Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

bài tập lớn môn học kinh tế vi mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.11 KB, 21 trang )

Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
Phần 1 : Lí thuyết
1. Giới thiệu chung về môn học vi mô .
1.1 Kinh tế học vi mô và mối quan hệ với kinh tế học vĩ mô .
- Kinh tế học (KTH) có 2 bộ phận quan trọng là KTH vi mô và KTH vĩ
mô . KTH vi mô là 1 môn khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu , phân tích , lựa
chọn các vấn đề kinh tế cụ thể của các tế bào kinh tế trong 1 nền kinh tế . KTH vi
mô nghiên cứu các bộ phận , các chi tiết cấu thành nên bức tranh lớn KTH vĩ mô .
- KTH vi mô nghiên cứu những vấn đề tiêu dùng cá nhân , nghiên cứu về
cung – cầu , sản xuất , chi phí , giá cả thị trường , lợi nhuận , cạnh tranh của từng
tế bào kinh tế . Còn KTH vĩ mô tìm hiểu cải thiện kết quả hoạt động của toàn bộ
nền kinh tế . Nó nghiên cứu cả 1 bức tranh lớn , KTH vĩ mô quan tâm đến mục
tiêu kinh tế của cả 1 quốc gia .
- KTH vi mô tập trung nghiên cứu đến từng cá thể , từng hãng , từng doanh
nghiệp mà thực tế đã tạo nên nền kinh tế . Kinh tế vi mô (KTVM) nghiên cứu các
hành vi cụ thể của từng cá nhân doanh nghiệp trong việc lựa chọn và quyết định 3
vấn đề kinh tế cơ bản cho mình là : sản xuất cái gì , sản xuất như thế nào và phân
phối hàng hóa thu nhập ra sao để có thể đứng vững cạnh tranh trên thị trường . Nói
1 cách cụ thể là KTVM nghiên cứu xem họ đạt mục đích của họ với nguồn tài
nguyên hạn chế bằng cách nào và sự tác động của họ đến toàn bộ nền kinh tế quốc
dân (KTQD) ra sao .
- Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô tuy khác nhau nhưng đều là những nội
dung quan trọng của KTH , không thể chia cắt mà bổ sung cho nhau tạo thành hệ
thống kiến thức của kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước . Thực tế đã
chứng minh kết quả kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi của kinh tế vi mô ,
KTQD phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp , của tế bào kinh tế , của
tế bào sống chịu ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô . Kinh tế vĩ mô tạo thành hành lang
môi trường , tạo điều kiện cho kinh tế vi mô phát triển .
1.2Đối tượng và nội dung cơ bản của KTHVM.
- KTHVM là 1 môn khoa học kinh tế , 1 môn khoa học cơ bản cung cấp


kiến thức lí luận và phương pháp kinh tế cho các môn quản lí doanh nghiệp trong
các ngành KTQD . Nó là khoa học về sự lựa chọn của hoạt động KTVM trong sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp . Đó là sự lựa chọn để giải phóng 3 vấn đề
1
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
kinh tế cơ bản của 1 doanh nghiệp , 1 tế bào kinh tế : sản xuất cái gì , sản xuất như
thế nào , sản xuất cho ai .
- KTHVM nghiên cứu tính quy luật , xu thế vận động của các hoạt động
KTVM , các khuyết tật của nền kinh tế thị trường (KTTT) và vai trò của sự điều
tiết . Do đó tuy nó khác với các môn khoa học về kinh tế vĩ mô , kinh tế và quản lí
doanh nghiệp , nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau , các môn khoa học
quản lí kinh tế và quản lí doanh nghiệp được xây dựng cụ thể dựa trên cơ sở lí
luận và phương pháp luận có tính khách quan của KTVM . Xây dựng khoa học
kinh tế vĩ mô phải xuất phát và thúc đẩy cho KTVM phát triển hoàn thiện không
ngừng .
- Đối tượng , nội dung , phương pháp nghiên cứu KTHVM , những vấn đề
cơ bản của doanh nghiệp , lựa chọn kinh tế tối ưu , ảnh hưởng của quy luật khan
hiếm , lợi suất giảm dần , quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng , hiệu quả
kinh tế.
• Cung và cầu : nghiên cứu nội dung của cung và cầu , sự thay đổi cung cầu
, quan hệ cung cầu ảnh hưởng quyết định đến giá cả thị trường và sự thay đổi giá
cả trên thị trường làm thay đổi quan hệ cung cầu và lợi nhuận .
• Lí thuyết người tiêu dùng nghiên cứu các vấn đề về nội dung của nhu cầu
và tiêu dùng, các yếu tố ảnh hưởng , đường cầu , hàm cầu và tiêu dùng , tối đa hóa
lợi ích và tiêu dùng tối ưu , lợi ích cận biên và sự co dãn của cầu …
• Thị trường các yếu tố sản xuất nghiên cứu cung và cầu về lao động , vốn
và đất đai .
• Sản xuất , chi phí và lợi nhuận nghiên cứu các vấn đề về nội dung sản
xuất và chi phí , các yếu tố sản xuất , hàm sản xuất và năng suất , chi phí cận biên ,

chi phí bình quân và tổng chi phí ; lợi nhuận doanh nghiệp , quy luật lãi suất giảm
dần , tối đa hóa lợi nhuận , quyết định sản xuất và đầu tư , quyết định đóng cửa
doanh nghiệp .
• Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo , cạnh tranh hoàn hảo và độc
quyền nghiên cứu về thị trường cạnh tranh không hoàn hảo , cạnh tranh hoàn hảo ,
độc quyền ; quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền , quan hệ sản lượng , giá cả , lợi
nhuận .
2
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
• Vai trò của Chính phủ nghiên cứu khuyết tật của KTVM , vai trò và sự
can thiệp của Chính phủ đối với hoạt động KTVM , vai trò của doanh nghiệp Nhà
nước .
1.3Phương pháp nghiên cứu KTHVM .
- Phương pháp chung :
a. Nghiên cứu để nắm vững những vấn đề về lí luận , phương pháp luận và
phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu trong các hoạt động KTVM . Lựa chọn kinh
tế tối ưu các hoạt động KTVM là vấn đề cốt lõi , xuyên suốt của KTHVM cho nên
trong nghiên cứu các vấn đề cụ thể của KTVM phải luôn nắm vững bản chất và
phương pháp lựa chọn .
b. Gắn chặt việc nghiên cứu lí luận , phương pháp luận với thực hành
trong quá trình học tập .
c. Gắn chặt việc nghiên cứu lí luận , phương pháp luận với thực tiễn sinh
động phong phú , phức tạp của các hoạt động KTVM của các doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài .
d. Cần hết sức coi trọng việc nghiên cứu , tiếp thu những kinh nghiệm thực
tiễn về các hoạt động KTVM trong các doanh nghiệp tiên tiến của Việt Nam và
các nước trên thế giới .
- Phương pháp riêng :
a. Đơn giản hóa việc nghiên cứu trong các mối quan hệ phức tạp .

b. Áp dụng phương pháp cân bằng nội bộ , bộ phận , xem xét từng đơn vị vi
mô ,không xét sự tác động đến vấn đề khác ; xem xét 1 yếu tố thay đổi ,
tác động trong điều kiện các yếu tố khác không đổi .
c. Ngoài ra còn sử dụng môn hình hóa như công cụ toán học và phương
trinh vi phân để lượng hóa các vấn đề kinh tế
.
2. Trình bày lý thuyết về sản xuất.
2.1 Lí thuyết về sản xuất .
2.1.1Các khái niệm .
- Quá trình sản xuất : yếu tố sản xuất ( đầu vào ) .
sản lượng ( đầu ra ) .
3
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
Sản xuất là hoạt động của các doanh nghiệp . Sản xuất được hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm cả lĩnh vực lưu thông và dịch vụ các doanh nghiệp chuyển
hóa những đầu vào ( còn gọi là các yếu tố sản xuất ) thành những đầu ra ( gọi là
sản phẩm ) .
- Các yếu tố sản xuất: gồm lao động(L), nguyên liệu, vật liệu, máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, kho tàng Các yếu tố này kết hợp với nhau trong quá trình sản
xuất và tạo ra những sản phẩm.(Q)
- Hàm sản xuất : Q = f ( L ; K )
Hàm sản xuất Cobb – Douglas : Q = A . L
α
. K
β
Yếu tố được chia thành lao động ( L ) và vốn ( K )
Các yếu tố được kết hợp với nhau trong 1 quá trình sản xuất và tạo ra
những sản phẩm Q . Quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được thể hiện bằng 1 hàm sản xuất .

Hàm sản xuất chỉ rõ mối quan hệ giữa sản lượng tối đa Q có thể thu được
từ các tập hợp khác của các yếu tố đầu vào ( L ; K ) với 1 trình độ công nghệ nhất
định .
Hàm sản xuất khái quát các phương pháp có hiệu quả về mặt kĩ thuật khi
kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản lượng đầu ra .
Q = f ( các yếu tố đầu vào )
- Phương pháp sản xuất có hiệu quả kĩ thuật khi các phương pháp cùng sử
dụng lượng yếu tố đầu vào như nhau thì phương pháp nào cho ra sản lượng nhiều
nhất thì phương pháp đó đạt hiệu quả kĩ thuật hay các phương pháp cùng cho ra 1
lượng đầu ra như nhau thì phương pháp nào sử dụng ít yếu tố đầu vào nhất thì
phương pháp đó đạt hiệu quả kĩ thuật .
- Phương pháp có hiệu quả kinh tế phải là phương pháp sản xuất đạt hiệu
quả kĩ thuật và có chi phí cơ hội đầu vào nhỏ nhất .
Hàm sản xuất Cobb – Douglas : Q = A. K
α
. L
β
Trong đó : A là hằng số tùy thuộc vào các đơn vị đo lường khác
α , β là những hằng số cho biết tầm quan trọng của lao động và vốn
- Mục đích của hàm sản xuất là xác định xem có thể sản xuất bao nhiêu sản
phẩm với lượng đầu vào khác nhau .
- Quá trình sản xuất kinh doanh : 2 trường hợp
+ Dài hạn : mọi yếu tố đều có thể thay đổi
+ Ngắn hạn : yếu tố sản xuất : + biến tố ( yếu tố thay đổi trong ngắn hạn )
4
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
+ định tố ( yếu tố sản xuất cố định,không dổi
trong ngắn hạn )
2.1.2 Sản xuất với 1 đầu vào biến đổi ( lao động ) .


- Gọi AP là năng suất bình quân : AP
L
=
L
TP
L
=
L
Q
AP
K
=
K
TP
K
=
K
Q

- Gọi MP là năng suất cận biên : MP
L
=
L
Q


= TP
L
n

– TP
L
n–1

Nhận xét : Số lượng đầu vào tăng thì sản lượng tăng . Nhưng sản lượng chỉ tăng
đến 1 mức nào đó thì không tăng nữa , lúc ấy nếu cùng tăng số lượng đầu vào thì
sản lượng cùng giảm ( → doanh nghiệp cần có chính sách đầu tư hiệu quả ) .
AP thoải hơn AM ( AM dốc hơn AP ) .
Tại MP = 0 ↔ AP
L
max . Lại thấy , AP chia MP làm 2 vùng , 1 vùng
MP > AP ( nhân công ít , năng suất tăng ) → kéo sản lượng tăng lên , 1 vùng
MP < AP ( nhân công nhiều , năng suất giảm ) → kéo sản lượng giảm .

5

MP
K
=
K
Q



Đầu ra theo thời kỳ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
10
20
30
112

B
C
D
Lao động theo thời kỳ
Lao động theo thời kỳ
Q = f ( K, L)
AP
L
MP
L
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
Nhận xét đồ thị:
- Đồ thị 1: thấy số đầu ra tăng cho đến khi nó đạt mứclà 112 (tương ứng
với số đầu vào là 8) rồi sau đó giảm.
- Đồ thị 2:
+ Mô tả NS bình quân AP
L
và MP
L
luôn là dương khi số đẩu ra tăng dần và
âm khi số đầu ra giảm dần.
+ Khi MP
L
= AP
L
thì AP
L
tăng dần, MP
L

< AP
L
thì AP
L
giảm dần,
MP
L
= AP
L
thì AP
L
đạt tới điểm tối đa.
Quy luật năng suất cận biên giảm dần : năng suất cận biên của bất cứ yếu
tố sản xuất nào cũng sẽ bắt đầu giảm xuống tại 1 điểm nào đó khi mà ngày
càng có nhiều yếu tố đố được sử dụng trong quá trình sản xuất đã có .
2.1.3 Sản xuất với 2 đầu vào biến đổi ( xét trường hợp sản xuất dài hạn).
6
AP
L,max
AP
L
MP
L
MP
L,
AP
L
Q
L
L

TP
L
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
Q = f ( K , L )
- Đường đồng lượng ( đường đẳng lượng ) là đường biểu thị tất cả những
sự kết hợp các đầu vào khác nhau để sản xuất ra 1 lượng đầu ra nhất định.
 Ý nghĩa: Đường đồng lượng cho thấy sự linh hoạt mà các doanh nghiệp
có được khi ra quyết định sản xuất -> các doanh nghiệp phải nắm được
bản chất của sự linh hoạt ấy trong việc lựa chọn các yếu tố vào để tối
thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời phải chú ý đến quy
luật năng suất cận biên giảm dần.
*) Sự thay thế các đầu vào- tỷ suất kỹ thuật thay thế cận biên (MRTS)
- Khái niệm: MRTS của các yếu tố đầu vào là tỷ lệ mà một số lượng đầu vào
có thể thay thế cho đầu vào kia để giữ nguyên mức sản lượng.
MRTS : độ nghiêng của mỗi đường đồng lượng cho thấy có thể dùgn một số
lượng đầu vào này thay thế cho 1 số lượng đầu vào khác trong khi đầu ra
không thay đổi và ta gọi độ nghiêng đơn vị vốn với điều kiện là Q (đầu ra)
không đổi và ngược lại muốn giảm đi một đơn vị vốn (K) thì cần bao nhiêu
đơn vị lao động (L) với điều kiện Q không đổi
-) Mối quan hệ giữa MRTS với NS cận biên của vốn và lao động (MP
L
và MP
K
)
MRTS luôn được đo lường như một số dương nên số đầu ra có thêm do tăng
cường sử dụng lao động bằng số đầu ra giảm do sử dụng vốn.
Tức là: MP
L
*

KMPL
K
∆≡∆ *
Vì đầu ra không đổi bằng cách di chuyển dọc theo 1 đường đồng lượng do
có sự thay đổi trong tổng sản lương phải bằng 0 do đó:
0** ≡∆+∆ KMPLMP
KL
MRTS =
K
L
MP
MP
L
K
=



- Sự thay thế các đầu vào → tỉ lệ thay thế kĩ thuật cận biên :
7
L
K
LK
K
L
KL
MP
MP
K
L

MRTS
MP
MP
L
K
MRTS
=

∆−
=
=

∆−
=
),(
),(
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
- Hai trường hợp đặc biệt của đường đồng lượng
+ TH1: Các đầu vào hoàn toàn thay thế cho nhau: là đường thẳng nghĩa là cùng 1
đầu ra có thể sử dụng sản xuất bằng lao động, bằng vốn hoặc bằng sự kết hợp giữa
lao động và vốn
+ TH2: Các đầu vào không thể thay thế cho nhau khi các đường động lượng là
hình chữ L,khối đầu ra đòi hỏi sự kết hợp riêng của lao động và vốn, những điểm
A,B,C là những điểm kết hợp có hiệu quả cao của các đầu vào
.Các nhánh dọc và ngang của đường đồng lượng có dạng chữ L, MP
L
= 0 và
MP
K

= 0, chỉ có thể có 1 đầu ra cao hơn khi tăng thêm cả lao động lẫn vốn (như
khi chuyển A tới B và C)
3. Trình bày lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo.
8
K
K
2
K
1
Q
1
Q
2
Q
3
L
1
L
K
K
2
K
1
L
1
L
2
L
Q
1

Q
2
Q
3
A
B
C
Đường cầu của
Doanh nghiệp CTHH
Đường cầu của
thị trường CTHH
Đường cầu của
doanh nghiệp
Đường cầu của
thị trường
D
Q
P
Q
D
P
LN
P
Q
MC
ATC
AVC
E
1
Q

*
1
P
1
M
Doanh nghiệp có
lãi, quyết định
cung ứng
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
3.1. Khái niệm
- Doanh nghiệp CTHH: Một doanh nghiệp được gọi là cạnh tranh hoàn hảo khi
sản phẩm của nó bán theo giá đã có trên thị trường và không tuỳ thuộc vào số
lượng sản phẩm mà doanh nghiệp bán, doanh nghiệp này còn được gọi là doanh
nghiệp chấp nhận giá.
- Thị trường CTHH: Là thị trường mà ở đó không ai (kể cả người bán và người
mua) có tác động và ảnh hưởng đến giá cả cũng như sản lượng của thị trường.
3.2. Đặc trưng
*) Thị trường CTHH:
- Có rất nhiều người bán
- Hoạt động độc lập với nhau
- Gia nhập hay vào thị trường hoàn toàn tự do
- Sản phẩm là đồng nhất, có thể thay thế cho nhau 1 cách hoàn hảo và các sản
phẩm này có 1 tiêu chuẩn chung hợp lý.
- Thông tin là hoàn hảo
*) Doanh nghiệp CTHH:
- Chấp nhận giá
- Mức sản lượng mà doanh nghiệp cung ứng là rất nhỏ so với thị trường
- Các quyết định cung ứng về sản phẩm của doanh nghiệp không ảnh hưởng đến
thị trường.

- Đường cầu nằm ngang
- Đường cầu doanh nghiệp co dãn hoàn toàn
3.3 Quyết định cung ứng sản lượng của doanh nghiệp CTHH
a) Trong ngắn hạn
Nguyên tắc tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp CTHH P=MC
Các trường hợp cung ứng sản lượng:
*) TH1: P> ATC min
9
MC
ATC
AVC
P
Q
Q
2
*
P
2
E
2
P
Q
AVC
ATC
MC
P
3
Lỗ
A
E

3
B
Q
3
*
P
Q
P
4
MC
ATC
AVC
E
4
Q
*
4
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
*) TH2: P
2
= ATC min
- Doanh nghiệp hoà vốn, chưa rời bỏ thị trường, vẵn cung ứng.
*) TH3: AVC min < P
3
< ATC min
- Doanh nghiệp lỗ nhưng vẫn sản xuất vì vẫn bù đắp được 1 phần chi phí cố định.
*) TH4: P
4
< AVC min

10
LN
LMC
LAC
E
1
M
1
P
1
Q
*
1
P
Q
P
Q
P
2
E
2
Q
*
2
LMC
LAC
LMC
LAC
P
Q

P
3
Q
*
3
E
3
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
- Doanh nghiệp lỗ, ngừng sản xuất nhưng chưa rời bỏ thị trường.
b) Trong dài hạn
*) TH1: P
1
> LAC
*) TH2: P
2
= LAC min
*) TH3: P
3
< LACmin

11
P
ngừng
= AVC min
LMC
LAC
q
1
q

2
P
Q
P
1
P
2
P
1
P
2
P
Q
Q
1
Q
2
D
E
S2
E’
S1
Hình a) Hình b)
MC = S
AVC
P
Q
P
ngừng sx
= AVC

min
Q
ngừng sx ngắn hạn
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
**) Cân bằng cạnh tranh dài hạn

Hình b) Giá cân bằng dài hạn ban đầu của sản phẩm là P
1
= S
1
x D thì tại hình a) ta
thấy các doanh nghiệp thu được lợi nhuận dương vì LAC min = P
2
(ở sản lượng
q
2
), do đó sẽ khuyến khích các hãng mới gia nhập ngành làm cho đường cung dịch
chuyển từ S
1
sang S
2
. Cân bằng dài hạn ở P
2
( P
2
xác định ở S
2
x D). Vì doanh
nghiệp thu được lợi nhuận bằng 0, không có động cơ khiến các doanh nghiệp gia

nhập hoặc rút khỏi ngành.
3.4 Đường cung của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo.
3.4.1. Trong ngắn hạn
Đường cuang của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp sẽ sản xuất sản lượng nào
ở mỗi mức giá. Như ta đã thấy các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sẽ tăng sản
lượng đến điểm mà ở đó P = MC, và sẽ đóng cửa nếu P < AVC
Vì thế với những mức sản lượng dương (q>0), đường cung ngắn hạn của doanh
nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là 1 phần của đường MC nằm ở phía trên điểm tối
thiều của AVC.
3.4.2 Trong dài hạn
12
P
xuất ngành
< LAC min
P
Q
P = LAC
min
Q
hoà vốn dài hạn
LAC
P
Q
Đường cung ngắn hạn của thị trường
Đường cung dài hạn của thị trường
P
hoà vốn

dài hạn
P

ngưng sản xuất ngắn hạn
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
Hãng cạnh tranh hoàn hảo thu được lợi nhuận dương sẽ mở rộng quy mô sản xuất
trong dài hạn để làm tăng lợi nhuận. Đường cung dài hạn của doanh nghiệp là
phần đường chi phí cận biên nằm phía trên đường chi phí bình quân dài hạn.
3.5. Đường cung của thị trường
* Đường cung ngắn hạn của thị trường
Đường cung ngắn hạn của thị trường cho thấy tổng số lượng sản phẩm mà ngành
sẽ sản xuất trong ngắn hạn ở mỗi mức giá. Sản lượng của ngành là tổng sản lượng
cung của mọi doanh nghiệp, do đó đường cung thị trường là tổng chiều ngang của
các đường cung của các doanh nghiệp.
Đường cung ngắn hạn của thị trường dốc hơn trong dài hạn vì:
+ Trong dài hạn, ở mỗi mức giá, sản lượng của thị trường lớn hơn vì có các doanh
nghiệp tiểm năng nhập ngành.
+ Mỗi doanh nghiệp được tăng sản lượng do trong dài hạn doanh nghiệp có thể
điều chỉnh tất cả đầu vào sao cho phù hợp vơi điều kiện sản xuất nên sản lượng
tăng ở mỗi mức giá.
*) Thặng dư sản xuất (PS)
13
SLMC

Thặng dư sản xuất của doanh nghiệp
Thặng dư sản xuất của thị trường
P, MC, AVC
A
C
0
Thặng dư sx của
DN

MC
AVC
P
Q
D
B
Q*
P
Q
S = MC
D
Thặng dư sx của thị
trường
Q
*
P
*
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
- Khái niệm: “ Thặng dư sản xuất của 1 hãng là tổng số chênh lệch giữa giá sản
phẩm trên thị trường và MC của các sản phẩm đó”. Do đó có thể xác định thặng
dư sản xuất của hãng là số chênh lệch giữa thu nhập của hãng và tổng số các chi
phí khả biến của nó tức là phần diện tích nằm trên đường cung và nằm dưới đường
giá.
Chú ý : Các MC phản ánh các lượng gia tăng chi phí gắn liền với sản phẩm đầu
ra. Vì các FC không thay đổi cùng với đầu ra nên tổng các MC phải bằng tổng các
chi phí khả biến của hãng. Thặng dư sản xuất bằng diện tích gạch chéo phía dưới
đường giá thị trường và ở phía trên đường MC, giữa các đầu ra là 0 và Q
*
(sản

lượng tối đa hóa lợi nhuận), Nó bằng hình chữ nhật ABCD vì tổng các MC để đạt
Q
*
bằng các chi phí khả biến để sản xuất ra Q
*
Phần 2: Tính toán
14
PPQ
D
32320000)05.0500(*640
−=−=
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo có số người bán ra là 80 người và số người mua là
640 người. Mỗi người mua đều có hàm cầu giống nhau là P = 10000-20Q
Mỗi người sản xuất đều có hàm chi phí biến đổi trung bình là AVC =
20
5
+
Q
Yêu cầu:
1. Xác lập phương trình đường cung và đường cầu của thị trường cạnh
tranh hoàn hảo.
*) Phương trình cầu của thị trường
Có P = 10000 – 20Q => Q =
P
P
05.0500
20
10000

−=

Gọi
D
Q
là lượng cầu của thị trường => phương trình cầu của thị trường:
 Phương trình cầu của thị trường là :
PQ
D
32320000 −=
(1)
*) Phưong trình cung của thị trường
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
P = MC = (TC)’ = ( FC + VC)’ = ( VC)’
Mà VC = AVC * Q =
Q
Q
20
5
2
+
 (VC)’ =
20
5
2
+Q
=> P =
20
5
2

+
Q
=> Q =
505.2
5
2
20
−=

P
P
Gọi
S
Q
là lượng cung của thị trường => phương trình cung của thị trường:

S
Q
= 80 *(2.5P-50) = 200P – 4000
 Phương trình cung của thị trường là :
S
Q
= 200P - 4000 (2)
2. Xác định giá và sản lượng cân bằng của thị trường? Biều diễn trên đồ
thị.
Xét phương trình:
D
Q
=
S

Q
$1397
400020032320000
=⇔
−=−⇔
P
PP
Thay P = 1397$ vào (1) => Q = 320000-32*1397 = 275296

15
275296&$1397
==⇒
ee
QP
1397
275296
P
Q
0
Q
D
Q
S
E
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
3. Tính độ co dãn của cầu theo giá tại mức giá cân bằng
Có:
=>32000-32P-Q
D

= 0 => (Q
D
)’
P
= -32
P
e
=1397$
Q
e
= 275296
4. Tính tổng mức chi tiêu của người tiêu dùng tại mức cân bằng
Tổng mức chi tiêu của người tiêu dùng ở mức cân bằng là :
P
e
* Q
e
= 1397 * 275296 =384.6
6
10×
$
5. Tính NSB của xã hội tại điểm cân bằng?
NSB = CS + PS
Có:
PQ
D
32320000 −=
=> P =
Q
Q

03125.010000
32
320000
−=

P
e
=1397$, Q
e
= 275296
16
( )
Q
P
Q
Q
P
dP
dQ
E
P
D
D
p
**

==
PQ
D
32320000

−=
16.0
275296
1397
*32
−=−=⇒
D
P
E
9
1018.1
×
9
1018.1
×
0
275296
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
= (10000Q-0.03125
2
2
Q
) - 384.6
6
10×
= 10000*275296-0.03125*
6
2
106.384

2
275296
×−
=
Ta có : PS = TR - VC
Tại điểm cân bằng ta có: TR = P
e
* Q
e
= 1397 * 275296 =384.6
6
10×
VC =
Q
Q
20
5
2
+
(3)
Thay Q
e
= 275296 vào phương trình (3)
=> VC =
=> PS = 384.6
106
1052.110 ×−×
=
10
1048.1

×−
=> NSB = PS + CS = +
Vậy NSB của xã hội tại điểm cân bằng là
10
1036.1
×−
$
6. Viết phương trình biểu diễn đường tổng cung của doanh nghiệp cạnh
tranh hoàn hảo và minh họa bằng hình vẽ.
Ta có P = MC = (TC)’ = (FC + VC)’ = (VC)’
VC =
Q
Q
20
5
2
+
=> (VC)’ =
20
5
2
+Q
 P =
20
5
2
+
Q
17
275296*1397)03125.010000(

275296
0
−−=⇒

dQQCS
10
2
1052.1275296*20
5
275296
×=+
10
1048.1
×−
10
1036.1
×−=
AVC min
20
ATC
MC
AVC
20
5
2
+
Q
20
5
2

+
Q
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
Đường cung ngắn hạn cảu doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là 1 phần
đường MC cắt AVC tại AVC min = 20 và ở phía trên của AVC min.
P =
7. Khi giá sản phẩm là 25$ thì hãng bị lỗ vốn 125$. Tìm mức giá và sản
lượng hoà vốn của hãng.
Ta có
P =
20
5
2
+Q

Thay P = 25$ vào phương trình trên => Q = 12.5
TC = FC + VC
VC =
Q
Q
20
5
2
+
Thay Q =12.5 vào phương trình trên => VC =
5.12*20
5
5.12
2

+
=281.25
 -125 = 25*12.5 – FC -281.25
Hãng hoà vốn khi P = MC = ATC
 P = AFC + AVC
 =
20
5
25.156
++
Q
Q
18
P
Q
TCTR
−=
π
25.156=⇔ FC
$1037.2
6
max
×=
π
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC

Q
Q
QQ 20

5
25.15620
5
2
2
2
++=+

25.156
5
1
2
=Q
 Q = 28
Thay vào phương trình P =
20
5
2
+
Q

 P = 31.2 $
Vậy sản lượng hoà vốn của hãng là Q = 28 và giá hoà vốn của háng là
P = 31.2$
8. Tại mức giá cân bằng của thị trường, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận? Tính lợi nhuận
lớn nhất đó.
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo tối đa hoá lợi nhuận: P = MC
 1397 =
20

5
2
+Q
 Q = 3442.5
Ta có:
= P
e
*Q – ( FC + VC)
= 1397*3442.5 – ( 156.25 +
5.3442*20
5
5.3442
2
+
)
= 2.37
6
10×
Vậy tại mức giá cân bằng, để tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp cạnh tranh
hoàn hảo sẽ sản xuất Q = 3442.5 sản phẩm.

Và lợi nhuận lớn nhất

9. Nếu chi phí để sản xuất thêm mỗi đơn vị sản phẩm giảm 1$ thì sản lượng
và lợi nhuận của doanh nghiệp này sẽ thay đổi như thế nào? (Giá thị
trường không đổi)
MC =
20
5
2

+Q
 MC
1
=
20
5
2
+Q
-1 =
19
5
2
+Q

Xét phương trình: P = MC
19
TCTR
−=
π
TCTR −=
π
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
 10000-20Q =
19
5
2
+Q
 Q = 489.2
 P = 10000-20*489.2 =216$

= P*Q – (FC + VC)
=216*489.2 – (156.25 +
2.489*20
5
2.489
2
+
)
= 47864
Vậy nếu chi phí để sản xuất thêm mỗi đơn vị sản phẩm tăng thêm 1$ thì sản
lượng là Q = 489.2 và lợi nhuận là
47864
=
π
$
10.Tại mức giá nào doanh nghiệp quyết định ngừng sản xuất trong ngắn
hạn? Hãng gặp nguy cơ phá sản làm ăn thua lỗ khi giá thị trường thay
đổi như thế nào?
AVC =
20
5
+
Q
=> AVC min = 20
Doanh nghiệp quyết định ngừng sản xuất trong ngắn hạn khi
PC = AVC min = 20
Hãng gặp nguy cơ phá sản, làm ăn thua lỗ khi PC < AVC min => PC < 20
Vậy, doanh nghiệp quyết định ngừng sản xuất trong ngắn hạn khi
P = AVC min =20
Hãng gặp nguy cơ phá sản, làm ăn thua lỗ khi P< AVC min = 20

Phần 3: Kết luận
Thông qua thời gian làm bài tập lớn môn kinh tế học vi mô, em đã phần nào
hiểu về những vấn đề cơ bản của Doanh nghiệp, các quy luật, xu thế vận động của
các hoạt động kinh tế vi mô, những khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trò sự
điều tiết của Chính phủ đối với thị trường.
Đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Đó là
lợi thế nhưng cũng đặt ra cho Doanh nghiệp nhiều thách thức không nhỏ. Do vậy,
việc vận dụng các lý thuyết vào thực tiễn cùng với những kinh nghiệm thu được
trong thực tiễn giúp cho Doanh nghiệp có thể lựa chọn được những bước đi đúng
đắn, phát huy hiệu quả của năng lực cạnh tranh
20
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Thị Thuý Dung
Bài tập lớn kinh tế vi mô 1 QKT-50-ĐC
Sau khi làm xong bài tập lớn kinh tế vi mô em có thể hiểu rõ hơn về tầm
quan trọng cũng như nội dung và những kiến thức cơ bản về :
- Lý thuyết về sản xuất
- Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo.
Quá trình làm bài tập lớn đã giúp em bổ sung thêm nhiều kiến thức cơ bản
về môn kinh tế vi mô và ứng dụng của môn học này trên thị trường cũng như các
doanh nghiệp như thế nào, đặc biệt là về tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp. Bên cạnh đó sẽ phải có những biện pháp để khắc phục những sai lầm của
doanh nghiệp để đưa doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn và có những
hướng đi riêng để doanh nghiệp phát triển mạnh.Chắc chắn những bài tập lớn như
thế này sẽ giúp sinh viên nắm rõ hơn kiến thức về Kinh tế học nói chung và Kinh
tế vi mô nói riêng .
Em xin cảm ơn cô Trương Thị Như Hà đã hướng dẫn chúng em trong quá
trình hoàn thành bài tập.Những kiến thức mà cô chỉ bảo sẽ rất có ích cho em cũng
như các bạn sinh viên khác sau này.
21
Hải Phòng ngày 10 tháng 12 năm 2010

Sinh viên
Nguyễn Thị Thuý Dung

×