên cùng có lợi. Các quan hệ thuê mớn đó là biểu hiện
cụ thể của thị trờng sức lao động, tất yếu thị trờng sức lao động đợc
hình thành. Sức lao động không chỉ là công cụ để tồn tại mà còn là tiêu
chuẩn để trả công lao động.
Đối với thành phần kinh tế t nhân, sức lao động rõ ràng đã trở thành
hàng hóa, vì ngời lao động sử dụng t liệu sản xuất không phải là chủ t
liệu sản xuất. Họ là ngời làm thuê, ngời bán sức lao động cho ngời có t
liệu sản xuất. Đối với thành phần kinh tế Nhà nớc, t liệu sản xuất là sở
hữu của Nhà nớc. Tập thể lao động từ giám đốc đến công nhân là ngời
bán sức lao động, làm thuê cho Nhà nớc và đợc Nhà nớc trả công.

đây, Nhà nớc chuyển giao quyền sử dụng, chứ không chuyển giao quyền
sở hữu t liệu sản xuất cho tập thể lao động. Giám đốc, công nhân là những
ngời làm chủ đợc uỷ quyền cha đầy đủ, chứ không phải là làm chủ hoàn
toàn các t liệu sản xuất đó. Khi sức lao động trở thành hàng hóa, thì cũng
giống nh hàng hóa, giá cả phải thông qua thị trờng, giá cả hàng hóa sức
lao động chính là tiền công lao động. Tiền lơng có một vai trò rất lớn
không chỉ đối với riêng bản thân ngời lao động mà còn đối với cả nền kinh
tế đất nớc, vai trò đó đợc thể hiện những điểm sau:
-Tiền công luôn gắn liền với ngời lao động, là nguồn sống chủ yếu
của bản thân ngời lao động và gia đình họ. Tiền lơng kích thích ngời
lao động nâng cao năng lực làm việc của mình, phát huy mọi khả năng để

tạo ra năng suất lao động cao, chất lợng và hiệu quả.
-Tiền lơng tác động tích cực đến quản lý tài chính, quản lý lao động,
kích thích sản xuất.
Trong bộ luật lao động của nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã dành riêng chơng 6 nói về tiền lơng với 12 điều (từ 55-67). ở ngay
điều 55 đã viết: Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong

5
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu
quả công việc. Mức lơng của ngời lao động không đợc thấp hơn mức
lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định.
Vậy tiền lơng lao động là gì?
Tiền công lao động là lợng tiền mà ngời chủ doanh nghiệp thuận trả
và ngời lao động vừa ý chấp nhận trong mối quan hệ với việc đem khả
năng lao động của mình ra hoàn thành các công việc nhất định.
Cần phân biệt khác nhau về mối quan hệ khác nhau giữa tiền công
danh nghĩa và tiền công thực tế cũng nh thuật ngữ tiền lơng và thu nhập.
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà ngời sử dụng sức lao động trả cho
ngời bán sức lao động.
Tiền công thực tế biểu hiện qua số lợng hàng hóa tiêu dùng và các
loại dịch vụ mà họ mua đợc thông qua tiền công danh nghĩa.
Mối quan hệ giữa tiền công thực tế và tiền công danh nghĩa với giá cả
hàng hóa dịch vụ có thể biểu hiện qua công thức sau:
Chỉ số tiền danh nghĩa
Chỉ số tiền công thực tế =
Chỉ số giá cả
Qua công thức trên, ta thấy chỉ số tiền công thực tế thay đổi tỷ lệ
thuận với tiền công danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả.

+ Tiền công lao động phải thực hiện hai chức năng: hoàn trả và kích
thích.
- Đảm bảo đợc tái sản xuất sức lao động (bao gồm cả tái sản xuất
giản đơn - nghĩa là vừa khôi phục đợc sức lao động vừa phải bồi dỡng số
lợng, chất lợng lao động). Điều này có nghĩa là, so với tiền công, ngời
lao động không chỉ đủ sống, đủ điều kiện sinh hoạt mà còn để nâng cao
hiểu biết về nhiều mặt, tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ của chính bản thân

6
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

ngời lao động, và đầu t cho con cái học tập, nuôi dỡng, khám chữa
bệnh, tham gia các hoạt động xã hội, thậm chí còn có một phần để tích luỹ.
Tiền công có chức năng kích thích ngời lao động. Lơng và các
khoản phụ cấp, thởng phải đảm bảo và góp phần tác động để tạo ra cơ cấu
lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế
ngành và lãnh thổ. Nó là đòn bẩy kinh tế để thu hút ngời lao động làm
việc một cách hăng say, là động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động,
khuyến khích nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phần
trách nhiệm cá nhân đối với tập thể và công việc.
Trong tiền công có tiền lợng. Nó có chức năng thanh toán. Dùng tiền
lơng để thanh toán các khoản chi tiêu phát sinh trong đời sống sinh hoạt
hàng ngày. Chức năng này giúp cho ngời lao động có quyền tự tính toán
các khoản chi tiêu và họ có thể tự điều chỉnh, cân đối sao cho hợp lý với
tiền lơng mà họ nhận đợc khi kết thúc một quá trình lao động. Tiền
lơng, đó là thớc đo cống hiến của ngời lao động. Điều này chính là sự
biểu hiện của quá trình phân phối theo thành quả lao động.
Ngày nay, đối với bất kỳ quốc gia nào, việc khuyến khích t duy sáng
tạo hay đóng góp "chất xám" vào quá trình sản xuất hàng hóa, sản phẩm
luôn đợc đặt lên hàng đầu. Một quốc gia phát triển về kinh tế, hùng mạnh

về quân sự, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn, thì ắt hẳn phải
có đội ngũ trí thức-trí tuệ hùng hậu. Có thể thấy rõ, một quốc gia hùng
mạnh, họ đã biết dùng lợi ích kinh tế và nhiều điều kiện thuận lợi để thu
hút các nhà khoa học hàng đầu trên thế giới về để phục vụ cho quốc gia
mình. Vậy thì động cơ nào, nhu cầu lợi ích nào, đã khuyến khích ngời lao
động phát huy trí tuệ và sự sáng tạo? Thực chất động cơ chính là tiền công.
Tiền công cao hay thấp có thể trả lời đợc phần lớn câu hỏi: tại sao mọi
ngời lại hăng say làm việc? Anh ta làm vì cái gì? Tại sao anh ta lại chọn
công việc ở doanh nghiệp này mà không chọn công việc ở một doanh
nghiệp khác? Thật vậy, vấn đề là ở chỗ, bên cạnh các điều kiện làm việc,
thì vấn đề quyền lợi luôn đợc anh ta quan tâm hàng đầu. Ngời lao động

7
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

luôn suy nghĩ, mình đợc gì và có quyền lợi nh thế nào khi tham gia lao
động?
Có thể đi đến kết luận: lợi ích càng công bằng và càng nhiều thì
càng kích thích con ngời làm việc tốt hơn và ngợc lại (nếu không xét
đến mặt lý tởng của mỗi cá nhân).
Do đó, vấn đề đặt ra là, trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp phải
có đợc chế độ đãi ngộ thu nhập hợp lý đối với ngời lao động, tránh
những biểu hiện chung chung nh khen thởng bằng những lá cờ, bằng
khen đơn giản. Vì vậy mà Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6, sau
khi xem xét lại những thiếu sót, sai lầm trong lãnh đạo kinh tế đã khẳng
định "Phải kết hợp hài hòa các lợi ích theo nguyên tắc lấy lợi ích của ngời
lao động làm cơ sở và mỗi chủ trơng, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà
nớc (trong đó có chính sách tiền lơng) phải xuất phát từ lơị ích nhu cầu
và khả năng của từng ngời lao động".
Hơn mời năm qua tiến hành công cuộc đổi mới, trong đó có việc

chuyển sang kinh tế thị trờng, tức là đã xác định t bản một phần nền kinh
tế xã hội chủ nghĩa. Mọi yếu tố trong nền kinh tế thị trờng là luôn luôn
thay đổi, phụ thuộc và đối nghịch cạnh tranh với nhau. Trong cơ chế mới,
nhiều vấn đề thuộc về quan điểm mà trớc kia, thời kỳ kế hoạch hóa tập
trung không chấp nhận, thì giờ đây đang từng bớc sáng tỏ và đúng, đợc
mọi ngời sẵn sàng chấp nhận. Bản chất tiền công ở các doanh nghiệp Việt
Nam đang đợc thay đổi và từng bớc đi đến hoàn thiện so với trớc đây.
Trớc đây quan niệm, có chế độ sở hữu toàn dân và có chế độ làm chủ
tập thể về t liệu sản xuất, là tự nhiên ngời lao động trở thành những
ngời chủ t liệu sản xuất, những ngời cùng sở hữu t liệu sản xuất. Chính
quan niệm này đã tạo ra nhiều thành phần với t tởng dân chủ thái quá,
làm trì trệ tinh thần hăng say làm việc, làm sản xuất phát triển chậm chạp,
thậm chí trì trệ. Bên cạnh đó, lại có quan niệm cho rằng, kinh tế thị trờng
là có sở hữu t nhân, tích luỹ t bản, vì thế một nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa không thể là nền kinh tế thị trờng, mà phải là nền kinh tế hoạt động

8
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

trên cơ sở kế hoạch hóa tập trung. Cho nên, về bản chất tiền công không
phải là giá cả của sức lao động, mà là một phần thu nhập quốc doanh đợc
Nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch cho ngời lao động, theo số
lợng và chất lợng lao động. Nh thế, tiền công chịu sự tác động của qui
luật phát triển cân đối, bị gò bó trong kế hoạch và chịu sự chi phối của
nhiều cấp. Chính sách tiền lơng lúc đó thiếu tính công bằng, không phản
ánh thực chất kết quả của ngời lao động, do mỗi ngời lao động. Bất kỳ
học tập công tác ở đâu, ở khu vực nào, trong ngành nghề nào, mức độ nặng
nhọc, độc hại, phức tạp ra sao, đều hởng một tháng lơng chung do Nhà
nớc ban hành từ trên xuống.
Chế độ tiền lơng trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trớc đây

bao gồm hai phần:
- Phần bằng tiền, đợc Nhà nớc phân phối cho cán bộ công nhân theo
các thang bậc, bảng lơng.
- Phần bằng hiện vật.
Điều đáng chú ý là, phần bằng hiện vật lại chiếm tỉ trọng lớn hơn so
với mức lơng cơ bản bằng tiền. Phần bằng tiền, với mức lơng cơ bản
thấp, bình quân, không phân biệt sự khác biệt chất lợng lao động. Phần
bằng hiện vật thì tùy tiện, chắp vá, không công bằng. Có thể nói, chính
sách này đã thủ tiêu động lực của ngời lao động, ngăn chặn phát triển trí
tuệ và khả năng đóng góp sự sáng tạo của ngời lao động. Chúng ta có thể
nhìn rõ từ những năm 1986 trở về trớc, nhiều xí nghiệp quốc doanh, do
không tiêu thụ đợc sản phẩm, nên phải trả lơng ngời lao động bằng sản
phẩm do chính họ làm ra để "trao đổi" lấy lơng thực, thực phẩm để bù vào
lơng, hoặc là phải nợ lơng CBCNV vài ba tháng. Trên thị trờng xuất
hiện kiểu "bán nh cho, mua nh cớp". Trong các hoạt động của xí
nghiệp, trong y tế liên quan đến sản xuất kinh doanh đều phải chờ Nhà
nớc chỉ thị và cấp từ trên xuống, quyền chủ động của doanh nghiệp không
có. Ngời lao động thì ỉ lại, thơ ơ với việc lao động có năng suất và chất
lợng, bởi vì, kẻ chăm, ngời lời đều hởng một mức lơng cố định. Điều

9
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

này thực chất là sự tác động có hại tới sản xuất kinh doanh, nhng các
doanh nghiệp vẫn luôn hoàn thành kế hoạch, lãi đợc khen thởng, lỗ nhà
nớc bù. Thời bấy giờ, việc sản xuất kinh doanh tuy dậm chân tại chỗ
nhng ai cũng vui vẻ, thoải mái, vô t, nghèo thì cùng nghèo, cuối cùng chỉ
có Nhà nớc là phải đau đầu để tính toán.
Thời kỳ quan liêu bao cấp, với chính sách tiền lơng nh vậy đã làm
triệt tiêu tính chủ động, sáng tạo của ngời lao động, không khuyến khích

họ nâng cao trình độ lành nghề trong công việc. Nhng cũng nói thêm là,
ảnh hởng của nó bộc lộ rõ ràng nhất là giai đoạn cuối, giai đoạn những
năm 1980-1986 (ở những thời kỳ đầu, khi cả dân tộc tiến hành cuộc kháng
chiến chống Mỹ xâm lợc, thì ngời lao động lúc đó làm việc với tinh thần
hăng say, không quản ngại khó khăn gian khổ, tất cả vì giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc, vì lý tởng cách mạng cao cả).
Phải nói rằng trong bối cảnh của nền kinh tế-xã hội Việt Nam và thế
giới những năm cuối thập niên 80 và đầu 90, việc Nghị quyết Đại hội VI
của Đảng Cộng sản Việt Nam và một loạt các quyết định của Nhà nớc về
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN
cho thấy sự mạnh dạn và sáng suốt của Đảng và Nhà nớc, đồng thời khẳng
định sự kiên trì xây dựng đất nớc tiến lên CNXH. Theo cơ chế mới này,
thì ngời chủ sở hữu t liệu sản xuất trong doanh nghiệp Nhà nớc là Nhà
nớc chứ không phải là của tập thể ngời lao động. Ngời lao động chỉ là
ngời sử dụng t liệu ấy mà thôi.
Cơ sở lý luận và bản chất về tiền công của ngời lao động trong cơ chế
mới hiện nay đợc xây dựng theo quan điểm và xu hớng cơ bản sau:
Thứ nhất
: Xây dựng chính sách tiền lơng dựa trên sự thừa nhận tính
khách quan của phạm trù hàng hóa sức lao động. Nó phải tuân theo quy
luật giá trị và phải là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân
ngời lao động và gia đình họ.

10
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

Cần xóa bỏ những bất hợp lý trong chính sách, chế độ tiền lơng hiện
hành, để khuyến khích những ngời có tiềm năng, những ngời làm việc
thực sự có năng suất, chất lợng hiệu quả. Kiên quyết loại bỏ chế độ bình

quân chủ nghĩa, cần phải trả lơng theo kết quả công việc chứ không phải
theo con ngời thực hiện.
Thứ hai
: Cần phải tiền tệ hóa tiền lơng, thay đổi cơ bản trong kết cấu
tiền lơng, loại bỏ những hình thức trả lơng bằng hiện vật. Theo quan
điểm này, thì cần thiết phải làm rõ các mối quan hệ giữa chính sách tiền
lơng với các chính sách bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục và phần tiền về
nhà ở, điện nớc, phơng tiện đi lại
Phải triệt để hóa các chính sách đó, chế độ đó, đồng thời lại phải căn
cứ vào tính chất và điều kiện của từng chính sách để có bớc đi thích hợp.
Thứ ba
: Tiền lơng đảm bảo tái sản xuất đợc sức lao động (bao gồm
cả tái sản xuất giản đơn) tức là khôi phục lại sức lao động và tái sản xuất
mở rộng, tức là vừa khôi phục lại sức lao động vừa phải bồi dỡng về số
lợng, chất lợng lao động. Điều này có nghĩa là, với tiền lơng, ngời lao
động có thể đủ sống, đủ điều kiện sinh hoạt, từng bớc nâng cao trình độ,
tay nghề về mọi mặt để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Do đó, cần
thiết phải xây dựng chính sách tiền lơng tối thiểu thật hợp lý, chặt chẽ để
có thể đảm bảo các nhu cầu thiết yếu: ăn, mặt, ở, đi lại, chữa bệnh, học
hành, sinh hoạt văn hóa, giao tiếp xã hội và một phần nuôi con. Mức lơng
tối thiểu này là mức lơng trả thấp nhất trong xã hội, bắt buộc ngời sử
dụng lao động không đợc trả thấp hơn mức đó. Vì nếu phải nhận mức
lơng thấp hơn mức lơng tối thiểu, thì ngời lao động sẽ không đảm bảo
tái sản xuất sức lao động, và do đó mà cũng không thể đảm bảo nhân cách
con ngời. Hơn nữa, tiền lơng tối thiểu cần phù hợp với từng vùng và chỉ
số giá sinh hoạt trong thời kỳ. Tiền lơng tối thiểu phải đợc luật pháp hóa,
là công cụ chủ yếu rất quan trọng trong công tác quản lý tiền lơng.

11
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ


Dới đây là sơ đồ về các nguồn thu nhập của ngời lao động, trong đó
có phản ánh khá rõ các nguồn thu nhập của ngời lao động từ các phúc lợi
và trợ cấp giá của Nhà nớc.
Thứ t: Chế độ tiền công mới phải đánh giá đúng chất lợng lao động
và hiệu quả công tác, giảm dần tính bình quân mở rộng bội số thang lơng
và phải tính đến đặc thù riêng của từng khu vực, đó là: hệ thống tiền lơng
cho khu vực sản xuất kinh doanh, hành chính sự nghiệp và cho lực lợng vũ
trang, cho những ngành nghề đặc biệt, nặng nhọc, độc hại.
Đối với khu vực sản xuất kinh doanh, ngời lao động đợc trả lơng
phù hợp với năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả của từng ngời và
toàn xí nghiệp. Quỹ lơng để trả cho ngời lao động đợc lấy từ một phần
giá trị mới sáng tạo ra. Còn ở khu vực hành chính sự nghiệp, quỹ lơng
đợc cấp từ ngân sách Nhà nớc và quy định chặt chẽ trên cơ sở chức năng
nhiệm vụ và biên chế của từng cơ quan ở các cấp, các ngành. Chế độ tiền
lơng đợc thực hiện theo từng bảng lơng, trả lơng theo chức danh và
tiêu chuẩn nghiệp vụ cho từng chức danh, quỹ lơng cho các chức vụ dân
cử do ngân sách Nhà nớc cấp, tiền lơng đợc xác định cụ thể cho từng vị
trí công tác. Quý lơng của hệ thống quân đội cũng do ngân sách Nhà nớc
cấp, và đợc trả cao hơn so với chức vụ công tác trong từng khu vực hành
chính sự nghiệp, vì đây là loại lao động đặc biệt.
Thứ năm
: Việc xây dựng và thực hiện chế độ tiền lơng phải đặt
trong tổng thể nền kinh tế quốc dân và phải thực hiện đồng bộ với các
chính sách khác nh: chính sách phát triển kinh tế, chính sách dân số và
việc làm, chính sách đào tạo và tuyển dụng lao động, chính sách thuế và
các chính sách xã hội nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Trên đây là những vấ đề cơ sở lý luận và bản chất của tiền công. Ngoài
bản chất kinh tế, tiền công-tiền lơng còn mang bản chất xã hội vì nó gắn
liền ngời lao động với cuộc sống của chính họ. Qua đó cho ta thấy, một cơ

chế tiền lơng mới thích hợp cần phải tính toán đầy đủ không chỉ mặt kinh
tế, mà còn phải tính toán đầy đủ về mặt xã hội của tiền công.

12
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

* Các khoản phụ cấp lơng.
Phụ cấp là phần tiền bổ sung mà khi xác định lơng cấp bậc, chức vụ,
cấp hàm cha tính hết những yếu tố không ổn định so với điều kiện lao
động và điều kiện sinh hoạt bình thờng.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, mức độ phức tạp của công việc, thâm
niêm công tác, giá cả thị trờng phụ cấp tiền lơng bao gồm các khoản
sau:
+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm.
+ Phụ cấp lơng.
Phụ cấp lơng đợc áp dụng chung với các đối tợng hởng lơng
trong khu vực hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, công nhân viên quốc
phòng và công nhân viên chức trong các doanh nghiệp gồm:
-Phụ cấp khu vực: Bù đắp một phần lơng cho những ngời hởng
lơng làm việc ở những vùng xa xôi hẻo lánh, những vùng kinh tế mới.
-Phụ cấp trách nhiệm: Bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp sản xuất
hoặc làm công việc nghiệp vụ, vừa kiêm lãnh đạo bổ nhiệm, hoặc những
ngời làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao cha xác định trong mức
lơng.
-Phụ cấp làm đem, phụ cấp làm thêm giờ.
-Phụ cấp lu động: bù đắp cho những ngời làm một số nghề hoặc
công việc phải thờng xuyên thay đổi chỗ ở, nơi làm việc, điều kiện sinh
hoạt không ổn định.
-Phụ cấp đắt đỏ.
-Phụ cấp độc hai, nguy hiểm.

+ Các chế độ phụ cấp đặc thù áp dụng trong các lực lợng vũ trang:
-Phụ cấp thâm niên.

13
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

-Phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh.
-Chế độ ăn thêm đợc áp dụng đối với quân binh chủng đặc biệt.
-Đối với hạ sỹ quan, chiến sỹ không hởng lơng quy định phụ cấp
theo quân hàm.
* Tiền thởng và các hình thức tiền thởng.
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm
khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần đối với ngời lao động. Nó có tác
dụng kích thích ngời lao động làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn, ở mỗi
ngành nghề đơn vị sản xuất áp dụng những hình thức khác nhau, nhng có
thể tóm lại một số hình thức nh sau:
+ Thởng của doanh nghiệp (hay của toàn tổng công ty): Hình thức
này áp dụng khi lợi nhuận của công ty tăng, lúc đó công ty sẽ quyết định
trích một phần để thởng cho ngời lao động.
Thông thờng thởng của công ty bao gồm:
-Trích một phần để thởng chung.
-Phần còn lại thởng riêng cho những ai đóng góp tốt hơn.
+ Thởng hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất.
Nguồn tiền thởng và thởng là phần tiết kiệm đợc từ chi phí sản
xuất gián tiếp cố định.
Trên đây là hai hình thức thởng lớn vào cuối kỳ hoạt động của doanh
nghiệp và ngời lao động, ngoài ra còn một số hình thức thởng nh sau:
-Thởng tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu: nguồn tiền thởng này lấy từ
phần tiết kiệm đợc khi sản xuất.
-Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng.


14
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

-Thởng đột xuất: phần tiền thởng này không nằm trong kế hoạch
khen thởng của doanh nghiệp. Hình thức này đợc áp dụng một cách linh
hoạt trong thực hiện, nh thởng cho phát minh sáng kiến, thởng khi
ngời lao động hoàn thành công việc một cách xuất sắc
Nh vậy, ngoài lơng, phụ cấp, thởng thực chất là một khoản tài chính
bổ sung cho lơng với các mục đích nh thực hiện phúc lợi xã hội, trở cấp xã
hội cũng nh các khoản khác nhằm nâng cao đời sống và tinh thần của ngời
lao động. Nó có tác dụng kích thích ngời lao động tích cực nâng cao năng
suất, chất lợng, hiệu quả sản suất kinh doanh, đồng thời khuyến khích họ
học tập, phát huy sáng kiến, nâng cao tay nghề cho chính họ.
Đặc biệt, trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, tiền công
của ngời lao động còn có một phần điều tiết của Nhà nớc khi giá cả thị
trờng biến động lớn, đồng tiền không phản ánh đúng thực chất sức mua,
đồng lơng của ngời lao động bị mất giá. Chẳng hạn nh mấy năm vừa qua,
khi mức lơng cơ bản của ngời lao động đợc nhà nớc bù đắp một phần (từ
120.000đ/tháng lên 144.000đ /tháng). Sự bù đắp này đợc tính một phần từ
thuế thu nhập của ngời lao động ở những doanh nghiệp có thu nhập từ
1.000.000đ trở lên.
1.2- Các yếu tố ảnh hởng và phơng pháp xác định quỹ tiền công
của doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hởng quỹ tiền công của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải xác định và quản lý quỹ tiền lơng trên cơ sở lấy
thang lơng, định mức lao động làm căn cứ tính toán và trả lơng cho ngời
lao động. Mức tiền lơng cao hay thấp phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh nghiệp và thoả thuận giữa chủ doanh nghiệp và ngời lao
động. Nguồn tiền công phải lấy thu nhập của doanh nghiệp, Nhà nớc không

cấp bù ngân sách cho những doanh nghiệp làm ăn thu lỗ. Các yếu tố ảnh
hởng tới tiền công qua hàm số dới đây:

15
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

Y = F (x1, x2, x3, x4, x5).
Trong đó:
x1: mức độ sinh lợi của doanh nghiệp. (Lợng giá trị gia tăng).
x2: Tỷ lệ tham gia đóng góp của doanh nghiệp trong việc tạo ra giá trị
gia tăng.
x3: Mặt bằng giá cả lao động.
x4: Chính sách điều tiết thu nhập của Nhà nớc.
x5: ý đồ của lãnh đạo quản lý
* Tiền công lao động phụ thuộc vào mức độ sinh lợi của doanh nghiệp
(Lợng giá trị gia tăng).
Con ngời tiến hành các hoạt động kinh doanh với động cơ kiếm lợi,
lợi ích ở đây có thể hiểu gồm vinh quang, giá trị gia tăng, thông qua việc
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhu cầu của thị trờng. Tuy nhiên động cơ lợi
nhuận là mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp, để cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho nhu cầu của thị trờng, nhu cầu của ngời tiêu dùng, các nhà sản xuất
phải bỏ ra chi phí nhất định. Họ phải thuê đất đai, lao động và tiền vốn trong
quá trình sản xuất và kinh doanh hàng hóa dịch vụ, nếu không thể tạo ra lợi
nhuận thì không ai sẵn sàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhu cầu tiêu
dùng của con ngời những hàng hóa và dịch vụ mong muốn. Do đó động cơ
lợi nhuận là một bộ phận hợp thành quyết định tạo ra sự hoạt động thắng lợi
của thị trờng sản phẩm. Lợi nhuận của quá trình kinh doanh đợc hiểu là
phần chênh lệch giữa tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ và chi phí đã chi ra để đạt
đợc thu nhập đó. Việc tính toán thu nhập và chi phí đợc tiến hành theo giá
cả thị trờng. Nh vậy, bắt đầu bằng tổng số tiền bán đợc hàng hóa, dịch vụ,

trừ đi toàn bộ chi phí nh tiền công, tiền thuê nhà cửa, nguyên vật liệu, nhiên
liệu, động lực, tiền lãi, thuế hàng hóa và các chi phí khác, cái còn lại đợc gọi

16
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

là lợi nhuận, đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và
hiệu quả của quá trình kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu của thị
trờng chuẩn bị sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất, tổ chức bán hàng theo
giá cả của thị trờng. Nó phản ánh cả về lợng và chất của quá trình kinh
doanh.
Nh chúng ta đã biết, lợi nhuận chịu tác động trực tiếp của các nhân tố:
Yếu tố này lại chịu tác động trực tiếp của tất cả các khâu của quá trình kinh
doanh, nói cách khác lợi nhuận doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của
nhiều nhân tố, để đơn giản hóa chúng ta có thể biểu diễn qua đẳng thức sau:
Lợi nhuận = giá bán - giá thành.
Về giá bán, trong thị trờng cạnh tranh lành mạnh, đợc xác định chủ
yếu trên cơ sở cung- cầu về hàng hoá và dịch vụ, nó diễn ra khách quan
không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của bất cứ một ngời nào.
Giá thành phụ thuộc chủ yếu vào chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
và năng suất lao động, mặt khác chi phí sản xuất cũng tuân theo quan hệ cung
- cầu trên thị trờng, chúng ta không thể tác động trực tiếp đợc. Chính vì
vậy, muốn đạt đợc lợi nhuận cao thì không còn cách nào hơn là nâng cao
năng suất lao động.
Tăng năng suất lao động không phải chỉ là một hiện tợng kinh tế
thông thờng mà là một quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái kinh tế xã
hội, nhng điều đó không có nghĩa là sự vận động của quy luật tăng năng suất
lao động trong tất cả mọi hình thái kinh tế xã hội đều giống nhau, điều này là
do trình độ của lực lợng sản xuất khác nhau. Ngày nay nhờ có nhiều thành
tựu khoa học, kỹ thuật, loài ngời có cả một hệ thống công cụ lao động hiện

đại nên đã đạt tới mức năng suất lao động xã hội rất cao, khả năng này không
dừng lại mà đang ngày càng tiến xa hơn. Tuy nhiên, phải đặc biệt chú trọng
đến yếu tố con ngời vì rằng con ngời là yếu tố quan trọng nhất trong các
yếu tố đầu vào, quyết định nhất đến năng suất lao động, cần có trình độ quản

17
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

lý con ngời trong lao động sản xuất để khai thác đợc mọi khả năng tiềm
tàng của lao động sống. Nếu quan niệm, tái sản xuất lại sức lao động là nằm
trong quá trình tái sản xuất liên tục, không ngắt quãng của tái sản xuất sản
phẩm và sức lao động thì việc ăn uống, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, học tập để
nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn v.v đều phải đợc tính đến, phải
đợc tổ chức tốt để phục vụ con ngời và giải pháp quyết định nhất là trả
công lao động thỏa đáng. Tất cả những dịch vụ này, sẽ trực tiếp hoặc gián
tiếp, làm tăng năng suất lao động. Một khi năng suất lao động đợc nâng lên
thì nó có ý nghĩa rất lớn đối với bản thân ngời lao động và xã hội nói chung.
- Thứ nhất: Năng suất lao động tăng làm cho giá thành sản phẩm giảm
vì tiết kiệm đợc chi phí về tiền công trong một đơn vị sản phẩm.
-Thứ hai: Tăng năng suất lao động cho phép giảm đợc số ngời làm
việc, do đó cũng tiết kiệm đợc quỹ tiền công, đồng thời tăng tiền công cho
từng công nhân do hoàn thành vợt mức sản lợng.
- Thứ ba: Năng suất lao động cao và tăng nhanh sẽ tạo điều kiện tăng
quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, cho phép
giải quyết thuận lợi các vấn đề về tích luỹ, tiêu dùng.
Chính vì vậy, tiền công - năng suất lao động - lợi nhuận có mối quan
hệ mật thiết với nhau, có thể nói việc tăng năng suất lao động làm tăng lợi
nhuận và kéo theo tiền công cũng tăng, và bản thân tiền công cũng là một
phạm trù của chi phí nên chúng ta không thể sử dụng giải pháp tăng lợi nhuận
bằng cách giảm tiền công mà không cách nào tốt hơn là tăng năng suất lao

động, có nh vậy chúng ta mới giải quyết tốt mối quan hệ tăng tiền công
đồng thời với tăng lợi nhuận, có thể hình dung sự vận động đó nh sau:
(Doanh thu-Chi phí lao động vật hóa) tăng, khi lao động sống lao
động sống trớc đó lợi nhuận tăng tiền công tăng.
* Tiền công lao động phụ thuộc vào tỷ lệ đóng góp của DN:

18
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

Dới chế độ XHCN, áp dụng nguyên tắc trả lợng ngang nhau cho lao
động nh nhau trong cùng một đơn vị sản xuất kinh doanh, điều đó trực tiếp
bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo số lợng và chất lợng lao động, số
lợng và chất lợng lao động có liên quan chặt chẽ với nhau và là hai mặt của
một thể thống nhất, nhng cách biểu hiện lại khác nhau.
Số lợng lao động thể hiện ở mức thời gian hao phí lao động dùng để
sản xuất ra sản phẩm.
Chất lợng lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của công nhân.
Sự khác nhau giữa lao động phức tạp và lao động giản đơn là ở mặt
chất lợng. Muốn quy định tiền công một cách chính xác, trớc hết phải tính
đổi lao động phức tạp thành lao động giản đơn, nói cách khác lao động phức
tạp chỉ là bội số của lao động giản đơn, chỉ sau khi biết đợc chất lợng lao
động mới có thể tính đợc tiền công cho một đơn vị sản phẩm cho một đơn vị
thời gian.

nớc ta, để xác định số lợng và chất lợng lao động ngời ta
định ra các yếu tố: thang lơng, mức lơng và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. Ba
yếu tố này liên quan chặt chẽ với nhau và mỗi yếu tố có tác dụng riêng đối
với việc xác định chất lợng lao động. Nó là cơ sở quan trọng để vận dụng trả
lơng cho các loại lao động khác nhau trong mọi thành phần kinh tế, dù là
doanh nghiệp t nhân hay doanh nghiệp Nhà nớc. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là

những hớng dẫn chung có tính chất định hớng, các doanh nghiệp phải căn
cứ vào hiệu quả của sản xuất, số lợng và chất lợng lao động của từng ngời
để trả lơng có hiệu quả nhất đối với công nhân.
- Thang lơng: là bảng xác định quan hệ về tiền công giữa các công
nhân có cùng nghề hoặc nhóm giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi
thang lơng có một số các bậc lơng và các hệ số phù hợp với các bậc đó.
Hệ số chỉ rõ lao động của công nhân ở bậc nào đó đợc trả lơng công
nhân bậc I (Lao động thấp nhất trong cùng nghề) bao nhiêu lần.

19
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

+ Bội số của thang lơng là hệ số lơng của bậc cuối cùng, đó là sự gấp
bội giữa hệ số lơng của bậc cao nhất với hệ số lơng của bậc thấp nhất trong
một thang lơng.
+ Sự chênh lệch tiền công trong một thang lơng đợc đánh giá bằng
hệ số tăng tơng đối và hệ số tăng tuyệt đối.
+ Hệ số tăng tuyệt đối là hiệu số của hệ số lơng hai bậc liên tiếp.
+ Hệ số tăng tơng đối là thơng số của hệ số tăng tuyệt đối với hệ số
lơng của bậc đứng trớc.
+ Hệ số tăng tơng đối có thể là đều đặn, luỹ tiến hoặc giảm dần tuỳ
theo từng loại thang lơng, trong thang lơng có hệ số tăng tuyệt đối đều đặn,
hệ số tăng tơng đối về cơ bản luôn bằng nhau, thang lơng có hệ tăng tơng
đối luỹ tiến, hệ số tăng lơng tơng đối của các bậc sau về cơ bản luôn lớn
hơn bậc trớc nó, hệ số tăng tơng đối luỹ thoái thì hệ số tăng tơng đối của
các bậc sau về cơ bản luôn nhỏ hơn các bậc ở trớc.
Để xây dựng một thang lơng có tính khoa học, chính xác cần có một
quy trình nhất định, cụ thể qua các bớc.
- Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, nội dung lao động của từng nghề để
xây dựng chức danh nghề nghiệp của nhóm công nhân, riêng biệt. Từ đó hình

thành thang lơng cho từng nhóm.
- Xác định bội số của thang lơng. Căn cứ vào thời gian cần thiết để đạt
bậc cao nhất trong thang lơng so với bậc thấp nhất trong nhóm nghề, thời
gian này gồm: Thời gian học văn hóa, thời gian đào tạo bồi dỡng v.v đã
đợc quy đổi thích hợp.
- Xác định số bậc của thang lơng, dựa vào bội số của thang lơng,
tính chất phức tạp của sản xuất, trình độ cơ khí hóa, tự động hóa để xác định
số bậc cần thiết trong một thang lơng.
- Xác định hệ số bậc lơng và bội số của thang lơng, xác định hệ số
khoảng cách của hai bậc liền kề nhau, nếu hệ số khoảng cách đều đặn thì hệ

20
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

số bậc lên đều, nếu khoảng cách luỹ tiến hoặc luỹ thoái thì hệ số bậc cũng luỹ
tiến hoặc luỹ thoái tơng ứng, dù tăng đều, luỹ tiến hoặc luỹ thoái thì hệ số
bậc I và bậc cao nhất cũng không thay đổi.
Sau đó xác định hệ số của bậc lơng nào đó bằng cách lấy hệ số lơng
của bậc liền kề đúng trớc nó nhân với hệ số khoảng cách.
Nh vậy, bản thân thang lơng đã quy định bậc lơng mà ngời lao
động đợc hởng, nó phản ánh trình độ, và quá trình tích luỹ chuyên môn của
ngời lao động, đồng thời chỉ rõ mức độ chênh lệch giữa các bậc theo mức độ
lành nghề của công nhân.
- Mức lơng: là số lợng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị
thời gian phù hợp với bậc trong thang lơng. Thông thờng ngời ta chỉ quy
định mức lơng bậc I, còn mức lơng các bậc khác trong thang lơng đợc
tính bằng cách nhân với mức lơng bậc I với hệ số lơng của bậc lơng tơng
ứng. Công thức tính mức lơng của bậc nào đó nh sau:
Si = St x Ki
Trong đó: Si : Mức lơng phải tìm

St : Mức lơng bậc I
Ki : Hệ số của bậc phải tìm.
Mức lơng bậc I đợc xác định căn cứ vào mức độ phức tạp kỹ thuật và
điều kiện lao động có gắn vơí tiêu hao năng lợng (thần kinh, cơ bắp) và phải
lớn hơn hoặc bằng mức lơng tối thiểu. Tuỳ theo kết quả của sản xuất kinh
doanh, từng doanh nghiệp có thể quy định mức lơng bậc I cao hơn mức
lơng Nhà nớc ban hành.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật:
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và văn bản quy định về mức lơng phức
tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở bậc nào
đó phải hiểu biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm đợc những gì về mặt
thực hành.

21
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

Nh vậy, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu về trình độ lành
nghề của công nhân, có liên quan chặt chẽ với mức độ phức tạp của công việc,
nói cách khác: giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau.
Xác định công việc có ý nghĩa to lớn trong tổ chức tiền công:
- Quy định đợc mức lơng theo trình độ công việc.
- Tạo điều kiện cho việc trả lơng theo chất lợng công việc.
Để đánh giá tính thống nhất chất lợng lao động, làm cơ sở để trả
lơng đối với công nhân cùng nghề hoặc khác nghề làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân, ngời ta thờng áp dụng 2 loại tiêu chuẩn cấp bậc công việc
sau đây:
- Tiêu chuẩn cấp bậc thống nhất của nghề chung tức là nghề hiện có
trong tất cả hoặc trong nhiều ngành sản xuất. Những nghề này thờng bao
gồm công nhân của các phân xởng cơ khí, sửa chữa, các phân xởng động

cơ, công nhân phục vụ và sửa chữa các thiết bị vận chuyển.
- Tiêu chuẩn cấp bậc công việc theo ngành, dùng cho các nghề đặc
biệt, chỉ có ở một số ngành đặc biệt, một số ngành sản xuất nhất định, không
nằm trong tiêu chuẩn thống nhất.
Nhng tiêu chuẩn thống nhất cho các nghề chung áp dụng tất cả trong
nền kinh tế quốc dân.

nớc ta, điều kiện vật chất, kỹ thuật của sản xuất thờng xuyên thay
đổi, trình độ văn hóa-kỹ thuật của công nhân không ngừng nâng cao. Vì vậy,
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật cũng đợc sửa đổi cho phù hợp.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật hiện nay đều do Nhà nớc giao cho các bộ
quy định thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
Xác định cấp bậc cho công việc và cấp bậc công nhân là hai nội dung
cơ bản của việc xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.

22
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

- Xác định cấp bậc công việc: Trình tự xác định cấp bậc công việc nh
sau:
+ Chia quá trình lao động thành các chức năng và các yếu tố:
Tính chất phức tạp của công việc là do có sự kết hợp của nhiều loại
chức năng khác nhau đòi hỏi về kiến thức và kỹ năng lao động khác nhau.
Các chức năng đó đợc so sánh với nhau để xác định mức độ phức tạp của
công việc, thông thờng ngời ta phân loại các chức năng nh sau:
Chức năng tính toán: Thực hiện các quá trình tính toán mà ngời lao
động phải hoàn thành trớc khi tiến hành quá trình lao động và trong thời
gian lao động.
Chức năng chuẩn bị và tổ chức công việc tại nơi làm việc: gồm chọn
dụng cụ, điều chỉnh thiết bị, sắp xếp chi tiết v.v chức năng này bao gồm cả

tìm hiểu kỹ thuật và các bản vẽ.
Chức năng thực hiện quá trình lao động: Gồm những hoạt động của
công nhân, nhằm đảm bảo yêu cầu của quá trình công nghệ, làm thay đổi
thuộc tính hình thái hay trạng thái của đối tợng lao động.
Chức năng phục vụ thiết bị: Phục vụ các loại thiết bị đơn giản và phức
tạp khác nhau, để cho quá trình sản xuất tiến hành liên tục.
Khi quy định cấp bậc công việc phải căn cứ vào tính chất phức tạp của
công việc, thể hiện qua các chức năng, đồng thời cũng phải xuất phát từ điều
kiện tổ chức - kỹ thuật cụ thể, cũng có thể có những công việc không cần đầy
đủ các chức năng nói trên.
Để đánh giá đầy đủ mức độ phức tạp của công việc, ngời ta còn phải
tính toán đến yếu tố tinh thần trách nhiệm trong công việc. Do đó, khi thực
hiện những công việc quan trọng, có trình độ chính xác cao, có liên quan đến
tính mạng của ngời khác, đòi hỏi ngời công nhân ngoài trình độ lành nghề
nhất còn phải có tinh thần trách nhiệm cao, đối với loại công việc này để đảm
bảo an toàn lao động, ngoài trình độ lành nghề, ngời lao động cần đặc biệt

23
Lê Hồng Vân Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

chú ý đến tinh thần trách nhiệm nhằm đảm bảo yêu cầu công việc và trách
nhiệm tổn thất về tài sản.
+ Xác định mức độ phức tạp của từng chức năng.
Thông thờng khi đánh giá mức độ phức tạp của công việc theo từng
chức năng ngời ta dùng phơng pháp cho điểm, điểm là một đơn vị quy ớc,
số điểm thể hiện mức độ phức tạp của từng chức năng.
Mỗi chức năng, ngời ta chia làm 3-4 mức độ phức tạp khác nhau, ứng
với mỗi mức độ phức tạp nào đó, ngời ta cho điểm từ tối thiểu đến tối đa.
+ Quy tổng số điểm của các mức độ phức tạp và tinh thần trách nhiệm
thành tổng số điểm.

+ Chuyển từ điểm sang bậc:
Mỗi công việc có mức độ phức tạp và quan trọng khác nhau. Căn cứ
vào tổng số điểm của từng công việc để chuyển điểm sang bậc, các cấp bậc
đợc xếp theo thứ tự tăng dần, các công việc phức tạp, đòi hỏi có tinh thần
trách nhiệm cao hơn đợc xếp bậc cao hơn. Thông thờng thang lơng đợc
chia bao nhiêu bậc thì công việc cũng đợc chia thành bấy nhiêu bậc.
Quan hệ giữa bậc đầu và bậc cuối, cũng nh giữa các bậc, cần có sự
phù hợp với hệ số lơng. Đó là mối quan hệ giữa việc xây dựng tiêu chuẩn
cấp bậc kỹ thuật và thang lơng.
- Xác định cấp bậc công nhân.
Thực chất, đây là xác định những yêu cầu về trình độ lành nghề của
ngời lao động, đó là toàn bộ kiến thức và kỹ năng của ngời lao động bắt
buộc phải có để hoàn thành công việc với mức độ phức tạp nhất định.
Mỗi công nhân đều có một cấp bậc thợ phù hợp với trình độ lành nghề
của mình trong tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có
một kết cấu thống nhất, gồm hai phần:
+ Phần yêu cầu chung: Gồm các hiểu biết về kỷ luật, an toàn lao động,
phơng pháp làm việc, nội dung của doanh nghiệp.

24

×