Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.79 KB, 36 trang )


PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Dr. Vũ Đình Hòa
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC


Tổng số tín chỉ: 2

Lý thuyết: 1,5

Thực hành: 0,5
- Gồm bài tập: Phân tích bài báo chuyên ngành
- Thảo luận
- Trình bày

2. MỤC TIÊU MÔN HỌC
Sau khi kết thúc môn học viên có khả năng:
1) Có kỹ năng tìm kiếm, đọc, hiểu, đánh giá, tổng
hợp (critical reading & thinking) tài liệu khoa hoc;
2) Phân tích được các thành phần của quá trình
nghiên cứu khoa học;
3) Xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng một đề tài
nghiên cứu, lập kế hoạch nghiên cứu;
4) Có kỹ năng viết báo cáo/bài báo khoa hoc theo
thể lệ chuẩn của tạp chí và trình bày một báo cáo
khoa học;

ĐÁNH GÍA KẾT QUẢ HỌC TẬP

Bài tập, trình bày 0,4



Thi hết môn 0,6
Thi giữa kỳ
Thi kết thúc học phần = Trình bày một đề cương
nghiên cứu hoàn chỉnh
Đề tài: học viên tự lựa chọn và xây dựng


Vũ Cao Đàm (2005). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
NXB KH & KT.

Salkind, N. J. (2000). Exploring Research. Fourth Edition,
Prentice Hall.

Saunders, M., P. Lewis and A. Thornhill (2003). Research
Methods for Business Students, Third Edition. Prentice Hall.

Day, R. A. (1988) How to write and publish a scietific paper.
Cambridge University Press.

McMillan, V. E. (1997) Writing paper in the Biological Sciences.
Bedford/St Martins.

Murray, R. (2006) How to write a thesis. Open University Press.
TÀI LIỆU ĐỌC

1. KHOA HỌC LÀ GÌ?

KHOA HỌC LÀ GÌ?


Khoa học là một hình thể kiến thức hoặc một
quy trình nhằm thu nhận và kiểm chứng kiến
thức

Kiến thức bao trùm chân lý chung hoặc sự vận
hành của quy luật phổ biến, có thể thu nhận và
kiểm định thông qua phương pháp khoa học (Từ
điển Webster’s)

PHƯƠNG PHÁP KHOA HỌC

Phương pháp khoa học là một quy trình nghiên
cứu/khám phá có logic và có hệ thống (trình tự)

Nguyên lý và quy trình để tìm kiếm tri thức một
cách hệ thống bao gồm sự nhận biết và thiết lập
một vấn đề, thu thập số liệu thông qua quan sát
và thí nghiệm, thiết lập và kiểm định giả thuyết.

NGHIÊN CỨU LÀ GÌ?

Từ điển Webster’s – Nghiên cứu là sự khám phá - điều
tra hay thực nghiệm nhằm phát hiện và giải thích sự vật,
rà soát những học thuyết hay quy luật đã chấp nhận
trong ánh sáng của sự vật mới hay áp dụng thực tiễn
những học thuyết mới hay quy luật mới đó.

Nghiên cứu là một quá trình mà qua đó tri thức mới
được phát hiện = tạo ra KHOA HỌC


NGHIÊN CỨU - RESEARCH
Nghiên cứu –Research
Re = điều tra lại
Search = tìm kiếm cái gì đó mới và tốt hơn
Nghiên cứu = để “BIẾT”

Từ “en.wikipedia.org/wiki/Research”,

Nghiên cứu là hoạt động của con người dựa
trên những áp dụng trí tuệ trong khảo cứu sự
vật.
11


“to make known something previousely unknown
to human beings. It is advance human
knowledge, to make it more certain or better
fitting (Heyllar & Veal, 1996)


Đặc điểm khác biệt của nghiên cứu khoa học là
duy trì ghi chép và kiểm soát hay quan sát thận
trọng những điều kiện mà trong đó các hiện
tượng được nghiên cứu sao cho người khác có
khả năng lặp lại những quan sát đó (Webster)

Mục đích nghiên cứu

Để mô tả: nghiên cứu mô tả mô tả cách thức mà sự vật
tồn tại. Ví dụ, mô tả các yếu tố chủ yếu dẫn đến sự

thành công của những nhà kinh doanh.

Để đánh giá: nghiên cứu đánh giá giải thích ảnh
hưởng của những thay đổi. Ví dụ, ảnh hưởng của nền
tảng gia đình đến con đường nghề nghiệp của thành
viên trong gia đình.

Để giải thích: Nghiên cứu giải thích tại sao. Ví dụ, tại
sao nữ học sinh nhập học khóa tiếng Anh nhiều hơn
nam giới?

Các loại hình nghiên cứu

Nghiên cứu có thể phân loại thành (theo mục
đích):
- Nghiên cứu cơ bản
- Nghiên cứu ứng dụng


Nghiên cứu cơ bản còn gọi là
- Nghiên cứu nền tảng
- Nghiên cứu thuần tuý

Nghiên cứu cơ bản là nghiên cứu mà trong đó
mục tiêu chủ yếu là:
- Tiến bộ của kiến thức, tìm kiếm kiến thức mới
- Sự hiểu biết mối quan hệ giữa các sự vật
a. Nghiên cứu cơ bản
16



Nghiên cứu cơ bản:
- Khám phá
- Động lực của người nghiên cứu là:
* Sự tò mò *
Sự quan tâm
* Trực giác

Nghiên cứu cơ bản được tiến hành không có
mục đích áp dụng cụ thể.
Nghiên cứu cơ bản
17


Nghiên cứu cơ bản có thể có những ứng dụng
thực tế ngoài mong đợi.

Nghiên cứu cơ bản có thể trở thành nền tảng
cho Nghiên cứu ứng dụng.

Không có gì đảm bảo cho lợi ích ngắn hạn:
- Định luật Mendel: ~ 35 năm
- Đại số Boolle: ~ 150 năm cơ sở toán học
của CNTT
18

Ví dụ NCCB

Vũ trụ hình thành như thế nào?


Proton, neutron và electron gồm những
gì?

Nấm mốc sinh sản thế nào?

Mã di truyền đặc trưng của ruồi giấm là
gì?

Vai trò của RNAi đối với tế bào/cơ thể
sống


Nghiên cứu ứng dụng có mục tiêu chính là:
- Phát hiện
- Giải thích
- Phát triển

NCƯD giải quyết các vấn đề (câu hỏi) cụ thể, thực
tiễn; mục tiêu chủ yếu không phải để tìm kiếm, thu
nhận kiến thức.

Được thực hiện dựa trên NCCB.

Thông thường, một cơ sở như Trường ĐH có
chương trình NCƯD do các đối tác quan tâm tài
trợ.
b. Nghiên cứu ứng dụng
20



“ Nếu khảo cứu được tiến hành với quan điểm
để thu nhận thông tin trực tiếp có ích trong việc
tạo ra vật thể có tính hữu dụng về thương mại
hay tính thiết thực, thì nghiên cứu đó được gọi
là nghiên cứu ứng dụng.” (Webster, 1913).

Nghiên cứu ứng dụng được thiết kế nhằm giải
quyết những vấn đề thực tiễn của thế giới
đương đại, chứ không phải tìm kiếm kiến thức.
Mục tiêu của nhà khoa học ứng dụng là cải tiến
điều kiện của con người.

Ví dụ NCƯD

Phương pháp cải tiến ngành trồng trọt

Điều trị hay chữa một bệnh cụ thể cho gia súc

Cải tiến hiệu suất năng lượng của gia đình, cơ
quan hay phương thức vận tải

Cải tiến phương pháp giảng dạy/đánh giá kết
quả học tập

Tóm lại, NCƯD

Vận dụng quy luật được phát hiện từ NCCB để
giải thích một sự vật, tạo ra những nguyên lý
mới về các giải pháp và áp dụng chúng vào sản
xuất và đời sống.


Giải pháp có thể là một giải pháp công nghệ,
vật liệu, tổ chức & quản lý.

NCƯD cũng là nghiên cứu gốc được tiến hành
chủ yếu hướng vào mục đích hay mục tiêu thực
tiễn cụ thể.

Ví dụ về nghiên cứu ứng dụng

Phương pháp nghiên cứu

Diễn giải

Quy nạp

×