Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tổng quan về tư duy hệ thống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 58 trang )

LIFE PSYCHOLOGY COURSE 2014
TRÌNH BÀY: ĐẶNG THẾ TÀI
TỔNG QUAN VỀ TƯ DUY HỆ
THỐNG
Thứ 5, ngày 26 tháng 06 năm 2014
GAME
ĐINH GHIM VÀ DÂY
I. Luật chơi:
1. Chia thành 5 đội chơi
2. Thời gian chơi : 10 phút
3. Dụng cụ: 1 tấm bảng, 4 đinh ghim và 1 sợi dây
4. Đội nào tạo được hình vuông có 1 đường chéo lớn nhất và mất ít thời gian nhất sẽ chiến thắng
5. Trong thời gian quy định các đối sẽ di chuyển các đinh ghim và căng sợi dây để tạo ra hình vuông
lớn nhất có thể. Lưu ý phải duy trì hình vuông và các điểm nối trong lúc di chuyển đinh ghim
II. Mục đích:
 Luyện tập khả năng tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, xây dựng và thực thi kế hoạch, làm việc nhóm,
v.v.
III. Tham khảo
(tham khảo sau khi chơi game)
NỘI DUNG
I. Định nghĩa hệ thống
II. Các loại hệ thống:
1. Hệ thống nhân tạo (hệ thống đóng)
2. Hệ thống sống (hệ thống mở)
III. Tính chất của hệ thống bắt buộc hình thành tư duy hệ thống
IV. Quá trình phát triển của tư duy hệ thống
1. Nhận thức khoa học
2. Tư duy cơ giới
3. Khoa học hệ thống
4. Tư duy hệ thống
V. Các hình thức tư duy của tư duy hệ thống


VI. Kỹ thuật sử dụng tư duy hệ thống
1. Feedback Loops
2. Reinforce Feedback Process
3. Balancing Feedback Process
4. Balancing Feedback Process with Delays
5. Limit of grow
6. Shift of burden
7. Backward Thinking
8. 7 Kĩ Năng Tư Duy
VII. Định luật cần nhớ
VIII. Tài liệu tham khảo
ĐỊNH NGHĨA HỆ THỐNG
 Là một nhóm các cấu phần độc lập, có quan hệ, có tương tác
với nhau, tạo nên một toàn thể phức tạp và thống nhất.
 Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với
nhau, tác động chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định để
trở thành một chỉnh thể (wiki).
 Ví dụ: hệ mặt trời, bộ phận nghiên cứu triển khai trong tổ
chức, hệ tuần hoàn trong thân thể, hệ thống sinh thái và hệ thống
xã hội ….
PHÂN LOẠI HỆ THỐNG
1. Hệ thống nhân tạo:
• Là hệ thống do con người thiết lập như xe máy, ô tô, máy tính .v.v.
PHÂN LOẠI HỆ THỐNG
2. Hệ thống sống:
• Là hệ thống tồn tại và phát triển bằng sự tự tổ chức và chịu tác động của môi trường
như hệ thông xã hội, hệ thống môi trường.V.V.
12 TÍNH CÁCH CỦA HỆ THỐNG SỐNG
Sáu tính cách đầu được ứng dụng vào hệ thống mở như là một tổng thể, trong khi 6 tính
cách còn lại được mô tả như hoạt động bên trong của hệ thống sống.

Hệ thống tổng thể: Tính cách 1–6
 (1) Holism: Hệ thống sống là toàn bộ các thực thể với cùng 1 tính cách. Hệ thống là
tập hợp những phần có liên quan đến nhau và tương tác theo 1 cách có tổ chức cho 1
mục đích.
 (2) Hệ thống sống vạch rõ ranh giới.
 (3) Hệ thống sống là các hệ thống mở.
12 TÍNH CÁCH CỦA HỆ THỐNG SỐNG
 (4) Hệ thống sống thay đổi từ đầu vào sang đầu ra.
Công nông nghiệp = một bộ máy đơn giản
Nông nghiệp sinh thái = tổ chức theo chu kỳ phức tạp
 (5) Hệ thống sống đòi hỏi có sự phản hồi để tiếp tục sự sống. VD: sự tiến hóa.
 (6) Hệ thống sống theo đuổi nhiều kết quả.
Pictures adapted from John M. Gerber, 2007
12 TÍNH CÁCH CỦA HỆ THỐNG SỐNG
Hoạt động bên trong của hệ thống: tính cách từ 7- 12
 (7) Hệ thống sống mô tả sự đồng nhất kết quả (cùng 1 kết quả nhưng có nhiều điều
kiện ban đầu khác nhau và với nhiều cách khác nhau).
 (8) Hệ thống sốnglệ thuộc vào entropy (sự tan rã một cách chậm rãi). Tuy nhiên,
entropy có thể được chặn bởi các hệ thống mở.
 (9) Hệ thống sống có trật tự.
12 TÍNH CÁCH CỦA HỆ THỐNG SỐNG
 (10) Hệ thống sống là các phần có mối tương quan với nhau.
 (11) Hệ thống sống hướng tới sự cân bằng tự nhiên.
 (12) Hệ thống sống là sự chế tạo tự nhiên từ bên trong dẫn tới một sự phức tạp
lớn hơn.
TÍNH CHẤT CỦA HỆ THỐNG BẮT BUỘC HÌNH
THÀNH TƯ DUY HỆ THỐNG
Từng bộ phận không thể quyết
định tình chất của hệ thống.
Ví dụ: khi sờ vào chân con voi sẽ

tạo cảm giác như đang sờ vao
thân cây, không thể nhận biết là
đang sờ vào con voi khi không
được nhìn thấy
TÍNH CHẤT CỦA HỆ THỐNG BẮT BUỘC HÌNH
THÀNH TƯ DUY HỆ THỐNG
Trong các hệ thống phức tạp, nguyên nhân và hậu quả thường có một khoảng
cách về không gian và thời gian . Chúng ta có thể hành động vì cái lợi ngắn
hạn và chi phí dài hạn.
TÍNH CHẤT CỦA HỆ THỐNG BẮT BUỘC HÌNH
THÀNH TƯ DUY HỆ THỐNG
Giải pháp cho một vấn đề có thể gây ra
một vấn đề khác (kết quả không mong
muốn).
Ví dụ: ”cuộc cách mạng xanh” trong kỹ
thuật nông nghiệp được giới thiệu vào
châu Á những năm 1960 như là một giải
pháp an toàn lương thực. Nhiều thập kỷ
sau đã chứng minh sự thiệt hại vì mất sự
đa dạng sinh học, gia tăng việc sử dụng
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, đốn gỗ, làm
cho đất nhiễm mặn và bạc màu
React
Events
Patterns
of Behavior
Systemic
Structure
Mental Models
TÍNH CHẤT CỦA HỆ THỐNG BẮT BUỘC HÌNH

THÀNH TƯ DUY HỆ THỐNG
Hình tảng băng của
các mối quan hệ là
một công cụ đơn
giản khám phá
những điều phức tạp
và nguyên nhân sâu
xa của một hành vi.
Khi nhìn tử bên trên,
ta chỉ thấy được bề
mặt của tảng băng
hoặc các events mà
không thấy được cấu
trúc hay bản chất sâu
xa dưới mặt nước
đóng băng đó
Anticipate
Design
Transform
TÍNH CHẤT CỦA HỆ THỐNG BẮT BUỘC HÌNH
THÀNH TƯ DUY HỆ THỐNG
Càng hối thúc thì hệ thống càng chùn
lại
Ví dụ: nhiều công ty thình lình mất khách
hàng trên thị trường. Họ tiếp thị và chi
tiền cho quảng cáo nhiều hơn nhưng quên
đi việc nâng cao chất lượng dịch vụ phải
đi song song. Về sau, công ty sẽ lại tiếp
tục mất khách hàng mặc dù đã chi rất
nhiều tiền

TÍNH CHẤT CỦA HỆ THỐNG BẮT BUỘC HÌNH
THÀNH TƯ DUY HỆ THỐNG
Nhanh hơn chính là chậm hơn
Ví dụ: các hệ thống từ thiên nhiên đến
con người và tổ chức có tốc độ tăng
trưởng tối ưu bên trong. Khi tăng quá
nhanh, giống như bệnh ung thư, thì chính
hệ thống đó sẽ tự cân bằng lại; có thể dẫn
đến sự nguy hiểm đến sự tồn tại của tổ
chức.
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA TƯ DUY HỆ THỐNG
Nhận thức
về khoa học
Tư Duy Cơ
Giới
Khoa Học
Hệ Thống
Tư Duy Hệ
Thống
Mức độ tăng dần của sự hỗn độn và phức tạp
NHẬN THỨC KHOA HỌC
(TK 6 trước CN – TK 16)
1. Hy Lạp Cổ - TK 6 trước CN
• Đặt câu hỏi có chủ định để tìm hiểu tính chất cơ bản của vũ
trụ
• Tìm câu trả lời mà không cần viện yếu tố thần linh
• Hệ thống hình thức cho việc tìm hiểu các chứng minh
2. Aristote – TK 4 trước CN
• Suy diễn logic: qua quan sát và kinh nghiệm, rồi dùng quy
nạp để thu được các tri thức để hiểu bản chất của sự việc. Hệ

thống hình thức của logic làm cơ sở của phương pháp suy
luận và chứng minh cho ngành sinh học, vũ trụ học,.v.v
• Suy nghĩ định tính: hiểu biết về bản chất của sự vật do sự
tham gia tích cực của tự nhiện thông qua những mối liên hệ
giữa vật chất, tinh thần, trí tuệ
NHẬN THỨC KHOA HỌC
(TK 6 trước CN – TK 16)
3. Galilei - 1609
• Lý thuyết Copernicus “quả đất quay quanh mặt trời”: khẳng định
bằng quan sát thực nghiệm sử dụng kính viễn vọng
• Lý thuyết nguyên nhân chuyển động là do các lực tác động =>
khái niệm gia tốc, vận tốc, thời gian, khoảng cách,.v.v.
4. Newton
• Luật hấp dẫn của vũ trụ
• Định luật chuyển động
• Phép tính vi phân, tích phân
TƯ DUY CƠ GIỚI
(TK 17 – TK 19)
1. Descartes – TK 17:
• Tách vật chất ra khỏi tinh thần, trí tuệ, xem tự
nhiên như là một bộ máy. Bộ máy sau này là cá
thể sống và các hệ thống kinh tế, xã hội
• Đối với đối tượng là bộ máy phức tạp, phân tích
ra thành phần đơn giản hơn rồi làm ngược lên
các bậc cao hơn
2. Pascal:
• Chân lý cảm nhận bằng cái tâm và những chân
lý thu được bằng suy luận. Chân lý là có 3 chiều
trong không gian, các con số là vô hạn,.v.v Sẽ
vô ích nếu suy luận đòi hỏi cái tâm chứng minh

cho những nguyên lý mà mình có được.
• Quan điểm phân tích: không thể biết bộ phận mà
không biết toàn thể, lại càng không thể biết toàn
thể mà không biết các bộ phận
TƯ DUY CƠ GIỚI
(TK 17 – TK 19)
3. Laplace – 1814:
Một trí tuệ, nếu ở một thời điểm nào đó biết tất
cả các lực mà tự nhiên chịu tác động và biết vị
trí tương ứng của các thực thể tạo nên nó, ngoài
ra có đủ khả năng phân tích tất cả các số liệu đó
theo cùng một công thức chuyển động cho các
vật thể vũ trụ cũng như các nguyên tử bé nhỏ;
thì đối với trí tuệ đó chẳng có giá trị bất định,
cả tương lai cũng như quá khứ đều hiện rõ
trước mắt
TƯ DUY CƠ GIỚI
(TK 17 – TK 19)
 Nguyên lý và định luật trong tư duy cơ giới dẫn
đến phát minh kỹ thuật công nghệ, máy móc
 Giúp vượt ra sự hạn chế của các phương pháp
quan sát và mô tả quen thuộc để tiếp cận khả
năng được lý thuyết hoá và phát triển các công
cụ của suy luận diễn dịch
Ảnh hưởng của tư duy cơ giới trong lịch sử phát triển của nhận
thức:
KHOA HỌC HỆ THỐNG
(TK 19 – TK 20)
1. Poincare’ – TK 19
• Khảo sát hành vi chuyển trạng thái của hệ động lực

và phát hiện ra rằng hành vi này rất bất thường, hỗn
độn, và có ngẫu nhiên. Ví dụ: sự chuyển động hỗn
đỗn của phân tử khí
 Trật tự của toàn thể: ở cấp độ toàn thể là có trật tự
dù rằng ở cấp độ phân tử thì thể hiện trước mắt là
hỗn độn, vô trật tự. Ví dụ: một nền kinh tế bao gồm
hàng triệu người sản xuất và tiêu dùng. Cho nên,
“để hiểu toàn thể thì phải hiểu phần tử” là không
còn hợp lý
2. Einstein – TK 19
• Thuyết tương đối: mối quan hệ giữa khối lượng và
vận tốc, giữa khối lượng và năng lượng, giữa không
gian, thời gian và vật chất.
 Loại bỏ ảo tưởng về một không gian tuyệt đối và
thời gian tuyệt đối của tư duy cơ giới.
TÍNH CHẤT CỦA KHOA HỌC HỆ THỐNG
1. Tính vượt trội (emergence):
Đặc trưng toàn thể tạo nên và phát triển từ
phức hợp của những quan hệ tương tác bên
trong của hệ thống với môi trường bên ngoài
2. Phi tuyến:
Chứa các quan hệ không tuyến tính, làm cho
hệ thống không qui giản được về một tổng
gộp đơn giản của các thành phần, có những
hành vi không ổn định, không tiên đoán
được, .v.v.
=> Những hỗn độn này có khả năng tự tổ
chức để chuyển sang một trât tự mới có tính
tổ chức cao hơn
TƯ DUY HỆ THỐNG

1. Cách nhìn toàn thể để thấy thuộc tính hợp
trội của hệ thống.
Ví dụ: dân chủ, bình đẳng là thuộc tính của xã hội
chứ không phải thuộc tính của từng con người trong
xã hội
2. Hệ thống mở:
Môi trường có yếu tố điều khiển được và không
điều khiển được tác động đến sinh học, sinh thái,
kinh tế và xã hội. Ví dụ: kinh tế phát triển được khi
xã hội ổn định, không có chiến tranh

×