Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

câu hỏi môn pháp luật đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.59 KB, 21 trang )

WWW.TAILIEUHOC.TK
Pháp luật đại cong hỏi - đáp
Câu 1- Bản chất và những đặc điểm chung của nhà nớc.
Câu 2- Các nguyên tắc tổ cức bộ máy Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ? vị trí thẩm quyền của các cơ quan trong bộ
máy nhà nớc. Phân loại các cơ quan nhà nớc.
Câu 3- Khái niệm, đặc điểm chung của pháp luật.
Câu 4- Bản chất- chức năng đặc điểm của nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Câu 5- Quy phạm pháp luật. Khái niệm, đặc điểm các bộ phận cấu thành.
Câu 6- Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quan hệ pháp luật
Câu 7-phân biệt TH cá nhân là chủ thể trực tiếp trong một quan hệ.
Câu 8- Khái niệm,ý nghĩa và những điều kiện để một tổ chức có t cách pháp luật ? phân biệt pháp nhân với thế nhân.
Câu 9- Bản chất, dấu hiệu và phân loại phạm vi pháp luật .
Câu 10- Khái niện, ý nghĩa của các yếu tố cấu thành trách nhiệm pháp luật chủ yếu.
Câu 11- Khái niệm, ý nghĩa và phân biệt loại sự kiện pháp lý.
Câu 12- Khái niện,đặc điểm ý nghĩa của ý thức pháp luật .
Câu 13- Bản chất, đặc điểm của pháp chễh chủ nghĩa ? các biện pháp tăng cờng pháp ché XHCN ở nớc ta hiện nay.
Câu 14- Khía niện, đặc điểm và các loại hình thức pháp luật .
Câu 15- Nguyên tắc ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Câu 16- ý nghĩa của hệ thống hoá? Các phơng pháp hệ thống pháp luật .
Câu 17- Khái niệm,đặc điểm chung của hệ thống luật củacác kiểu luật trong lịch sử hệ thống luạt quốc gia và hệ thôngs luật quốc tế
trong thời đại ngày nay.
Câu 18- Khái niệm, đặc điẻm đối tợng điều chỉnh và nôi dung chủ yếu của các nghành luật trong hệ thống luật của nhà nớc ta hiện
nay.
Câu 19- Khái niệm,đặc điẻm phân loại các cơ quan hành chính nhà nớc.
Câu 20- Hệ thống văn bản hành chínhnhà nớc? phân biệt hệ thống văn bản hành chính với hệ thống văn bản pháp luật .
Câu 21- Khái niệm, đặc điẻm phân loại viên chức nhà nớc. Nội dung chủ yếucác quy chế viên cức nhà nớc.
Câu 22- Khái niện, nội dung phạm vi áp dụng của trách nhiệm hành chính.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Câu 23- Tổ chức và thủ tục tài phán hành chính.
Câu 24- Đặc điểm quan hệ tài sản và quan hệ t nhân với t cách là đối tợng điều chỉnh của luật dân sự.


Câu 25- Khái niện chung về quyền sở hữu, các loại quyền sở hữu của nớc ta hiện nay.
Câu 26- Khái niện, Đặc điểm của các hợp đồng dân sự? Các quyết định chủ yếu về giao kết và thực hiện hợp đồng dân sự?
Câu 27- Nội dung chủ yếucủa chế độ thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật .
Câu28-Khái niệm Đặc điểm của tội phạm? Phân biệt tội phạm với vi phạm pháp luật khác.
Câu29-Khái niệm, đặc điểm của hình phạt phân biệthìnhg phạt với các chế tài khác.
Câu 30- Khái niệm, đặc điểm của tội phạm? phâm biệt tội phạm với các vi phạm pháp luật .
Câu 31- Khái niệm, và đặc điểm của hình phạt với các chế tài pháp luật khác.
Hỏi đáp pháp luật đại cơng
Câu 1- Phẩm chất và những đặc điểm chung của nhà nớc.
TRả lời: Nhà nớc là một tổ chức đặc điểm của quyền lực chính trị có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cỡng chế và thực hiện chức năng quản lý
đặc biệt nhằm thực hiện các lợi ích và bảo vệ ợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp nhà n ớc chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã
hội giai cấp.
Bản chất chung của nhà nớc.
Nhà nớc là một bộ máy chấn áp của giai cấp này đối với giai cấp khác.
Trong xã hội XHCN luôn bảo vệ lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động .
Nhà nớc có 5 điều nhận biết nh sau:
Nhà nớc thiết lập một quyền công nông đặc biệt.
Nhà nớc phân chia dân c theo đơn vị hành chính lãnh thổ
Nhà nớc ban hành pháp luật và thực thi pháp luật
Nhà nớc có quy định và thu các loại thuế.

Câu 2- Các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Vị trí thẩm quyền của các cơ quan trong bộ máy nhà
nớc? Phân loại các cơ quan nhà nớc.
Trả lời: Bộ máy nhà nớc ta đợc tổ chức hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản sau.:
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam đối với nhà nớc.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Đảm bảo sự lãnh đạo của đảng là nguyên tắc trong tổ chức hoạt động của bbộ máy nhà nớc. Sự lãnh đạo của Đảng đảm bảo cho nhà nớc đi
theo đúng đờng lối chính trị đúng đắn, thể hiện bản chất cách mạng khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng HCM, giữ vững bản chất
tốt đẹp của nhà nớc, của nhân dân, do dân vì dân.

Đảng định ra đờng lối chính sách chủ trơng cụ thể quan trọng có quan hệ nhiều mặt, có ảnh hởng chính trỉộng lớn của tổ chức bộ máy nhà
nớc đảng lãnh đạo nhà nớc thông qua các tổ chức của nhà nớc nhng đảng và mọi đảng viên phải hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật
nhà nớc.
Nguyên tắc quyền lực nhà nớc là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ gia các cơ quan nhà nớc trong việc thực hiện quyến lực.
Một đặc điểm cơ bản của nhà nớc là tất cả quyền lực nhà nớc thuộc về nhân dân; nhân dân là chủ thể và là cội nguồn của nhà nớc, trao
quyền lực nhà nớc cho quốc hội (cơ quan do dân trực tiếp bầu ra), là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực Nhà n-
ớc cao nhất. Nhân dân trao quyền cao nhất, thống nhất vào quốc hội đồng thời có sự phân cong và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà
nớc vì không một cơn quan Nhà nớc nào có thể thực thi cả ba nhiệm vụ đó.
Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào sự quản lý Nhà nớc.
Thu hút đông đảo nhân dân tham gia công việc quản lý Nhà nớc là một nguyên tắc quan trọng trong tổ chcs và hoạt động của bộ máy Nhà
nớc, nguyên tắc này không những tạo khả năng phát huy sức lực trí tuệ của nhân dân vào công việc của Nhà nớc mà còn là phơng pháp có
hiệu quả đề ngăn chặn về quan liêu, cửa quyền của bộ máy Nhà nớc. Hình thức tham gia của nhân dân vào Nhà nớc rất phong phú và các cơ
quan Nhà nớc bầu những ngời đại diện của mình vào CQNH thảo luận, góp ý.
Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Kết hợp sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của Trung ơng hoạt động tự chủ, năng động sáng tạo của địa phơng và cơ quan Nhà nớc
cấp dới. Nguyên tắc này còn và cơ chế hoạt động của mỗi cấp trong bộ máy Nhà nớc cũng nh trong việc kết hợp hoạt động quyết định của
tập thể với trách nhiệm của cá nhân, cần phải khắc phục những biểu hiện lệch lạc của hai phơng hớng. Tập trung quan liêu và phân tán, cục
bộ.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc này đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy Nhà nớc phỉa tiến
hành theo đungs quy định của pháp luật. Khi thi hành quyện hạn và nhiệm vụ của mình, nguyên tắc này đòi hỏi phải tăng cờng kiểm tra
giám sát xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật.
Các cơ quan Nhà nớc của nớc ta
Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nớc cao nhất, quốc hội thống nhất tập trung các quyền lực Nhà nớc lập pháp, hành pháp, t pháp, đồng
thời có sự phân công phù hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nớc trong việc thực hiện các quyền đó.
Nhiệm vụ và quyền hạn của quốc hội có thể chia thành ba nhóm: quyền lập hiến và lập pháp, quyền quyết định việc quan trọng nhất của đất
nớc quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nớc. Nhiệm kỳ của quốc hội là 5 năm. Điều 101, hiến pháp 1992 quy định:
chủ tịch nớc là ngời đứng đầu Nhà nớc thay mặt nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nớc do quốc hội
bầu ra.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK

Chính phủ là cơ quan chấp hành của quốc hội, là cơ quan hành chính cao nhất của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (điều 109 hiến
pháp 1992)
Chính phủ là trớc hết là cơ quan chấp hành của quốc hội, do quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hiến pháp, pháp lệnh, nghị
quyết của quốc hội. Là cơ quan đứng đầu hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nớc. Chính phủ có nhiệm vụ quản lý điều hành toàn bộ mọi
mặt đời ssống của đất nớc, nhiệm vụ quyền hạn của Chính phủ đợc quy định trong hiến pháp 1992 (điều 112)
*Hội đồng nhân dân và UBND
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nớc ở địa phơng đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân do nhân dân
địa phơng bầu ra. Chịu trách nhiệm trớc nhân dân địa phơng và cơ quan cấp trên (điều 119, Hiến pháp 1992)
Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng nhân dân bao gồm ba nội dung chính chủ yếu, quyết định của chủ trơng biện pháp quản lý.
Câu 3: Khái niệm, đặc điểm chung của pháp luật.
Khái niệm: pháp luật là hệ thống các quy phạm do Nhà nớc đặt ra và bảo đảm thi hành bằng các tổ chức, biện pháp mang tính chất Nhà nớc,
pháp luật của mỗi xã hội và là yếu tố điều chỉnh mang tính chất bắt buộc chung đối với các quan hệ xã hội.
Đặc điểm chung của pháp luật
Pháp luật là sự thể hiện ý chí của giai cấp thống trị đặcđiểm này chính là bản chất chung của pháp luật ra đời từ nhu cầu bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị, thể hiện ý trí của giai cấp đó. pháp luật là hệ thống các quy tắc xử mang tính chất bắt buộc chung. Nghĩa là thông qua
Nhà nớc các ý chí của giai cấp thống trị đợc thể chế hoá, trong quan hệ xã hội có rất nhiều lĩnh vực do đó các quy tắc xử của pháp luật còn
có tính bắt buộc chung đoói với mọi ngời đân.
Pháp luật do Nhà nớc đặt ra và bảo vệ chie có Nhà nớc mới có quyền đặt ra pháp luật . Những biện pháp bảo đảm luật theo chế độ trách
nhiệm pháp lý, chừng phạt những kẻ không làm theo pháp luật.
Câu 4: Bản chất- Chức năng đặc điểm của Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cũng nh mọi Nhà nớc khác bản chất đặc điểm pháp luật của Nhà nớc Việt Nam phù hợp với bản chất, đặc điẻm của Nhà nớc .
Điều 2: Hiến pháp năm 1992 xác định: Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nớc nhân đan, do dân vì dân tất cả quyền lực
Nhà nớc thuộc về nhân dân và nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
Pháp luật của Nhà nớc ta về bản chất là pháp luật xã hội chủ nghĩa , nó thể hiện ý trí của giai cấp công nhân đồng thời phải thể hiện ý trí, lợi
ích đó đứng trên quan điểm, lập trờng của đảng. Sự kết hợp phải chắt chẽ giữa tính giai cấp sâu sắc tính nhân dân rộng rãi là đặc điểm quan
trọng của pháp luật nớc ta hiện nay.
Pháp luật là công cụ thực hiện đờng lối chính sách của đảng, pháp luật là sự biểu hiện dới hình thức Nhà nớc . các chính sách của đảng là
công cụ chủ yếu để tổ chức, thực hiện đờng lối, chính sách của đảng thờng hiện thực sinh động trong cuộc sống, đồng thời bằng việc thể chế
hoá pháp luật đờng lối chủ trơng, chính sách của đảng biến thành những quyết định quản lý mang tính quyền lực Nhà nớc, trở thành các
quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các cá nhân, tổ chức thực hiện một cách chính xác thống nhất trong cả nớc, trong từng lĩnh vực. Pháp

luật là công cụ thực hiện quyền làm chủ cua nhân dân lao động pháp luật phải quyết định cụ thể bảo đảm đủ trong thực tế nguyên tắc, mọi
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
quyền lực trong nớc đều thuộc về nhân dân,nhân dân phải là ngời thực sự Xây dựng nền tảng Nhà nớc của mình tham gia vào công việc Nhà
nớc kiểm tra sự hoạt độngc ác chính quyền Nhà nớc. Kiểm tra vào sự hoạt động của các chính quyền Nhà nớc,pháp luật cũng phỉa quyết
định có nghĩa vụ trung thành và phục vụ nhân dân mọi cách tận tuỵ của chính quyền Nhà nớc giúp Nhà nớc trong việc thực hành công cụ.
Chống thái độ vô trách nhiệm bài trừ nạn quan liêu.
Mặt khác các công nhân khi thực hiện quyền làm chủ, thực hiện quyền tự do đân chủ,thực hiện quyền tự do dân chủ của mình không đ ợc
làm tổn hại đến lợi ích chung của xã hội, làm ảnh hởng đến các quyền tự do dân chủ của công dân khác.
Pháp luật là công cụ là quản lý của Nhà nớc.
Pháp luật là do Nhà nớc đặt ra và bảo vệ Nhà nớc quản lý xã hội cần sử dụng công cụ, biện pháp khác nhau. Nhà nớc sử dụng pháp luật
không chỉ nhầm chừng trị, chấn áp, cỡng chế giữ cho giai cấp thống trị mà còn tạo ra quan hệ xã hội.Ngày nay pháp luật còn là công cụ h-
ớng dẫn, khuyến khích, thúc đẩy điều chỉnh phát triển của xã hội, đặc biệt trong sự phát triển của nền kinh tế.
Vai trò quan trọng khác của pháp luật trong Nhà nớc là nó xác lập củng cố và hoàn thiện những cơ sở phapá lý Nhà nớc về kinh tế nhằm
phát huy cao nhất hiệu lực tất cả các cơ quan bộ máy Nhà nớc.Nhà nớc quản lý xã hội bằng pháp luật thông qua một cơ chế nhất định đợc
gọi là cơ chế điều chỉnh các quan hệ xã hội băng pháp luật.
Câu 5: Quy phạm pháp luật Khái niệm đặc điểm và các bộ phận cấu thành?
Trả lời:
Khái niệm : quy phạm pháp luật là những quy tắc sử sự tính chất bắt buộc chung do Nhà nớc dẫn ra và bảo vệ, thể hiện ý trí của giai cấp
thống trị.
Có 4 đặc điểm:
+ Thể hiện ý chí của Nhà nớc
+ Mang tính bắt buộc chung.
+ Đợc Nhà nớc ban hành và thừa nhận
+ Đợc Nhà nớc bảo đảm thực hiện là một quy phạm xã hội. Quy phạm pháp luật có tất cả những đặc điểm chung của quy phạm xã hội nói
chung mỗi quy pham pháp luật dẫn ra nhằm tác động, điều chình một loại quan hệ xã hội nhất định nó không quy định trớc những ngời cụ
thể áp dụng trong hạn chế số lần áp dụng mà hoạt động thờng xuyên, liên tục. Lập đi lập lại vào bất cứ lúc nào trong thực tế xuất hiện những
sự kiện những điều mà nó dự định.
Các bộ phận cấu thành.
Nhìn chung các bộ phận cấu thành quy phạm pháp luật bao gồm: giả định, quy định, chế thị.

Giải thích: là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật quy địnhvề đặc điểm thời gian cụ thể, các hoàn cảnh ảnh hởng có thể xảy ra tổng
thực tế mà nếu tồn tại thì chúng phải hành động theo quy tắc mà quy phạm đã đặt ra giả định vì vậy xác định môi trờng tác dụng của quy
phạm pháp luật.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Quy định: Là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật vì chính đây là quy tắc sự thể hiện ý trí nhà nớc mà ngời dân phải thi hành khi xuất
hiện những điều kiện mà phòng giả định đã ra.Trong hoàn cảnh đó điều kiện đó, lệnh quy định suy nghĩ, quy định giao quyền thực hiện
không đúng mệnh lệnh của Nhà nớc đã nêu trong quy định của pháp luật có 4 loại chế tài:
+ Chế tài hình sự
+ Chế tài hành chính
+ Chế tài kỹ thuật
+ Chế tài dân sự
Câu6: Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quan hệ pháp luật.
Trả lời: Khái niệm của quan hệ pháp luật : quan hệ pháp luật là quan hệ giữa ngời với ngời quan hệ xã hội do một quy phạm pháp luật điều
chỉnh, biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên, đợc đảm bảo bằng cờng chế Nhà nớc.
ĐặC ĐIểM: quan hệ pháp luật là một đảng của quan hệ xã hội, nó xuất hiện trên quy phạm pháp luật.
Các bên tham gia quan hệ pháp luật mang những quyền và nghĩa vụ pháp luật đợc quy phạm pháp luật dự kiến trớc.
Đợc đảm bảo thực hiện bằng Nhà nớc
Mang tính xác định cụ thể
Điều đó có nghĩa nó đợc xuất hiện không những trờng hợp xác định giữa hững cụ thể, chủ thể nhất định khi có ba điều sau:
+ Xuất hiện những sự kiện cụ thể, đã đợc dự kiến trớc trong phòng giả định của quy phạm pháp luật nêu trên.
ý nghĩa: quan hệ pháp luật là những quan hệ xã hội thuộc kiến trúc tợng tầng.đơc Xây dựng trên một cơ sở kinh tế quyết định nhng nó cũng
có tác động trở lại mạnh mẽ đế cơ sở kinh tế.
Câu 7: Phân biệt TH cá nhân là chủ thể trực tiếp trong quan hệ?
Trả lời: Chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân hay tổ chức dựa trên cơ sở của các quy phạm pháp luật mà tham gia vào các quan
hệ pháp luật , trở thành những ngời mang các quỷền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể nhất định.
Cá nhân khi là chủ thể trực tiếp hoặc chủ thể không trực tiếp.
Chủ thể trực tiếp trong mỗi quan hệ pháp luật là một chủ thể luôn có đủ cả năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Năng lực pháp luật là khả năng của một ngời chủ thể đợc hởng quyền và làm nghĩa vụ trỏng một quan hệ pháp luật nhất định.
Năng lực hành vi là khả năng của ngời chủ thể có thể bằng hành vi của mình mà tham gia vào quan hệ pháp luật để hởng quyền và làm

nghĩa vụ (tức là tham gia vàcác quan hệ pháp luật ) ngời có năng lực hành vi là ngời hiểu ý nghĩa và kết quả hành vi mà mình thực hiện khi
một ngời có năng lực pháp luật nhng không có khả năng lúc hành vi thì ho tham gia vào quan hệ pháp luật thông qua hành vi của một ngời
khác. Đây là chủ thể không trực tiếp.
Câu *8: Khái niệm.ý nghĩa và những điều kiện để tổ chức có t cách pháp nhân? phân biệt pháp nhân với thể nhân?
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Trả lời: Một tổ chức khi tham gia vào quan hệ pháp luật có thể đợc thừa nhận là một pháp nhân. Nếu nh một cá nhân tham gia vào quan hệ
pháp luật với t cách là thể nhân khi pháp luật là một tổ chức năng lực hành vi để thám gia vào các quan hệ pháp luật khác.
Pháp nhân là một thể định rất quan trọng đối với nghành luật đặc biệt là trong luật dân sự và các nghành luật trong lĩnh vực kinh doanh.
Một tổ chức có t cách pháp nhân cần có những đặc điểm sau:
+ Pháp nhân phải có tài sản riêng
+ Pháp nhân phải chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sàn riêng của mình.
+Pháp nhân có quyền hành động với danh nghĩa riêng của mình thôngqua những đại diện hợp pháp của pháp nhân thông thờng một pháp
nhân đợc thành lập bao giờ cũng thông qua một quy cách và t cách pháp nhân của nó, cũng nh phạm vi năng lực của nó đợc Xây dựng ngay
trong văn bản đó.
Câu 9: Bản chất dấu hiệu và phân loại vi phạm pháp luật?
Trả lời: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật , tóm lại các quan hệ xã hội đợc pháp luật bảo vệ do các chủ thể có năng lực hành vi thực
hiện một cách cố ý và vô ý gây hậu quả cho xã hội.
Vi phạm pháp luật là những sự kiện pháp lý và là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý. Dờu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật.
Vi phạm pháp luật luôn là một hành vi ( hành động và không hành động)
Vi phạm pháp luật không những là hành vi xác định con ngời mà hành vi đó phải trái với quy định của luật, xâm hại các quan hệ xã hội đợc
pháp luật bảo vệ.hành vi trái phép đó phải là chứa đựng nỗi của củ thể của hành vi đó. Có lỗi ( cố ý và vô ý)lỗi chính là dấu hiệu thể hiện
qun hệ thái độ tâm lý t tởng của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình đói với hậu quả của hành vi đó.
+ Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể hành vi trái pháp luật .Vi phạm pháp luật có nhiều loại cấu thành
-Vi phạm hình sự ( chia thành)
-Hành chính
-Vi phạm dân c
-Vi phạm kỷ luật.
Câu 10-Khái niện và ý nghĩa và các yếu ttó cấu thành trách nhiệm pháp lý chủ yếu.
Trả lời:

+ Khái niệm. Trách nhiệm pháp lý đợc hiểu là những hiệu quả pháp lý bất lợi Nhà nớc bảo vệ các chủ thể phải gành chịu khi các chủ thể
nay có thể hành vi VPPL.
ý nghĩa : Việc áp dụng trách nhiệm pháp lý chính là nhữn biện pháp bảo đảm trong thực tế tính cỡng chế của pháp luật.
Các yếu tốcấu thành trách nhiệm pháp lý.
Để truy cớp trách nhiệm pháp lý trớc hết là xác định cấu thành VPPL một hành vi gọi là vi phạm pháp luật .
+ Mặt khách quan của VPPL bao giờ cũng gồm những dấu hiệu tinh khiết thể hiện bên ngoài của VPPL nó bao gồm:
+ Dấu hiệu trái pháp luật (hành vi quan trọng nhất).
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Công cụ, phơng tiện VPPL, những thiệt hại về vật chất và tinh thần mà xã hội phải gánh chịu.
-Mối quan hệ nhân qua giữa hành vi trái pháp luật và thệt hai
-Mặt chủ quan của hành vi VPPL là mặt thể hiện trong giới nội tâm của các chủ thể VPPL. Thể hiện trong t tởng nhận thức của chủ thể có
dấu hiệu quan trọng nhất là lỗi. Lỗi thái độ, tâm lý chủ quan của chủ thể VPPL thể hiện ở sự nhận thức của hộ đối với hành vi trái pháp luật
do họ thể hiện và đối với hậu quả tác hại do hành vi đó gây ra.
Lỗi gồm có: Cố ý, vô ý,
Lỗi cố ý: Là hành vi VPPL nhận thức đợc và có thể nhận thức đợc hành vi của họ là trái pháp luật nhng họ vẫn cốtính thực hiện hành vi trái
pháp luật đó. Ví dụ: trộm cớp tài sản của công dân.
Lỗi cố ý chia làm hai loại:
Cố ý trực tiếp là hành vi vi phạm pháp luật mà họ nhận thức đợc và họ biết đợc hậu quả sẽ sảy ra.
Cố ý gián tiếp: Là hành vi vi phạm pháp luật mà họ nhận thức đợc nhng họ không mong muốn thiệt hại sảy ra, hậu quả nằm ngoài ý muốn.
Lỗi vô ý: là chủ thể vi phạm pháp luật không nhận thức đợc không thể nhận thức đợc một hành vi của họ là trái pháp luật, họ vô ý thực hiện
hành vi trái pháp luật đó.
Ví dụ: Ngời thợ đang mải mê việc ở trên cao, chăng may anh ta làm rơi viên gạch xuống đất gây tổn thơng cho ngời đi đòng.
Vô ý chia thành hai loại:
-Vô ý do quả tự tin chủ vi phạm pháp luật tin vào kết quả của mình tin hậu quả sẽ không sảy ra nhng họ không lờng trớc đợc.
-Vô ý cẩu thả: Xuất phát từ bản chất cấu thành của mỗi ngời, ngoài ra mặt chủ quan của vi phạm pháp luật còn có động cơ, thực hiện vi
phạm pháp luật .
+ Chu thể vi pham pháp luật : là những cá nhân hay tổ chức phải có năng lực pháp lý, năng lực pháp lý là hành vi trong quan hệ pháp luật .
+Cách thể hiện của vi phạm pháp lý là những quan hệ xã hội đang đợc bảo vệ nhng lại bi hành vi vi phạm pháp luật hai tới. Do của khách
quản phải có mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật.

Sự khác nhau giữa các loại.TNPL:
Trách nhiệm pháp lý hình sự(theo quy định của ngành luật hình sự) đợc áp dụng đối với những ngơì có hành vi phạm tội đợc thể hiện rõ
nhất. Tập trung nhất trong các loại chế tạo hình sự.
+ Trách nhiệm pháp lý hành vi: là loại trách nhiệm mà Nhà nớc đặt ra để trừng phạt hành vi và nó đợc thực hiện trong chế tại hành chính.
+ Trách nhiệm kỷ luật áp dụng với những ngời có hàh vi vi phạm kỷ luật.
+ Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm pháp lý của ngành dân sự biện pháp tác động đến tài sản bù đắp thiệt hại vật chất và tinh thần cho các
cá nhân tổ chức bị thiệt hại.
+ Hình sự thể hiện chung nhất, dõ nhất của trách nhiệm pháp lý là chế tài.
Câu 11 Khái niệm, ý nghĩa và phân loại sự kiện pháp lý.
Trả lời:
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Sự kiện pháp lý là những sự kiện lịch sứ sảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã đợc dự kiến trong một quy phmạ
pháp luật làm phát sinh, thay đổi chấm dứt một quan hệ pháp luật.
Sự kiện pháp lý bao gồm:Sự biến và sự sử sự có ý chí.
Sự biến là sự kiện phát sinhkhông phụ thuộc vào ý muốn chủ quancủa con ngời nhng cũng làm phát sinh thay đổi, chấm dứt một quan hệ
pháp luật
Xử lý có ý chí là những sự kiện sảy ra do có tính toán, có chủ ý của những ngời cụ thể cả về mục đích đạt đợc phơng pháp tiến hành và hành
vi, vì vậy còn gọi là hành vi.
*Sự kiện pháp lý: Là yếu tố khởi đầu của cơ chể thực hiện pháp luật và việc xác lập thực hiện các quan hệ pháp luật thích ứng voứi sự kiện
đó là biểu hiện nội dung và kết quả việc thực hiện nội dung, kết quả của viiệc thực hiện pháp luật .
Câu 12: Khái niêm, đặc điểm của ý thức pháp luật.
ý thức pháp luật là hình thái của ý thức xã hội là một trong những biểu hiện của trình độ văn hoá - xã hội .
ý thức pháp luật là những tổng thể những học thuyết t tởng, tình cảm của con nời thể hiện thái độ sự đánh giá về tính công băng hay không
công bằng, đúng đắn của pháp luật hiện hành pháp luật quả nh vậy pháp luật cần phải có tính hợp pháp trong cách c sử của con ngời trong
hoạt động của các cơ quan tổ chức ý thức pháp luật bao gồm t tởn pháp luật, pháp lý luật.
T tởng pháp luật là tổng thể những t tởng- quan điểm,, phạm trù khái niệm học thuyếtvề lý luận tức là những vấn đề lý luận về pháp luật .
Tâm lý pháp luật đợc thể hiện qua thái độ tình cảm tâm trạng cảm xúc đối với pháp luật và các hiện tợg pháp lý khác , là phản ảnh trực tiếp
ở cấp độ dấu phản ảnh một cách tự nhiên của con ngời đối với hiện tợng đó.
ý nghĩa đó là một yếu tố quyết địnhđến hiệu quả công việc quản lý xã hội bằng pháp luật. Mỗi một kiểu pháp luật trong lịch sử có hệ thống

ý thức pháp luật củng cố tính độc lập tơng đối của nó một kiểu Nhà nớc và pháp luật đã bị thủ tiêu, nhng ý thức pháp luật tơng ứng của nó
vẫn có thể tòn tại trong xã hội mới.
Câu 13: Bản chất, đặc điểm của paaps chế xã hội chủ nghĩa? Các biện pháp tăng cờng pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay.
Trả lời:
Bản chất: Là pháp chế xã hội chủ nghĩa là phơng thức quản lý của Nhà nớc đối với xã hội , biểu hiện thực hiện viêc nghiêm chỉnh và triết
để trong hoạt động của các cơ quan pháp luật Nhà nớc , viên cức Nhà nớc cao cấp của các tổ chức xã hội , các tổ chức kinh tế trong sih hoạt
của mỗi công dân đối với pháp luật mà Nhà nớc ban hành.
Điều 12: Hiến pháp năm 1992 khẳng định Nhà nớc quản lý xã hội bằng pháp luật khng ngừng tăng cơòng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Pháp chế bao gồm trong nó hai yêu cầu và có điều kiện.
Phải có cơ chế và biện pháp bảo đảm cho pháp luật đợc thực hiện nghiêm chỉnh và triệt để.
Nhà nớc phải Xây dựng và ban hành một hệ thống pháp luật đầy đủ
Đặc điểm có tính thống nhất cao biểu hiện sự thống nhất chặt chẽ , sự phói hợp nhịp nhàng giữa các quyphạm pháp luật giữa các văn bản p
với nhau, cũng nh tính rhống nhất, đồng bộ của toàn bộ hệ thống pháp luật. Việc thực hiện thống nhất với pháp luật đã ban hành trong phạm
vi của cả nớc.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
*Các biện pháp tăng cờng PHáP LUậT xã hội chủ nghĩa ử nớc ta hiện nay.
Cùng với sự phát triển kinh tế ở nớc ta hiện n ay hệ thống bộ máy Nhà nớc trình độ năng lực bộ máy Nhà nớc và đi liền với nó là thực trạng
của pháp lý hiện nay đang không theo kịp với những thành tựu đổi mới kinh tế, từ đó trở thành yếu tố làm kìm hãm sự phát triển tích cực của
nền kinh tế.
Vì vậy tăng cờng pháp chế xã hội chủ nghĩa đang là một yếu tố cấp bách đổi mới nớc ta hiện nay. Những đòi hỏi cấp bách quan trọng.
Xây dựng một hệ thống pháp luật làm cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nớc có hiệu lục gọn nhẹ, đủ trình độ đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới.
Xây dựng và bổ xung pháp luật để công nhận thực hiện đầy đủ trong thực tế quyền làm chủ của mình.
Xây dựng một hệ thống phát triển về kinh tế phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng phát triển theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa mà Đảng xác định.
Nâng cao trình độ ý thức pháp luật của công dân cũng nh của mỗi viên chức Nhà nớc .
Pháp luật phải tạo ra cơ sở cho việc sử lý nghiêm minh đối với mọi hành vi vi phạm pháp luật.
*Thiết lập nếu pháp chế xã hội chủ nghĩa là thiết lập một xã hội và pháp luật mà bên chuẩn bị cao nhất của việc quản lý xã hội điều đó cũng
có ý nghĩa là Xây dựng một Nhà nớc pháp quyền.

Câu 14-Khái niệm, đặc điểm và các loại hình pháp luật
-Hình thức pháp luật là cách thực hiện ý chí của giai cấp thống trị mà thông qua đó ý chí trở thành luật pháp. Là khái niệm dùng để chỉ ranh
giới tồn tại pháp luật trong hệ thống các quy phạm. Là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của pháp luật đồng thời cũng là phơng thức đang tồn
tại thực tế của pháp luật
Hình thức pháp luật chỉ có giá trị khi nó phản ánh đợc tính giai cấp, vai trò xã hội của pháp luật. Tính quy phạm phổ biến đợc xác định chặt
chẽ về mặt hình thức và tính đợc bảo đảm bởi sự khỏi sự khống chế của Nhà nớc.Trong lịch sử xã hội loài ngời đã tòn tại ba hình thức pháp
lkuật và tập quán pháp biến lệ pháp và văn pháp quy phạm pháp luật.
Tập quán pháp là tập quán lu truyền trong xã hội phù hợp với lợi ích cuả giai cấp thống trị đợc nhà nớc thừa nhận làm cho chúng trở thành
những quy tắc chung mang tính bắt buộc chung và đợc nhà nớc bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hớng nhất
định.
Câu 15: Nguyên tắc ban hành và văn bản quy phạm pháp luật.
Trả lời: Ban hành văn bản quy phạmpl là một hoạt động quan trọng của quản lý Nhà nớc, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nớc ta bao gồm: Nguyên tắc tất cả các quyền lực thuộc về nhân dân, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc pháp chế ch chủ nghĩa.
Những vấn đề cơ bản quan trọng nhất về quản lý Nhà nớc trên pphạm vi cả nớc đều do Quốc hội quy định trong các văn bản pháp luật, việc
ban hành VBQPPL phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất.
Hiến pháp là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị quy phạm pháp luật. VBQPPL do cơ quan Nhà nớc cấp trên ban hành. VBQPPL trái với
hiến pháp, trái với cơ quan Nhà nớc cấp trên sẽ bị huỷ bỏ; chỉ thi hành theo quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Ngời ta phân biệt VBQPPL do quốc hội, cơ quan Nhà nớc cao nhất ban hành có hiệu lực pháp lý cao nhất với văn bản dới luật.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
a.Văn bản luật là văn bản quy phạm pháp luật do quốc hội ban hành, có hiệu lực pháp luật cao nhất; bao gồm: hiến pháp và luật
Hiến pháp là: VBQPPL có giá trị pháp lý cao nhất, là luật cơ bản của Nhà nớc, hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất của Nhà nớc
nh bản chất và hình thức của Nhà nớc, thể chế chính trị, kinh tế xã hội; tổ chức, nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền của cơ quan Nhà nớc.
Hiến pháp là cơ sở để Xây dựng mọi hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn chỉnh. Hiến pháp do quốc hội thông qua với 2/3 tổng số đại biểu
quốc hội tan thành.
Luật: là văn bản có giá trị sau hiến pháp. Luật cụ thể hoá các nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp, nó đợc ban hành để quy định các nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy Nhà nớc, các quan hệ xã hội vào hoạt động của công dân, luật do quốc hội thông qua
với mức quá bán tổng số đại biểu quốc hội.
b.Văn bản dới luật là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nớc khác ngoài quốc hội ban hành theo thủ tục pháp luật quy
định.

Văn bản dới luật có giá trị pháp lý thấp hơn luật đợc ban hành trên cơ sở văn bản luật. Văn bản dới luật ta hiện nay gồm có: Pháp lệnh, nghị
quyết, lệnh, nghị định, quyết định, thông t, chỉ thị.
Pháp lệnh: do uỷ ban thờng vụ quốc hội ban hành để quy định những vấn đề đợc quốc hội giao. Pháp lệnh có hiệu lực pháp quy thấp hơn
luật nhng là văn bản dới luật cao nhất. Ngoài pháp lệnh còn có nghị quyết, nghị quyết có giá trị nh pháp lệnh.
Lệnh, quyết định của chủ tịch nớc là văn bản đợc ban hành để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch nớc mà hiến pháp quy
định.
Nghị quyết, nghị định của Chính phủ:
Nghị quyết của chính phủ là văn bản để ban hành chủ trơng lớn và chính sách cụ thể về Xây dựng, kiện toàn bộ máy Nhà nớc, thông qua dự
án, kế hoạch và ngân sách, xử lý những việc quan trọng khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
Nghị định có hai loại:
Nghị định quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của quốc hội, pháp lệnh với nghị quyết của uỷ ban thờng vụ quốc hội, lệnh, quyết định
của chủ tịch nớc, quy địn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của bộ, cơ quan thuộc chính phủ và các cơ quan thuộc thẩm quyền của
chính phủ thành lập; quy định các biện pháp để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính phủ.
Nghị định quy định các vấn đề hết sức cần thiết nhng cha có đủ điều kiện để Xây dựng pháp luật. Hoặc pháp lệnh để đảm bảo yêu cầu quản
lý kinh tế, quản lý xã hội.
Quyết định, chỉ thị của thủ tớng chính phủ
Quyết định của TTCP đợc ban hành để quy định các chủ trơng, hoạt động của chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nớc; quy chế làm việc
với thành viên chính phủ, chủ tịch+uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng và quy định những vấn đề khác thuộc thẩm
quyền của thủ tớng chính phủ.
Chỉ thị của TTCP để chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra, hớng dẫn phối hợp hoạt động của các bộ, các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND tỉnh thành các cấp trong việc thực hiện các chủ trơng chính sách pháp luật của Nhà nớc và các quyết định của CP.
Quyết định, chỉ thị, thông t của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Thông t: đợc ban hành để hớng dẫn thực hiện luật, nghị quyết của quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của uỷ ban thờng vụ quốc hội, lệnh, quyết
định của chủ tịch nớc, nghị quyết, nghị định của chính phủ; Quyết định, chỉ thị của Thủ tớng chính phủ thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực do
mình phụ trách.
Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, đợc ban hành để hớng dẫn toà án nhân dân các cấp áp dụng, thống nhất pháp luật và
tổng kết kinh nghiệm xét xử.
Quyết định, chỉ thị, thông t của viện trởng, viện kiểm sát nhân dân tối cao, đợc ban hành quy định các biện pháp để thực hiện nhiệm vụ

quyền hạn.
Câu 16 ý nghĩa của hệ thống hoá ? các phơng pháp hệ thống pháp luật.
Trả lời:
ýNghĩa: tập hợp các văn bản pháp quy là hoạt động thờng xuyên của cơ quan Nhà nớc. Việc ban hành quy phạm pháp luật mới đòi hỏi phải
có sự xử lýu các văn bản đã ban hành nhằm phát hiện quyết định không phù hợp, loại bỏ những mâu thuẫn, chồng chéo, bảo đảm sự thống
nhất của hệ thống quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho áp dụng pháp luật.
Tập hợp hoá là sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật toe một tiêu chí nhất định. Tập hợp hoá không bổ sung quy phạm mới. Không thay
đổi nội dung của văn bản mà chỉ loại bỏ những quy phạm đã hết hiệu lực thi hành và có nội dung mâu thuẫn với quy định hiện hành. Đối t-
ợng của tập hợp hoá là VBQPPL và những phần, những điều khoản của văn bản hệ thống hoá, nó vẫn giữ nguyên hiệu lực của mình.
Pháp điển hoá: là hình thức hệ thống hoá pháp luật trong đó tập hợp những quy phạm pháp luật về mỗi lĩnh vực nhất định đã đ ợc quy định
trong mỗi văn bản quy phạm pháp luật khác để Xây dựng thành một VBQPPL mới cả nội dung và hình thức. Pháp điển hoá loại bỏ những
quy phạm đã cũ, sửa đổi quy phạm sai sót, bổ sung quy phạm mới, đối tợng của pháp điển hoá là quy phạm pháp luật; kết quả của pháp điển
hoá là những bộ luật
Ví dụ: Bộ luật lao động của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đợc thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994 là một công trình pháp điển
hoá pháp luật lao động của Nhà nớc ta từ trớc tới nay.
Câu 17: Khái niệm, đặc điểm chung của hệ thống luật các kiểu luật trong lịch sử, hệ thống quốc gia và hệ thống luật quốc tế trong thời đại
ngày nay.
Khái niệm: hệ thống pháp luật là một chỉnh thể thống nhất cấu thành các ngành luật, các chế định pháp luật khác điều chỉnh nhóm quan hệ
xã hội cùng loại, tồn tại một cách khách quan, phù hợp với sự khách quan của chế độ kinh tế chính trị xã hội.
Đặc điểm thống nhất-sự phân chia HTPL-tính khách quan của hệ thống pháp luật
Tính thống nhất: hệ thống pháp luật có tính thống nhất- việc ban hành pháp luật phải dựa trên nguyên tắc, lẫn t tởng xuyên suốt chỉ đạo
chính những quy tắc đó mà hệ thống pháp luật có tính thống nhất.
Sự phân chia HTPL của mình phù hợp với kết cấu kinh tế, giai cấp trong xã hội.
Trong chế độ chiếm hữu nô lệ xã hội đợc Xây dựng trên nguyên tắc đối lập giữa chủ với nô lệ.
Hệ thống pháp luật phong kiến: đợc chia thành pháp luật trong quý tộc, tăng lữ, pháp luật cho những ngời dân, pháp luật nông nô dựa trên
sự pháp luật đẳng cấp trong xã hội phong kiến.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Pháp luật t sản phân chia thành hai bộ phân công pháp và t pháp, công pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội về tổ chức và hoạt động của các
nớc cơ quan Nhà nớc (luật hành chính). T pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến việc bảo vệ lợi ích của cá nhân (luật dân sự, luật

thơng mại)
Chế định pháp luật là một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội cùng loại.
Ví dụ: trong bộ luật dân sự có rất nmhiều chế định về một nhóm quan hệ sở hữu tạo thành chế định sở hữu. Tính khách quan của HTPL là ý
chí của giai cấp thống trị. pháp luật ra đời nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và tồn tại khác, tất cả các điều đó thể hiện tính khách quan
của pháp luật.
Hệ thống luật quốc gia và hệ thống luật quốc tế trong thời đại ngày nay.
Hệ thống luật quốc gia gồm:
Luật hành chính
Luật dân sự,
Luật hình sự
Hệ thống luật quốc tế đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa các quốc gia và thể hiện ý chí chung của quốc gia đs. Hệ thống pháp luật
quốc tế:
Công pháp quốc tế và t pháp quốc tế.
Câu 18: Khái niệm, đặc điểm đối tợng điều chỉnh và nội dung chủ yêú của các ngành luật trong hệ thống luật của Nhà nớc ta hiện nay.
Trả lời:
Trong HTPL Nhà nớc ta hiện nay, tuy mức độ phát triển của các ngành luật có khác nhng mà nớc ta có nhữn ngành luật chủ yếu nh sau:
Luật Nhà nớc: là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất cấu thành chế định chính trị xã hội của Nhà
nớc. Các quy phạm của ngành luật Nhà nớc củng cố và bảo vệ Chế độ chính trị kinh tế xã hội văn hoá của Nhà nớc. Xác định quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân. Xác định cơ cấu và nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nớc.
Luật Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, luật Nhà nớc bảo đảm cho sự thống nhất pháp luật. Hiến pháp cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 gồm những chế định chủ yếu sau:
Chế định chính trị-kinh tế-văn hoá-giáo dục-koa học-công nghệ-bảo vệ TQXHCN-UBND-TAND và VKSND.
Luật hành chính gồm: những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ chức và hoạt động chấp hành
điều chỉnh.
Câu 19: khái niệm, đặc điểm tồn tại của các loại cơ quan Nhà nớc.
Khái niệm: cơ quan hành chính Nhà nớc là những chủ thể chủ yếu của qppl hành chính. Là những cơ quan thực hiện các loại hoạt động chấp
hành điều hành đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội mà khi thực hiện các nhiệm vụ này cơ quan hành chính Nhà nớc phải
phục tùng hành chính Nhà nớc.
Đặc điểm: là một loại cơ quan Nhà nớc, cơ quan hành chính Nhà nớc có toàn bộ các đặc điểm của cơ quan Nhà nớc nói chung.
WWW.TAILIEUHOC.TK

WWW.TAILIEUHOC.TK
Tính quyền lực Nhà nớc là đặc điểm quan trọng. Nhà nớc vì lợi ích của Nhà nớc, có quyền đa ra các quyết định quản lý để thực hiện chức
năng của mình. Phạm vi thẩm quyền là tổng thể những quyền và nghĩa vụ chung cũng nh các quyền hạn cụ thể đợc pháp luật quy định để
các cơ quan đó thực hiện chức năng của mình. Ngoài ra các cơ quan hành chính Nhà nớc còn có đặc điểm là:
Hoạt động theo hệ thống cơ quan hành chính Nhà nớc là hoạt động chấp hành, điều hành, hoạt động phải dựa trên cơ sở sau để thực hiện:
hoạt động của cơ quan này phải chấp hành nghị quyết của hội đồng nhân dân các cấp và cơ quan hành chính cấp trên. Các cơ quan hành
chính phải báo cáo công việc của mình trớc cơ quan quyền lực chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực.
Các cơ quan hành chính Nhà nớc đợc tổ chức theo quan hệ song trùng trực thuộc: dọc và ngang. Trong quan hệ này Chính phủ là cơ quan
hành chính Nhà nớc cao nhất.
Toàn bộ hệ thống và mối quan hệ chặt chữ giữ các quan hệ hành chính tạo thành bộ máy hành chính quốc gia, bộ phận quan trọng của bộ
máy Nhà nớc. Phân loại các cơ quan hành chính Nhà nớc.
Có nhiều cách khác nhau:
Cách 1: Căn cứ vào cơ sở pháp lý trong việc thành lập cơ quan hành chính Nhà nớc, có hai loại:
Cơ quan hành chính Nhà nớc thành lập trên cơ sở hiến định là những cơ quan đợc thành lập trên cơ sở hiến pháp. ví dụ Chính phủ là cơ quan
hành chính cao nhất. Các bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, UBND các địa phơng là cơ quan hành chính Nhà nớc ở địa phơng
Cơ quan Nhà nớc thành lập trên cơ sở văn bản dới luật. Ví dụ; tổng cvụ, cụ, các vụ, phòng ban thuộc cơ quan hiến định nói trên.
Cách hai: Căn cứ vào thẩm quyền quản lý của cơ quan hành chính Nhà nớc. Cơ quan hành chính Nhà nớc có thẩm quyền chung: Chính phủ
và Uỷ ban nhân dân các cấp giải quyết các vấn đề khác nhau trong phạm vi toàn quốc hoặc địa phơng. Cơ quan hành chính Nhà nớc có thẩm
quyền riêng là những cơ quan quản lý theo ngành và theo chức năng
Cách 3: căn cứ vào chế độ lãnh đạo của các cơ quan hành chính có thẩm quyền chung. Cơ quan làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, các
cơ quan hành chính có thẩm quyền chung. Cơ quan làm việc theo chế độ cá nhân lãnh đạo.
Cách 4: Căn cứ vào phạm vi quản lý, hai loại: Cơ quan hành chính Nhà nớc Trung ơng: Chính phủ, bộ, cơ quan ngành bộ. Cơ quan hành
chính Nhà nớc địa phơng UBND các cấp sở.
Câu 20: Hệ thống văn bản hành chính Nhà nớc? Phân biệt hệ thống văn bản hành chính với hệ thống văn bản pháp luật.
Hệ thống văn bản hành chính Nhà nớc.
Văn bản hành chính Nhà nớc là những văn bản đợc cơ quan hành chính Nhà nớc ban hành nhằm thực hiện các hoạt động chấp hành điều
hành của mình.
Văn bản do cơ quan hành chinh snn là một loại văn bản, nó có đặc điểm của văn bản Nhà nớc nói chung, đặc biệt là tính pháp lý của nó.
Văn bản hành chính Nhà nớc là các văn bản dới luật đợc ban hành trên cơ sở hiến pháp để chấp hành hiến pháp, luật và các nghị quyết của
cơ quan quyền lực.

-Văn bản hành chính Nhà nớc bao gồm:
+Văn bản chính Pủ
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
+Văn bản của thủ tớng chính phủ
+Văn bản của bộ trởng, thứ trởng các cơ quan ngành bộ, thủ trởng chính phủ
+Văn bản của Uỷ ban nhân dân các cấp.
+Văn bản về quản lý hành chính nội bộ do các cơ quan kiểm soát xét xử ban hành.
+Văn bản về quản lý hành chính Nhà nớc có thẩm quyền chuyên môn ở địa phơng
*Phân biệt hệ thống văn bản hành chính và hệ thống văn bản pháp luật
Hệ thống văn bản hành chính la do các cơ quan hành chính Nhà nớc ban hành nhằm thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành của mình.
Hệ thống văn bản pháp luật là do cơ quan quyền lực cao nhất cảu Nhà nớc ban hành. Nó là một tổng thể của pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất với nhau và có sự phân định một cách kết quả thành một ngành luật khác nhau, điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội cùng loại
tồn tại một cách khách quan, phụ thuộc với sự phát triển khách quan của chế độ kinh tế chính trị xã hội. Hệ thống văn bản pháp luật bao
gồm hệ thống văn bản hành chính.
Câu 21: Khái niệm - Đặc điểm Phân loại viên chức Nhà nớc. Nội dung chủ yếu của các quy chế viên chức Nhà nớc.
*Khái niệm viên chức Nhà nớc là những ngời làm việc trong các cơ quan Nhà nớc đợc tuyển dụng, bầu hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ hay
là theo loại hoạt động đó.
*Đặc điểm:
Viên chức Nhà nớc bao giờ cũng là ngời thực hiện các công vụ Nhà nớc. Khi thực hiện các công vụ, viên chức Nhà nớc nhân danh quyền lực
Nhà nớc, họ chỉ đợc hoạt động trong phạm vi quyền hạn đợc giao.
Hoạt động thừa hành công vụ của viên chức Nhà nớc không trực tiếp sản xuất ra cơ sở vật chất cho xã hội mà nó là phạm trù quản lý Nhà n-
ớc nói chung.
+Viên chức Nhà nớc đợc hởng lơng do ngân sách Nhà nớc đài thọ.
Phân loại:
Công chức Nhà nớc
+Viên chức Nhà nớc không phải là công chức Nhà nớc
Công chức Nhà nớc là công dân Việt Nam đợc tuyển dụng và giữ một công vụ thờng xuyên trong một công sở Nhà nớc ở Trung ơng hay địa
phơng ở trong nớc hay ở nớc ngoài đã đợc xếp vào ngành công tác và đợc hởng lơng theo ngân sách Nhà nớc cấp.
Những ngời thuộc phạm vi công chức Nhà nớc

Những ngời làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nớc ở Trung ơng, ở các tỉnh, huyện, và cấp tơng đơng.
Những ngời làm việc trong các trờng học, bệnh viện, cơ quan nghiên cứu Nhà nớc và đợc nhận lơng từ ngân sách.
Những nhân viên dân sự làm ở cơ quan bộ quốc phòng.
Những ngời đợc tuyển dụng và bổ nhiệm giữ chức vụ thờng xuyên trong quốc hội, UBTVQH, HĐND, toà án, viện kiểm sát.
Viên chức Nhà nớc không phải là công chức Nhà nớc: Các đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân; những sĩ quan, hạ sĩ quan trong
quân đội; những ngời làm việc trong các tổ chức kinh doanh Nhà nớc giữ chức vụ nh: giám đốc, th ký, kế toán trởng. Ngoài những viên chức
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
đợc giữ chức vụ vẫn còn những viên chức Nhà nớc đợc cử là: Các hội thẩm toà án nhân dân tối cao; Các hội thẩm quân sự của các toà án
quân sự
Căn cứ vào đặc điểm pháp lý của các công việc mà viên chức năm giữ ngời ta chia viên chức Nhà nớc thành hai loại: Viên chức phụ trách:
thông thờng hành vi có thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt những mối quan hệ nhất định. Ngời giúp việc, phục vụ cho các cơ quan
Nhà nớc, giúp cho viên chức phụ trách những quyết định: đánh máy, văn th.
*Nội dung chủ yếu của các quy chế viên chức Nhà nớc:
+Các nguyên tắc chung về các viên chức Nhà nớc
+các quyết định về quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của viên chức Nhà nớc
+Các chế độ về kỷ luật, khen thởng.
-Hoạt động thực hành công vụ của viên chức Nhà nớc không trực tiếp sản xuất ra cơ sở vật chất cho xã hội mà nó là phạm trù quản lý Nhà
nớc nói chung.
Câu 22: Khái niệm, nội dung và phạm vi áp dụng của trách nhiệm hành chính
Khái niệm:
Đó là những hậu quả pháp lý bất lợi theo quyết định của Luật HC Nhà nớc áp dụng cho những đơn vị, những cá nhân hay tổ chức đã có
hành vi VPPLHC xâm hại những nguyên tắc quản lý Nhà nớc trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội nhng cha đủ mức độ nguy
hiểm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nội dung và phạm vi áp dụng TNHC chủ yếu là các cơ quan ở HTHC Nhà nớc và các viên chức THHC đối với bất cứ cá nhân, tổ chức nào
có hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Các hình thức có trách nhiệm hành chính.
+Các chế tài thi hành hành chính.
+Các biện pháp bắt buộc hành chính khác: buộc đình chỉ hành vi gây ô nhiễm, gây náo động.
+Các biện pháp hành chính khác buộc đa vào cơ sở giáo dỡng, quản chế hành chính, đa vào cơ sở giáo dục. Ví dụ: một ngời bị bệnh tâm

thần có hành vi ăn cắp tài sản của ngời khác, do đó không áp dụng chế tài mà phải đa vào cơ sở chữa bệnh để họ có thể nhận ra rõ hành vi
của mình.
Thủ tục áp dụng trách nhiệm hành chính: Có hai thủ tục khác nhau
Thủ tục đơn giản: đợc thực hiện trong những trờng hợp hành vi vi phạm pháp luật có tính chất đơn giản, ví dụ vi phạm pháp luật giao thông
Thủ tục hành chính đầy đủ: xử lý những vi phạm pháp luật trong đó ngời phát hiện ra hành vi vi phạm pháp luật hành chính lập biên bản và
thu giữ những chứng cứ; sau đó giử lên cho các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xét xử.
Phạm vi áp dụng các trách nhiệm hành chính: đối với những hành vi nguy hiểm cho xã hội nhng với mức độ thấp hơn so với trách nhiệm
hình sự.
Câu 23: Tổ chức và thủ tục tài phán hành chính
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Khởi kiện vụ án: toà án chỉ nhận giải quyết các khởi kiện hành chính khi ngời khởi kiện có làm đơn ra toà trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đợc văn bản trả lời của cơ quan Nhà nớc hoặc ngời đã ra quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính việc giải quyết khiếu nại trừ
khi pháp luật có quy định khác. Đơn kiện phải có các nội dung chính nh ngày tháng năm; toà án đ ợc yêu cầu nội dung kiện đợc quy
định trong điều 30. Nếu thấy có đầy đủ điều kiện đã đáp ứng, nguyên đơn đóng lệ phí thì toà án mới thụ lý vụ án.
Chuẩn bị xét xử: trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án toà án phải thông báo cho bên bị kiện và ng ời có quyền nghĩa vụ liên quan
biết đến nội dung đơn kiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đợc thông báo, họ phải gửi cho toà ý kiến của mình bằng văn bản đơn
kiện và các tài liệu khác liên quan đến việc giải quyết vụ án trong thời hạn 60 ngày nếu phức tạp thì không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý vụ
án, thẩm phán đợc phân công chủ toạ phải quyết định tạm đình chỉ hoặc đa vụ án ra xét xử và thông báo cho các bên liện quan trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định đa vụ án ra xét xử và thông báo cho các bên liên quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định
đa vụ án ra xét xử; toà án phải mở phiên toà sơ thẩm.
Phiên toà sơ thẩm đợc xét xử công khai, trừ trờng hợp quyết định khác, với sự có mặt của ngời tiến hành tố tụng, đơng sự, bên bị kiện ngời
đại diện do đơng sự uỷ quyền, ngời giám định và phán quyết.
Thủ tục xét xử đợc tiến hành:
+Thủ tục bắt đầu: Thẩm phán đợc phân công xét xử sẽ đợc quyết định kiểm tra sự có mặt của bên có liên quan. Hội đồng xét xử hỏi các đ-
ơng sự; hội đồng xét xử gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân. trờng hợp xét xử sơ thẩm đồng thời là chung thẩm, thì có 3 thẩm
phán và hai hội thẩm.
+Tranh luận tại phiên toà:
+Quyết định bản án.
Biên án

Thủ tục phúc thẩm
là việc toà án cấp trên trực tiếp xem xét lại những bản án hoặc quyết định của toà sơ thẩm có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc đang bị
thúc quyền của viện kiểm soát nhân dân; thời hạn đơng sự có quyền kháng cáo là ba ngày thời hạn kháng nghị lên viện kiểm sát cùng cấp là
10 ngày, của cấp trên là 20 ngày. Nếu cấp xét xử sơ thẩm là toà án nhân dân cấp huyện thì xét xử phúc thẩm là toà án nhân dân cấp tỉnh, nếu
là sơ thẩm là cấp tỉnh thì phúc thẩm là toà án nhân dân tối cao.
Thời hạn xét xử phúc thẩm tối đa là 60 ngày, trờng hợp đặc biệt không quá 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ toà án xét xử cấp sơ thẩm gửi
đến.
Thủ tục phúc thẩm nh sơ thẩm.
Hội đồng xét xử gồm ba thành phần không có bị thẩm giám đốc thẩm và tái thẩm.
Giám đốc thẩm: là xét lại các bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực nhng có những tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản của nội dung
bản án hoặc quyết định đó cần có căn cứ để xác định phúc thẩm đợc quyết định trong điều 67 khoản 2.
Những cơ quan có quyền kháng nghị trong TT.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Toà án nhân dân tối cao, viện trởng viện kiểm soát nhân tối cao có quyền kháng nghị đối với toà án; phó chánh án toà án nhân dân tối cao;
phó viện trởng viện kiểm sát nhân dân tối cao theo thủ tục giám đốc đối với toà án địa phơng. TANN, VTVKSND cấp tỉnh đề nghị đối với
toà án cấp huyện đợc quyền giải quyết của toà án đối với hai bên của toà án nhân dân tỉnh GĐT và thủ tục với toà án nhân dân huyện. Hành
chính toà án nhân dân tối giám đốc thẩm đối với toà án nhân dân cấp tỉnh TPTANDTC giám đốc thẩm va thủ trởng.
Quyết định đa vụ án ra xét xử toà án phải xét xử sơ thẩm.
Những toà án sơ thẩm đợc tiến hành công khai trừ trờng hợp quyết định khác, với sự có mặt của ngời tiến hành tố tụng, thẩm phán hỏi thẩm
phán nhân dân, kiểm sát viên, th ký, toà án, ngời tham gia tố tụng, đơng sự, ngời bị kiện, bên bị kiện, ngời đại diện do đơng sự uỷ quyền,
ngời giám định và phiên dịch.
Thủ tục tiến hành: hội đồng xét xử hỏi các đơng sự. Thông thờng hội đồng xét xử có một thẩm phán và hhai hội thẩm nhân dân, trờng hợp
xét xử sơ thẩm đồng thời là chung thẩm, có ba thẩm phán, hai hội thẩm nhân dân.
+Tranh luận tại phiên toà
+Nghị án và quyết định bản án.
+Tuyên án.
Câu 24: Đặc điểm quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân với t cách là đối tợng điều chỉnh của luật dân sự.
Quan hệ tài sản là quan hệ giữa ngời và ngời thông qua một tài sản dới dạng tự điều sản xuất. TLTD hoặc dịch vụ tạo ra từ mỗi sản xuất nhất
định .

Theo điều 172 của bộ luật dân sự .Tài sản bao gồm :vật có thực nếu giấy tờ trị giá đợc bằnh tiền ngân phiếu. Cổ phiếu , tài sản về sở hữu đát
, về trí tụe và đặc điểm. Những quan hệ tài sản giữa ngời với ngời mang tính ý trí là biểu hiện chủ quan của quan hệ kinh tế cụ thể phát sinh
trong quá trình sản xuất :phân phối lu thông từ bên sản xuát t liệu tiêu dùng trong xã hội gắn liền với quan hệ sản xuất nhất định.
Trong phần lớn các quan hệ tài sản bình đẳng với nhau, ngời bán đồng ý bán và ngời mua đồng ý mua.
Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa ngời với ngỡi về lĩnh vực phi vật chất
Không mang tính kinh tế không tính đợc thành tiền và không thể chuyển giao.Nó phải phát sinh từ một giá trị tinh thần của một cá nhân hay
một tổ chức và luôn gắn với chủ thể nhất định. Ví dụ: quyền đứng tên tác giả trên các tác phẩm văn học nghệ thuật hoặc tên tuổi, hình ản,
danh dự.
*Đặc điểm: luôn gắn liền với một chủ thể và không thẻ chuyển dịch. Không xác định đợng bằng tiền vì không phải là đại lợng tơng đơng,
không trao đổi ngang giá, ví dụ họ tên đời t. quan hệ nhân thân gồm hai loại: Quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản là các quan hệ nhân
thân làm tiêu đề phát sinh các quan hệ tài sản tiêp theo nh: quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học nghệ thuật, hoặc các công trình
nghiên cứu. Quan hệ nhân thân phi tài sản là những quan hệ giữa ngời với ngời về lĩnh vực tinh thần, tồn tại một cách độc lập không liên
quan tới tài sản cũng nh quan hệ họ tên, danh dự quốc tịch, bí mật đời t
Câu 25: Khái niệm chung về quyền sở hữu, các loại quyền sở hữu của nớc ta hiện nay
Khái niệm quyền sở hữu: là những quan hệ đợc pháp luật điều chỉnh trở thành quyền sở hữu. Quan hệ sở hữu cơ sở là mọt quan hệ xã hội về
việc chiếm giữ các của cải vật chất trong xã hội thông qua quan hệ sở hữu để phân biệt tài sản thuộc về ai đó. Các loại quyền sở hữu ở nớc ta
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
hiện nay. Quyền sở hữu nhà nớc, sở hữu toàn dân là chiếm hữu công cộng của toàn thể xã hội đối với những t liệu sản xuất. Nhà nớc cộng
hoà xã hội chủ nghĩa việt nam thay mặt cho toàn xã hội để trực tiếp làm chủ sở hữu. nhà n ớc là chủ thể mang quyền và nghĩa vụ trực tiếp sử
dụng các quyền năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Quyền sở hữu hợp tác: là loại hình sở hữu đặc trng thuộc chế độ sở hữu tập thể. Những ngời lao động đối với t liệu sản xuất; HTX là chủ sở
hữu của những tài sản đã đợc tập thể hoá nhằm mục đích hỗ trợ tạo điều kiện cho những xã viên sản xuất kinh doanh tốt. Quyền sở hữu
HTX là tổng hợp các quy phạm pháp luật. Sử dụng và định đoạt tài sản HTX. ở nớc ta hiện nay có nhiều loại HTX hoạt động trong những
lĩnh vực khác nhau, các HTX độc lập với nhau về mặt tổ chức và tài sản.
Quyền sở hữu công dân là tổng hợp các quy phạm pl điều chỉnh các quan hệ về chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của các nhân. Mọi
công dân đều có quyền sở hữu đối với tài sản của mình. Tài sản thuộc về quyền sở hữu của công dângồm những thu nhập hợp pháp, của cải
để dành, nhà ở, đồ dùng sinh hoạt và các t liệu sản xuất. Nhà nớc bảo hộ quyền sở hữu của công dân đối với những tài sản hợp pháp.
Quyền sở hữu chung là những quyền năng của hai hay nhiều chủ thể đối với một tài sản hoặc một khối tài sản, có hai loại:
Quyền sở hữu chung theo phần: mỗi chủ thể sở hữu chung có một phần sở hữ đợc xác định trớc trong toàn bộ khối tài sản chung đó.

Quyền sở hữu chung hợp nhất: các chủ sở hữu chung có quyền ngang nhau ví dụ tài sản chung của vợ chồng.
Câu 26: Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng dân sự? Các quyết định chủ yếu về giao kết và thực hiện hợp đồng dân sự.
Khái niệm: đó là những thoả thuận giữa các bên về việc xác lập thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng dân sự là
căn cứ chủ yếu để làm phát sinh nghĩa vụ dân sự, làm phát sinh quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức đối với tài sản.
Ví dụ: một ngời muốn mua một ngôi nhà đều thoả thuận với ngời bán và ngời bán nhà có nghĩa vụ giao nhà, khi đã nhận đủ tiền.
Các quyết định chủ yếu về giao kết thực hiện hợp đồng dân sự.
Giao kết hợp đồng dân sự
Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác có quyền tự do giao kết hợp đồng với điều kiện không trái
pháp luật.
Cac bên giao kết hợp đồng phải bình đẳng với nhau, chủ thể giao kết hợp đồng dân sự: cá nhân từ đủ 18 tuổi có khả năng nhận thức đ ợc
quyền và nghĩa vụ thực hiện hợp đồng và trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ đó.
-Ngời từ 16 tuổi có tài sản riêng đủ đảm bảo việc thanh toán nghĩa vụ thì đợc giao kết hợp đồng mà không cần ngời đại diện thoe pháp luật
đồng ý. Ngời dới 16 tuổi, ngời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đợc phép tham gia quan hệ hợp đồng dân sự nhng phải đợc sự đồng ý của
ngời giám hộ (bố, mẹ) trừ trờng hợp phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Pháp nhân và các chủ thể khác cũng là chủ thể của hợp đồng
dân sự, trong quan hệ hợp đồng dân sự, các chủ thể này phải cử những ngời đại diện hợp pháp.
Thực hiện hợp đồng dân sự: HĐ DS phải đợc thực hiện một cách trung thực theo tinh thần hợp tác và đảm bảo lợi ích của hai bên. việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự không đợc xâm phạm lợi ích của nhà nớc và của ngời khác. Các bên có quyền thoả thuận sửa
đổi hợp đồng và phải tự chịu hậu quả. Hợp đồng dân sự chấm dứt trong các trờng hợp sau:
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Hợp đồng đã đợc hoàn thành; Theo thoả thuận của các bên; Cá nhân giao kết hợp đồng chết; Hợp đồng bị huỷ bỏ đình chỉ; các trờng hợp
khác nếu pl có quy định. Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo cho bên kia biét nếu khốngẽ bị chịu hậu quả. Một bên có thể đơn phơng huỷ
bỏ hợp đồng nếu đợc; hợp đồng không mang lại lợi ích cho mình dẫn đến bên này phải bồi thờng cho bên kia.
Câu 27: Nội dung chủ yêu của chế độ thừa kế theo di chúc và thừa kế thoe pháp luật
Thừa kế theo di chúc là việc thừa kế theo hợp đồng định đoạt của ngời có tài sản khi họ còn sống. Sự định đoạt của ngời có tài sản đợc thể
hiện trong di chúc. Có di chúc miệng di chúc viết.
Di chúc miệng phải có ngời làm chứng và nội dung phải hợp pháp. ngời lập di chúc phải hoàn toàn trong trạng thái sáng suốt. Di chúc của
ngời để lại chỉ phát sinh hiệu lực pl kể từ thời điểm mở thừa kế. Nội dung định đoạt của ngời lập di chúc:
+Chỉ định ngời thừa kế, để lại tài sản cho bất cứ cá nhân hay tổ chức nào, truất quyền hởng thừa kế của ngời thừa kế theo pháp luật mà
không nhất thiết phải nêu lý do. Phân định tài sản cho từng ngời thừa kế; giao nghĩa vụ cho ngời thừa kế; giành một phần tài sản để tặng

hoặc thờ cúng; Chỉ định ngời giữ di chúc và quản lý tài sản; ngời lập di chúc có quyền sửa đổi bổ sung di chúc đã lập. Thay thế di chúc đã
lập bằng di chúc khác hay huỷ bỏ di chúc.
Thừa kế theo pl là việc chuyển giao tài sản của ngời chế cho ngời còn sóng không phải theo định đoạt của ngời có tài sản mà tuân theo
những quy định của pl về thừa kế. Điều kiện áp dụng thừa kế theo pl: không có di chúc hoặc di chúc bất hợp pháp; Ngời thừa kế theo di
chúc chế trớc hoặc cùng một thời điểm với ngời để lại di chúc. Tổ chức đợc chỉ định là ngời thừa kế theo trong di chúc còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế. Ngời thừa kế hợp pháp theo di chúc không có quyền hởng thừa kế hoặc từ chối quyền hởng thừa kế. Tất cả những ngời
nằm trong diện thừa kế gồm ba hàng: vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, những ngời này đợc xếp vào hàng
thừa kế thứ nhất là ngời có quan hệ gần gũi nhất đối với ngời để lại tài sản; ông bà ngoại, cô, gì, chú bác, cậu ruột hoặc cháu ruột của ngời
chết. Nguyên tăc chia thừa kế: những ngời ở hàng thừa kế đợc hởng thừa kế khi không có ai ở hàng thừa kế trớc. Nếu cả ba hàng thừa kế
không có ai htì tài sản thuộc về sở hữu toàn dân, do nhà nớc thay mặt quản lý. Thừa kế vị: là việc các con hoặc cháu đợc thay vào vị trí của
bố mẹ hay ông bà hoặc cụ khi trớc cùng một thời điểm với ngời để lại tài sản.
Câu 28: Khái niệm, đặc điểm của tội phạm? Phân biệt tội phạm với các vi phạm pháp luật.
Trả lời: tội phạm là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội đợc quy định trong bộ luật hình sự, thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, tổ chức xâm
phạm toàn vẹn lãnh thổ, xâm phạm nhà nớc xã hội cn vn, xâm phạm tính mạng, sức khở, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và
lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm các lĩnh vực khác trong trật tự pháp luật xhcn (điều 8 luật hình sự nớc chxhcnvn)
Đặc điểm tội phạm theo luật hình sự vn phải là hành vị của ngời, còn những gì mới xuất hiện trong t tởng, cha có biểu hiện ra bên ngoài
bằng hành vi thì cha thể là tội phạm.
Phân biệt tội phạm với các vi phạm pl khác:
Giống nhau: tội phạm cũng nh các hành vi vi phạm pl khác đều là những hành vi vi phạm pl và đều bị lên án và cần xử lý nghiêm khắc.
Khác nhau: đề phân biệt đợc hành vi tội phạm và các quy phạm pl khác ta phải dựa vào bốn dấu hiệu: tính nguy hiểm cho xã hội. Thể hiện ở
tính chất quan trọng của quan hệ xã hội bị xâm hại, tính chất và mức độ thiệt hia gây ra hoặc có thể gây ra. Ví dụ hành vi phản bội tổ quốc,
âm mu lật đổ chính quyền, giết ngời cứơp của. Những hành vi này luôn đợc coi là tội phạm, nó mang tính nguy hiểm cho xã hội, để xác định
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
mức độ nghiêm trọng của nó ta phải dựa vào những biểu hiện: tính chất của cqh xã hội bị xam phạm; tính chất của hành v khách quan, ph-
ơng pháp, thủ đoạn, công cụ hoặc phơng tiện phạm tội; mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe doạ gây ra; tính chất và mức độ lỗi; động cơ mục
đích của ngời có hành vi vi phạm; xuất thân của ngời có hành vi phạm tội; những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhự; ngời phạm tội có lỗi.
Lỗi là thái độ chủ quan của mỗi chủ thể; thể hiện ở sự nhận thức của họ đối với hành vi trái pl và hậu quả do họ gây ra lỗi cố ý hoặc vô ý.
Trong bộ luật hình sự vn đợc nêu trong định nghĩa về cùng tính nguy hiểm cho xã hội mang tính khách quan trong lỗi. Tính trái pháp luật là
biểu hiện đồi hỏi phải có hành vi phạm tội. Luật hình sự vn coi tính trái pl là một dấu hiệu của tội phạm, đó là dấu hiệu biểu hiện về mặt ình

thức pháp lý của dấu hiệu tính nguy hiểm cho xã hội. Tính chịu hình phạt là một dấu hiệu của tội phạm nhng không phải là thuộc tính bên
trong của tội phạm nh trên, chính phạm vi nguy hiểm cho xã hội và trái pl hình sự nên tội phạm phải chịu hình phạt
Câu 29: Khái niệm, và đặc điểm của hình phạt với các chế tài pháp luật khác.
Khái niệm: hình phạt là biện pháp cỡng chế do toà án nhân dân quyết định áp dụng đối với những ngời phạm tội theo quyết định của luật
hình sự. Tớc bỏ hoặc hạn chế những quyền và lợi ích nhất định của ngời bị kết án nhằm mục đích cải tạo, giáo dục ngời phạm tội và ngăn
ngừa tội phạm.
Đặc điểm của hình phạt là biện pháp khác nhau, nó có thể tớc bỏ những quyền và lợi ích thiết thực của tội phạm nh quyền tự do, quyền sở
hữu, quyền đợc sống. Hình phạt đợc quy định trong cả phần chung và phần các tội phạm trong bộ luật hình sự vn. Phần các tội phạm quyết
định các loại và mức hình phạt cho từng tội phạm cụ thể. Mức độ nghiêm khắc của hình phạt phụ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm
trọng của tội phạm. Phân biệt hình phạt với các chế tài pl khác: hình phạt và các chế tài pl đều chia rõ ràng, nếu vào những điều kiện hoàn
cảnh khác nhau, ngời vi phạm có những hành vi vi phạm khác nhau thì phải chịu những hậu quả, hình phạt khác nhau.
Khác nhau: Chế tài đợc áp dụng rộng rãi; chế tài hình sự là hình phạt; chế tài hành chính, chế tài kỷ luật, chế tài dân sự. Hình phạt là một
loại chế tài đó là chế tài hình sự.
WWW.TAILIEUHOC.TK

×