Đăng ký việc giám hộ.
Thông tin
Lĩnh vực thống kê:
Hành chính tư pháp
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp xã
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Ủy ban nhân dân cấp xã
Cơ quan phối hợp (nếu có):
Ban nhân dân ấp. Cơ sở Y tế.
Cách thức thực hiện:
Trụ sở cơ quan hành chính
Thời hạn giải quyết:
5 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp, trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn
nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Đối tượng thực hiện:
Cá nhân
TTHC yêu cầu trả phí, lệ phí:
Không
Kết quả của việc thực hiện TTHC:
Quyết định hành chính
Các bước
Tên bước
Mô tả bước
1.
Người được cử làm giám hộ phải nộp giấy cử giám hộ. Giấy cử
giám hộ do người cử giám hộ lập; nếu có nhiều người cùng cử
một người làm giám hộ, thì tất cả phải cùng ký vào giấy cử giám
hộ.
2.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu
xét thấy việc giám hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật,
thì Ủy dân nhân dân cấp xã đăng ký việc giám hộ. Trường hợp
cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không
quá 5 ngày.
Khi đăng ký việc giám hộ, người cử giám hộ và người được cử
làm giám hộ phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký giám hộ và Quyết định công nhận việc giám hộ. Chủ
tịch Ủy dân nhân dân cấp xã ký và cấp cho người giám hộ và
người cử giám hộ mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận
việc giám hộ.
Tên bước
Mô tả bước
Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, thì người
cử giám hộ phải lập danh mục tài sản và ghi rõ tình trạng của tài
sản đó, có chữ ký của người cử giám hộ và người được cử làm
giám hộ. Danh mục tài sản được lập thành 3 bản, một bản lưu tại
Ủy dân nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc giám hộ, một bản giao
cho người giám hộ, một bản giao cho người cử giám hộ.
Hồ sơ
Thành phần hồ sơ
1.
Giấy cử người giám hộ.
Số bộ hồ sơ:
01
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Văn bản qui định
1.
Giấy cử người giám hộ. Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP
Yêu cầu
Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC:
Nội dung Văn bản qui định
1.
Người được giám hộ là người chưa thành niên không
còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha,
mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha,
mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo
dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu
cầu
Bộ luật Dân sự số
33/2005/QH11
2.
Người được giám hộ là người mất năng lực hành vi
dân sự
Bộ luật Dân sự số
33/2005/QH11
3.
Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng
một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ
trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà.
Bộ luật Dân sự số
33/2005/QH11
4.
Cá nhân làm người giám hộ phải có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ
Bộ luật Dân sự số
33/2005/QH11
Nội dung Văn bản qui định
5.
Cá nhân làm người giám hộ phải có tư cách đạo đức
tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án
tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác
Bộ luật Dân sự số
33/2005/QH11
6.
Cá nhân làm người giám hộ phải có điều kiện cần thiết
bảo đảm thực hiện việc giám hộ.
Bộ luật Dân sự số
33/2005/QH11