Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

lịch sử 10- bài 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.79 KB, 7 trang )

CHƯƠNG IV. VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX
Ti ế t 31 . Bài 25. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN
(Nửa đầu thế kỷ XIX)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC (SGV).
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC (SGV).
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ Việt Nam thời (Minh Mạng, sau cải cách hành chính).
- Một số tranh ảnh về Kinh thành Huế, tranh dân gian, tư liệu về Nguyễn Du, Phan Huy Chú …
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Ổn định và tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ
- Kể tên các loại hình nghệ thuật tiêu biểu của nước ta trong các thế kỷ XVI – XVIII. Qua
đó nhận xét về đời sống tinh thần của nhân dân ta thời đó.
3. Giới thiệu bài mới.
Sau khi đánh bại các Vương triều Tây Sơn, Nguyễn Ánh lên ngôi vua, thành lập nhà
Nguyễn. Trong 50 năm đầu thống trò, nửa đầu thế kỷ XIX tình hình đất nước ta đã thay đổi như thế
nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 25.
4. Tổ chức dạy học bài mới.
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp – Cá nhân
- GV hỏi: nhà Nguyễn được thành lập như thế
nào?
- HS trả lời câu hỏi, GV nhận xét và chốt ý.
- GV giảng giải thêm về hoàn cảnh Lòch sử đất
nước và thế giới khi nhà Nguyễn thành lập.
- GV tiếp tục trình bày: trong bối cảnh lòch sử
mới => Gia Long đã bắt tay vào việc tổ chức bộ
máy Nhà nước.
- GV có thể dùng bản đồ Việt Nam thời Minh
Mạng để giới thiệu


- GV tiếp tục trình bày kết hợp dùng bản đồ
Việt Nam thời Minh Mạng, yêu cầu HS quan sát và
nhận xét.
- GV bổ sung chốt ý: Sự phân chia các tỉnh của
Minh Mạng được dựa trên cơ sở khoa học, Vì vậy
cải cách của Minh mạng được đánh giá rất cao.
- Trình bày tiếp về tổ chức Nhà nước thời
Nguyễn.
- HS nghe, ghi chép.
- GV so sánh bộ máy Nhà nước thời Nguyễn với
thời Lê sơ.
1. Xây dựng và củng cố bộ máy Nhà
nước- chính sách ngoại giao.
* Năm 1802, Nhà Nguyễn thành lập,
đóng đô ở Phú Xuân (Huế). Năm 1804,
đổi tên nước là Việt Nam.
* Tổ chức bộ máy Nhà nước.
- Ở Trung ương: tổ chức theo mô hình thời
Lê.
- Ở địa phương:
+ Thời Gia Long chia nước ta làm 3
vùng: Bắc thành, Gia Đònh thành và các
Trực Doanh (Trung Bộ)
+ Năm 1831 – 1832, Minh Mạng chia cả
nước thành 30 tỉnh và một phủ Thừa
Thiên. Các phủ, huyện, châu, tổng, xã vẫn
giữ như cũ.
- Tuyển chọn quan lại thông qua giáo dục,
khoa cử.
- Luật pháp: ban hành Hoàng Việt luật lệ

với gần 400 điều hà khắc.
- Quân đội: được tổ chức quy củ, trang bò
vũ khí đầy đủ.
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân
- GV trình bày khái quát chính sách ngoại giao
của nhà Nguyễn.
- HS nghe, ghi chép.
- Phát vấn: Em có nhận xét gì về chính sách ngoại
giao của nhà Nguyễn, mặt tích cực và hạn chế?
- HS suy nghó trả lời, GV bổ sung, kết luận
* Ngoại giao:
- Thần phục nhà Thanh (Trung Quốc)
- Bắt Lào, Campuchia thần phục.
- “Đóng cửa” với các nước phương Tây.
=> Không tiếp cận được với nền công
nghiệp cơ khí phương Tây, dẫn đến tình
trạng lạc hậu và bò cô lập.
Hoạt động 3:
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được những
chính sách của nhà Nguyễn với nông nghiệp và
tình hình nông nghiệp thời Nguyễn.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV bổ sung, kết luận
- GV phát vấn: Hoạt động nơng nghiệp của
người nơng dân như thế nào?
- HS đđđọc SGK trả lời. GV nhận xét, kết luận:
- GV hỏi: Em có nhận xét gì tình hình nông
nghiệp thời Nguyễn?
- HS suy nghó, trả lời, GV nhận xét, kết luận.

2. Tình hình kinh tế và chính sách của
nhà Nguyễn.
* Nông nghiệp:
- Nhà nước: có chú ý, có những biện
pháp phát triển nơng nghiệp, nhưng khơng
có hiệu quả.
- Trong nhân dân, kinh tế tiểu nông cá
thể vẫn duy trì như cũ.
→ Vẫn là một nền nông nghiệp thuần
phong kiến, rất lạc hậu.
Hoạt động 4:
- GV hỏi: Tình hình thủ công nghiệp nước ta
dưới thời Nguyễn như thế nào?
- HS theo dõi SGK trả lời. GV bổ sung kết luận.
- GV phát vấn : Em có nhận xét gỉ về tình hình
thủ công nghiệp thời Nguyễn? Mức độ tiếp cận với
khoa học- kỹ thuật từ bên ngoài như thế nào?
- HS suy nghó trả lời, GV bổ sung kết luận
* Thủ công nghiệp:
- Nhà nước: quan xưởng được xây dựng
sản xuất tiền, vũ khí,… đóng đđược tàu
thuỷ…
- Trong nhân dân: Nghề thủ công truyền
thống được duy trì, nhưng ít phát triển.
=> Thủ cơng nghiệp lạc hậu hơn nhiều so
với phương Tây
Hoạt động 5:
- GV yêu cầu HS theo dõi tiếp SGK để thấy
được tình hình thương nghiệp nước ta thời Nguyễn.
- HS đọc SGK phát biểu GV bổ sung, kết luận.

- GV phát vấn: Em có nhận xét gì về chính sách
ngoại thương của nhà Nguyễn?
- Suy nghó trả lời.GV bổ sung, kết luận
Hoạt động 6: Cả lớp
* Thương nghiệp
- Nội thương: phát triển chậm chạp do
chính sách thuế khoá phức tạp.
-Ngoại thương: Nhà nước nắm độc
quyền
=> Dè dặt với phương Tây, khơng tạo điều
kiện cho sự phát triển giao lưu và mở rộng
sản xuất.
3. Tình hình văn hoá – giáo dục
- GV: yêu cầu HS lập bảng thống kê các thành
tựu văn hoá theo mẫu:
Lónh vực Thành tựu
- Tôn giáo
- Giáo dục
- Văn học
Lónh vực Thành tựu
Tôn giáo
Giáo dục
Văn học
- Độc tôn Nho giáo, hạn
chế Thiên Chúa giáo.
- Giáo dục Nho học được
củng cố, nhưng giảm sút.
- Văn học chữ Nôm phát
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
- Sử học

- Kiến trúc
- Nghệ thuật dân gian
- HS theo dõi SGK tự lập bảng thống kê.
- HS đối chiếu phần của mình tự làm với bảng
thông tin phản hồi của Gv. Gv giới thiệu về Nguyễn
Du, Phan Huy Chú, cột cờ Hà Nội
- GV phát vấn: Em có nhận xét gì về văn hoá –
giáo dục thời Nguyễn?
- Suy nghó trả lời.GV bổ sung, kết luận
Sử học
Kiến trúc
Nghệ thuật
dân gian
triển. Tác phẩm xuất sắc
của Nguyễn Du, Hồ
Xuân Hương, Bà Huyện
Thanh Quan…
- Quốc sử quán thành
lập, nhiều bộ sử lớn
được biên soạn: Lòch
triều hiến chương loại
chí…
- Kinh đô Huế, lăng tẩm,
thành luỹ ở các tỉnh, cột
cờ Hà Nội.
- Tiếp tục phát triển.
.
1/ Hồn cảnh ra đời, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”. Qn dân miền Nam
chiến đấu chống “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
2/ Hồn cảnh ra đời, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “chiến tranh cục bộ”. Qn dân miền Nam

chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ”của Mĩ
3/ Hồn cảnh ra đời, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh ”. Qn dân miền
Nam chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa chiến tranh” của Mĩ
4/ Hồn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Pari (1954).
1/ Hồn cảnh ra đời, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”. Qn dân miền Nam
chiến đấu chống “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
2/ Hồn cảnh ra đời, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “chiến tranh cục bộ”. Qn dân miền Nam
chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ”của Mĩ
3/ Hồn cảnh ra đời, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh ”. Qn dân miền
Nam chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa chiến tranh” của Mĩ
4/ Hồn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Pari (1954).
1/ Hồn cảnh ra đời, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”. Qn dân miền Nam
chiến đấu chống “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
2/ Hồn cảnh ra đời, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “chiến tranh cục bộ”. Qn dân miền Nam
chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ”của Mĩ
3/ Hồn cảnh ra đời, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh ”. Qn dân miền
Nam chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa chiến tranh” của Mĩ
4/ Hồn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Pari (1954).
1/ Hồn cảnh ra đời, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”. Qn dân miền Nam
chiến đấu chống “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
2/ Hồn cảnh ra đời, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “chiến tranh cục bộ”. Qn dân miền Nam
chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ”của Mĩ
5. Sơ kết bài học. - GV hệ thống lại kiến thức vừa học
- Dặn dò: HS học bài, trả lời câu hỏi SGK, chuẩn bị bài mới
3/ Hoàn cảnh ra đời, âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh ”. Quân dân miền
Nam chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ
4/ Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Pari (1954).

Nguyễn Trường Tộ
Nguyễn Trường Tộ (1828 – 1871) là một chí sĩ, danh sĩ, kiến trúc sư và là một tín đồ Công giáo yêu

nước.
Cuộc đời
Nguyễn Trường Tộ sinh năm 1828, ở làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, Nghệ An, trong một gia
đình theo đạo Công giáo, nhưng Nguyễn Trường Tộ học thông tứ thư ngũ kinh của Nho giáo. Năm
27 tuổi, ông được giám mục Gauthier (hay Ngô Gia Hậu) mời vào chủng viện Tân Ấp, thuộc xứ Xã
Đoài để dạy chữ Hán và được giám mục dạy lại tiếng Pháp cùng các kiến thức khoa học châu Âu.
Năm 30 tuổi (1858), ông được giám mục Gauthier đưa qua Hương Cảng, Singapore, Thuỵ Sĩ. Trên
đường đi ông có ghé Roma yết kiến Giáo hoàng rồi cuối cùng sang Paris theo học trong gần 2 năm.
Trong thời gian ngắn ngủi này, ông đã miệt mài học tập tiếp thu tri thức khoa học hiện đại, tìm hiểu
thực tế xã hội phương Tây, với mong muốn trở về giúp ích cho đất nước.
Năm 1861, Nguyễn Trường Tộ về nước, giữa lúc thực dân Pháp đang lần lượt chiếm lục tỉnh Nam
Kỳ, ông miễn cưỡng làm chức từ hàn (phiên dịch) cho Pháp.
Năm 1862, Đô đốc Louis-Adolphe Bonard mở cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, ông xin thôi,
không làm việc cho Pháp nữa. Thời gian này ông đem những hiểu biết của mình giúp ích cho quê
hương đất nước. Việc đầu tiên là ông hướng dẫn dân làng Xuân Mỹ, một nơi khí độc, đất xấu đi đến
một vùng đất mới, xây dựng làng xóm trù phú, đường xá dọc ngang như bàn cờ (Xuân Mỹ nay là xã
Nghi Đồng, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An).
Năm 1862-1863, ông thiết kế xây dựng tòa nhà nguyện của dòng tu nữ ở Sài Gòn. Năm 1864-1866
ông thiết kế xây dựng 4 ngôi nhà trong giáo khu Xã Đoài. Các công trình này của ông thuộc về
những công trình kiến trúc đầu tiên theo kiểu giữa thế kỷ 19 của châu Âu.
Cùng thời gian này, ở quê nhà, ông đã giúp Tổng đốc Nghệ An Hoàng Kế Viêm đào kênh Sắt, một
công trình xưa Hồ Quý Ly dự định làm nhưng không thể.
Ở ẩn nơi quê nhà, ông lần lượt gởi lên triều đình nhiều bài điều trần giá trị, đề nghị chính quyền cải
cách chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục
Ông còn để lại đời hơn 14 bản điều trần về quốc kế dân sinh và khá nhiều bài thơ hay được truyền
tụng.
Ông mất vì một cơn bệnh hiểm nghèo, ở làng quê Bùi Chu ngày 10 tháng 10 năm Tự Đức thứ 24, tức
ngày 23 tháng 11 năm 1871, với niềm ân hận:
Nhất thất túc, thành thiên cổ hận
Tái hồi đầu, thị bách niên cơ

(Một kiếp sa chân, muôn kiếp hận
Ngoảnh đầu cơ nghiệp ấy trăm năm )
[sửa] Đánh giá
Theo nhiều học giả và công chúng, các bản điều trần của ông nếu được áp dụng là một sách lược lớn
biến Việt Nam thành một nước hùng cường, tạo nên chuyển biến quan trọng trong lịch sử giữ nước
của dân tộc Việt Nam.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×