Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

đề cương hệ điều hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 45 trang )

Môn học: Hệ Điều Hành
Ngày bắt đầu: 16/02/2009
Ngày kết thúc: 16/05/2009
Giảng viên: TS Tô Tuấn ra đề cương.
CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP
1.1. Mục tiêu, ý nghĩa và cấu trúc môn học “Hệ điều hành”.
Giải:
Ý nghĩa:
Ý nghĩa:


- Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của Phần cứng và Phần mềm máy tính.
- Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác
nghiệp vụ sau này.
Mục tiêu:
Mục tiêu: Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của HĐH.
Mô tả vắn tắt:
Mô tả vắn tắt:
- Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
- Nguyên lý và hoạt động các khối chức năng.
- Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
1.2. Một số quan niệm sai về môn học “Hệ điều hành”.
Giải:
 Môn học đơn giản, không có gì mới, không có gì đặc biệt.
 Môn học chủ yếu là lý thuyết, chẳng tác dụng gì.
 Môn học rất khó, không có cách nào làm chủ được.
1.3. Phân tích Định nghĩa “Hệ điều hành là Máy tính mở rộng (Extended Machine) hay Máy tính
ảo (Virtual Machine)”.
Giải:
 Ẩn các chi tiết của phần cứng để máy tính dễ sử dụng hơn.
 Người sử dụng và người lập trình được cung cấp một giao diện đơn giản, dễ hiểu


và không phụ thuộc vào thiết bị cụ thể.
 Thực tế, HĐH là một hệ thống bao gồm nhiều máy tính trừu tượng xếp thành
nhiều lớp chồng lên nhau. Máy tính mức dưới phục vụ cho máy tính mức trên.
 Bản thân chương trình ứng dụng cũng là một máy tính trừu tượng và phải dễ sử
dụng nhất.
 Công việc của người lập trình là liên tục xây dựng các máy tính trừu tượng như
vậy (cho người khác sử dụng và cho cả chính mình).
1.4. Phân tích Định nghĩa “Hệ điều hành là bộ quản lý tài nguyên (Resource Manager)”.
Giải:
 Đáp ứng các yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị như: CPU, Bộ nhớ trong, Ổ đĩa, Ổ
băng, Máy in, Card mạng,
 Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẻ các tài nguyên
chung như vậy, HĐH phải giải quyết tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian điều
phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, dùng xong lại được cấp cho đối tượng
khác sử dụng.
 Hình dung tình huống: 3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Khó chấp nhận
trường hợp 1 trang in xen kẽ nhiều kết quả từ nhiều nguồn khác nhau. HĐH giải quyết bằng
cách đưa kết quả in của mỗi chương trình tạm thời ra đĩa cứng, sau đó lần lượt in từ đĩa vào
thời điểm thích hợp.
1.5. Trình bày cấu trúc khái quát của hệ thống máy tính và liên hệ với cấu trúc trong thực tế.
Giải:
1.6. Bốn thế hệ phát triển của hệ điều hành là những thế hệ nào? Nền tảng Phần cứng và Phần
mềm tương ứng ra sao?
Giải:
 Thế hệ 1 (1945 -1955): Đèn điện tử - Bảng điều khiển (Plugboards)
 Thế hệ 2 (1955 -1965): Bóng bán dẫn - Hệ xử lý lô (Batch Systems)
 Thế hệ 3 (1965 -1980): Mạch IC - Hệ đa chương (Multiprogramming Systems),
Hệ chia thời gian (Time-Sharing Systems)
 Thế hệ 4 (1980 - đến nay): Mạch LSI (Large Scale Integration) và Các hệ điều
hành hiện đại.

1.7. Lịch sử và tình hình sử dụng hệ điều hành ở Việt Nam.
Giải:
 Máy tính Minsk-32 ( Liên Xô ) với HĐH đơn chương Dispatcher tại Trung tâm
Toán - Máy tính, BQP (từ 1974 - 1990)
 Máy tính ES-1022 ( Liên Xô ) với HĐH đa chương OS/ES (tương đương với
OS/360 của IBM) tại Đại học Bách khoa Hà Nội (từ 1986 - 1996)
 Máy tính IBM 360/50 với HĐH đa chương OS/360 tại Trung tâm Điện toán tiếp
vận của Quân đội Sài Gòn ( từ 1974 )
 Các HĐH cho máy vi tính: PC-DOS, MS-DOS, MacOS, OS/2, Windows 9x,
Windows NT/2000/XP/VISTA, RedHat Linux, Linux VN 1.0, VietKey Linux 3.0,
1.8. Trên các máy lớn thời kỳ đầu, Hệ Xử lý lô hoạt động thế nào?
Giải:
 Thiết bị I/O : card reader, tape drives
 Cần có người vận hành: operator (user ≠ operator)
Giảm setup time → ghép nhóm công việc (batching jobs)
Ví dụ: ghép 2 công việc cùng dùng trình biên dịch Fortran, → tiết kiệm được thời gian
load trình biên dịch Fortran.
 Là hệ điều hành sơ khai nhất chỉ có Resident Monitor, trong
đó chứa các phần điều khiển quá trình xử lý, tính toán như:
Loader, job sequencing, control card interpreter, device drivers.
 Tại mỗi thời điểm chỉ có một tiến trình hay một tác vụ trong bộ nhớ.

1.9. Nguyên lý hoạt động của Hệ điều hành Đa chương.
Giải:
Hệ điều hành đa chương (Multiprogramming System): Đây là hệ cho phép nhiều công việc cùng
chạy một lúc. Cùng chia sẻ quyền sử dụng CPU theo một thuật toán nào đó. Ví dụ như Windows
3.1, Windows 9x… Nhìn chung:
1. Có nhiều tác vụ (tiến trình) cùng một lúc được nạp đồng thời vào bộ nhớ chính.
2. Thời gian xử lý của CPU được phân chia giữa các tác vụ đó.
3. Tận dụng được thời gian rảnh tăng hiệu suất sử dụng CPU (CPU utilization)

4. Và khi một một tác vụ không cần đến CPU (do phải thực hiện I/O với thiết bị ngoại vi), thì
tác vụ khác được thi hành.
5. Yêu cầu:
 Đồng thời công việc (job scheduling): chọn job trong job pool trên đĩa và nạp nó
vào bộ nhớ để thực thi.
Operating
System
Job i
Bộ nhớ
trong
 Quản lý bộ nhớ (memory management).
 Định thời CPU (CPU scheduling).
 Cấp phát tài nguyên (đĩa, máy in,…).
 Bảo vệ.

1.10. Nguyên lý hoạt động của Hệ điều hành Chia thời gian (Time – Sharing System).
Giải:
 Là loại hệ điều hành đa chương (Multi-programmed systems) nhưng không cung cấp
khả năng tương tác với users
 CPU luân phiên chuyển đổi thực thi giữa các công việc
 Quá trình chuyển đổi xảy ra thường xuyên hơn, mỗi công việc chỉ được chia một phần
nhỏ thời gian CPU
 Cung cấp sự tương tác giữa hệ thống với user
Khi kết thúc thực thi một lệnh, OS sẽ chờ lệnh kế tiếp từ bàn phím chứ không
phải từ card reader
 Một công việc chỉ được chiếm CPU để xử lý khi nó nằm trong bộ nhớ chính
 Khi cần thiết, một công việc nào đó có thể được chuyển từ bộ nhớ chính ra thiết bị lưu
trữ, nhường bộ nhớ chính cho công việc khác.
 Yêu cầu đối với OS trong Time-Sharing Systems
 Định thời công việc (job scheduling)

 Quản lý bộ nhớ (Memory Management)
o Các công việc được hoán chuyển giữa bộ nhớ chính và đĩa
o Virtual memory: cho phép một công việc có thể được thực thi mà không cần phải
nạp hoàn toàn vào bộ nhớ chính
 Quản lý các process (Process Management)
o Định thời CPU (CPU scheduling)
o Đồng bộ các công việc (synchronization)
o Tương tác giữa các công việc (process communication)
o Tránh Deadlock
 Quản lý hệ thống file, hệ thống lưu trữ (disk management)
 Phân bổ các thiết bị, tài nguyên
 Cơ chế bảo vệ (protection)
1.11. Nêu 1 ví dụ từ đời thường minh hoạ chế độ phục vụ chia thời gian.
Giải:
Ví dụ từ đời thường: Trong nhà hàng, người bồi bàn (CPU) phục vụ mỗi bàn ăn (Chương trình
người dùng) trong 1 khoảng thời gian ngắn (chẳng hạn trong 10 giây), sau đó chuyển sang bàn
khác.
1.12. Các dòng hệ điều hành trên máy tính để bàn là các dòng nào? Hãy trình bày sự khác biệt giữa
dòng Windows 9X với dòng Windows NT/2000/XP/2003.
° Dòng DOS: PC-DOS, MS-DOS
° Dòng UNIX: XENIX, Linux
° Dòng Windows:
– Windows 3.X: Windows 3.1
– Windows 9X: Windows 95/98/ME
– Windows NT: Windows NT/2000/XP/2003/Vista.
1.13. Điền tên thích hợp vào chỗ có dấu hỏi chấm:
Windows 95 ⇒ Windows 98 ⇒ Windows 98 SE ⇒ ?
1.14. Điền tên thích hợp vào chỗ có dấu hỏi chấm:
? ⇒ Windows 2000 ⇒ Windows XP ⇒ ?
1.15. Điền tên thích hợp vào chỗ có dấu hỏi chấm:

Windows 2000 Server (4 CPU) ⇒ Windows 2000 Advanced Server (8 CPU) ⇒ ? (? CPU)
1.16. Đa xử lý đối xứng khác với Đa xử lý phi đối xứng ở điểm nào? Cho các ví dụ về hệ điều hành
đa xử lý đối xứng.
Giải:
 Hệ đa xử lý đối xứng:
o Có nhiều bộ vi xử lý cùng vận hành và sử dụng chung bộ nhớ và thiết bị I/O, ngang
hàng về chức năng
o Các hệ điều hành hỗ trợ:
-Solaris, OS/2, Linux
-Windows NT/2000/XP/2003/Vista
Windows 2000 Professional: 2 CPU
Windows 2000 Server: 4 CPU
Windows 2000 Advanced Server : 8 CPU
Windows 2000 Datacenter Server: 32 CPU
……………………………………………….
 Hệ đa xử lý phi đối xứng:
o Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
o Mỗi CPU được ấn định chức năng riêng:
• Có CPU chủ (Master) kiểm soát toàn hệ thống
• Các CPU khác đóng vai trò phụ thuộc (Slaves), chuyên trách công việc nào đó
• Master điều phối và cấp phát công việc cho các Slaves
o Hệ điều hành hỗ trợ: SunOS 4.x
1.17. Phân loại các hệ phân tán theo khoảng cách và theo phương thức phục vụ. Phân biệt File
Server với Client-Server.
Giải:
 Phân loại theo khoảng cách:
• LAN (Local-Area Network): Nội bộ
• WAN (Wide-Area Network): Diện rộng
• MAN (Metropolitan-Area Network): Đô thị
 Phân loại theo phương thức phục vụ:

• File-Server: Máy chủ không tính toán, chỉ làm dịch vụ tập tin cho các máy khác
• Peer-to-Peer: Mạng các máy ngang hàng
• Client-Server: Máy khách (Client) gửi yêu cầu, Máy chủ (Server) tính toán và gửi
trả lại kết quả.
1.18. Gom cụm đối xứng khác với Gom cụm phi đối xứng ở điểm nào?
Giải:
 Gom cụm đối xứng (Symmetric Clustering): Các máy ngang hàng
về chức năng, Mỗi máy thực hiện phần việc của mình và giám sát lẫn nhau.
 Gom cụm phi đối xứng (Asymmetric Clustering): Một máy chạy
trong Hot Standby Mode, nghĩa là chỉ giám sát công việc các máy khác nhưng sẽ đảm đương
công việc của máy gặp sự cố.
1.19. Định nghĩa của IEEE về Hệ thời gian thực.
Giải:
o Hệ thống thời gian thực (Real-Time Systems)
 Thường dùng trong các thiết bị chuyên dụng như điều khiển các thử
nghiệm khoa học, điều khiển trong y khoa, dây chuyền công nghiệp.
 Ràng buộc tương đối chặt chẽ về thời gian: hard và soft real-time.
o Hard real-time:
 Hạn chế (hoặc không có) bộ nhớ phụ, tất cả dữ liệu nằm trong bộ nhớ chính (RAM)
hoặc ROM
 Yêu cầu thời gian đáp ứng, xử lý rất nghiêm ngặt, thường sử dụng trong điều khiển
công nghiệp, công nghệ robotics.
o Soft real-time:
 Thường xuất hiện trong lĩnh vực multimedia, thực tế ảo (virtual reality) với yêu cầu
mềm dẻo hơn về thời gian.
2.1. Những bộ phận cấu thành và cấu trúc khái quát của máy tính.
Giải:
Những bộ phận cấu thành máy tính:
 CPU (Central Processing Unit)
 Bộ nhớ (Memory)

 Đường truyền hệ thống (System Bus)
 Các mạch điều khiển thiết bị (Device Controller): Điều khiển công việc của thiết bị
(Phần cơ); Làm việc đồng thời, song song và độc lập với CPU
 Mạch điều khiển bộ nhớ (Memory Controller) với chức năng đồng bộ hoá truy cập bộ
nhớ chung
2.2. Quá trình khởi động máy tính và hệ điều hành.
Giải:
 Sau khi bật nguồn, chương trình mồi Bootstrap lấy từ ROM hoặc EEPROM
được khởi động với chức năng khởi hoạt các thiết bị hệ thống: Các thanh ghi CPU, Bộ nhớ,
Disk Controllers, sau đó khởi động hạt nhân của HĐH nạp từ đĩa cứng.
 Hạt nhân (Kernel, Monitor) của HĐH khởi động tiến trình đầu tiên gọi là INIT
(Initialization) và chờ các sự kiện (Event) có thể xảy ra.
2.3. Trình bày nguyên tắc xử lý ngắt của hệ điều hành.
Giải:
 Hai loại ngắt chính:
o Tín hiệu ngắt (Interrupt Signal) từ các thiết bị (Ngắt cứng) truyền qua System Bus.
o Tín hiệu ngắt từ chương trình người dùng (Ngắt mềm) nhờ Lời gọi hệ thống (System
Call hay Monitor Call). Lệnh đặc biệt này (ví dụ có tên INT hoặc SysCall) là cơ chế để
tiến trình người dùng yêu cầu một dịch vụ của HĐH (ví dụ, yêu cầu thực hiện lệnh
I/O).
 Với mỗi loại ngắt, có đoạn mã riêng của HĐH dùng để xử lý.
 Các HĐH hiện đại được dẫn dắt bởi các sự kiện. Nếu không có tiến trình nào vận hành,
không có thiết bị I/O nào làm việc, HĐH im lặng chờ và theo dõi.
 Thông thường, mỗi loại ngắt tương ứng với 1 dòng trong bảng (Véc-tơ ngắt) chứa con trỏ
(Pointer) tới chương trình xử lý loại ngắt đó. Bảng này nằm ở vùng thấp của RAM (ví dụ:
100 bytes đầu tiên).
 Cơ chế xử lý ngắt phải có trách nhiệm ghi lại địa chỉ lệnh bị ngắt để sau đó có thể quay lại.
Địa chỉ này cùng với nhiều thông tin khác có thể được ghi vào Ngăn xếp hệ thống (System
Stack) với nguyên tắc làm việc LIFO ( Last-In, First-Out ).
2.4. Minh hoạ bằng hình vẽ Tuyến thời gian của 1 tiến trình có 2 yêu cầu tới thiết bị ngoài.

Giải:
2.5. Hai phương thức Nhập/Xuất là những phương thức nào? Nêu 2 ví dụ sử dụng.
Giải:
- Synchronous I/O: Sau khi phát ra lệnh Nhập/Xuất, tiến trình chuyển sang trạng thái chờ đến
khi Nhập/Xuất hoàn tất rồi mới chạy tiếp (thực hiện lệnh kế tiếp)
Ví dụ: Khi ta tạo mới một tài liệu nhập dữ liệu từ bàn phím, khi muốn lưu lại ta phải chọn Save,
sau đó đặt tên file, và chọn nơi lưu trữ. Các tiến trình đó ở trạng thái chờ tiến trình trước nhập
xuất hoàn tất đã.
- ASynchronous I/O: Sau khi phát ra lệnh Nhập/Xuất, tiến trình không chờ Nhập/Xuất hoàn
tất mà thực hiện ngay lệnh kế tiếp. Như vậy, tiến trình vận hành song song với công việc
Nhập/Xuất.
Để chứng minh điều đó, hãy xem hình vẽ sau:
Ví dụ: Khi ta nhập dữ liệu mới hoặc thêm vào tài liệu đã có, khi ta muốn lưu thì ta chọn Save
và lúc này tiến trình vận hành song song với việc phát ra lệnh từ Save.
2.6. Giả sử một hệ thống có 3 loại thiết bị là Máy in, Ổ Đĩa cứng và Ổ CD-ROM. Có 1 yêu cầu in
tập tin DanhSach.doc, 1 yêu cầu đọc F1.txt từ đĩa cứng, 1 yêu cầu ghi ra F2.txt trên đĩa cứng.
Hãy thể hiện bằng hình vẽ Bảng trạng thái thiết bị với 3 yêu cầu Nhập/Xuất kể trên.
2.7. Trong 2 loại bộ nhớ là Bộ nhớ chính và Đĩa từ, loại nào là Bộ nhớ Sơ cấp, loại nào là Bộ nhớ
Thứ cấp? Phân loại như vậy để làm gì?
Giải:
 Bộ nhớ chính (Main Memory)
o Chương trình máy tính phải được nạp vào RAM (Random-Access Memory)
trước khi thực hiện.
o Lệnh cần thực hiện phải được nạp vào thanh ghi (Register) của CPU.
o Các tác tử (Operand) tương ứng cũng được lấy từ RAM.
o Lý tưởng nhất là chương trình và dữ liệu đều nằm trong RAM nhưng không khả
thi vì RAM quá nhỏ và là loại bộ nhớ không chắc (Volatile) do nội dung bị xoá khi mất
điện.
o RAM được sử dụng làm Bộ nhớ Sơ cấp (Primary Memory).
 Bộ nhớ phụ (secondary storage): hệ thống lưu trữ thông tin bền vững (nonvolatile

storage).
o Đĩa từ (magnetic disks) là loại bộ nhớ phụ hay bộ nhớ thứ cấp.
o Bề mặt đĩa chia thành các rãnh (tracks), các rãnh này được chia nhỏ hơn thành các cung
từ (sectors).
o Cylinder: tập các track tạo thành một hình trụ
o Disk controller: bộ điều khiển quá trình giao tiếp giữa CPU và đĩa.
2.8. Vẽ hình tháp mô tả cấu trúc phân cấp các loại bộ nhớ.
Giải:
2.9. Mục đích của nguyên tắc Caching là gì? Nêu 1 ví dụ từ đời thường sử dụng nguyên tắc đó.
Giải:
o Là nguyên tắc quan trọng của hệ thống máy tính.
o Thông tin từ RAM có thể được cơ chế phần cứng đưa vào bộ nhớ nhanh hơn gọi
là Cache. Khi CPU cần chính thông tin đó, không cần phải truy xuất RAM, mà lấy ngay từ
Cache.
o Loại bộ nhớ này không do HĐH quản lý và cấp phát.
o Thực tế, RAM (Bộ nhớ Sơ cấp) là loại Cache nhanh so với đĩa cứng (Bộ nhớ
thứ cấp) và HĐH có chức năng quản lý sự lưu chuyển dữ liệu giữa 2 loại bộ nhớ này
2.10. Điền từ thích hợp vào chỗ có dấu hỏi chấm:
Milli ⇒ Micro ⇒ Nano ⇒ Pico ⇒ ? ⇒ ? ⇒ ? ⇒ ?
Giải:
Milli ⇒ Micro ⇒ Nano ⇒ Pico ⇒ Femto ⇒ Atto ⇒ Zepto ⇒ Yocto
2.11. Điền từ thích hợp vào chỗ có dấu hỏi chấm:
Kilo ⇒ Mega ⇒ Giga ⇒ Tera ⇒ ? ⇒ ? ⇒ ? ⇒ ?
Giải:
Kilo ⇒ Mega ⇒ Giga ⇒ Tera ⇒ Pera ⇒ Exa ⇒ Zetta ⇒ Yotta
2.12. Phân tích Hai chế độ vận hành của máy tính.
Giải:
 Hệ điều hành hiện đại dùng cơ chế Dual-Mode để duy trì 2 chế độ
là User Mode và Monitor Mode (còn gọi là Supervisor Mode, System Mode hoặc Privileged
Mode) để bảo vệ hệ thống và các tiến trình đang vận hành.

 Một Mode Bit được đưa vào phần cứng của máy để chỉ báo chế
độ làm việc hiện hành: 0 - Monitor Mode, 1 - User Mode.
 Khi xảy ra ngắt, phần cứng chuyển từ User Mode sang Monitor
Mode bằng cách đặt Mode Bit thành 0.
 Hệ điều hành đặt Mode Bit bằng 1 trước khi trả điều khiển về tiến
trình người dùng.
 Một số lệnh máy chỉ thực hiện được trong Monitor Mode (Các
lệnh ưu tiên).
 Tiến trình người dùng có thể gián tiếp thực hiện các lệnh ưu tiên
qua Lời gọi hệ thống (System Call).
 MS-DOS không có Dual-Mode.
 Bộ xử lý Pentium hỗ trợ Mode bit, do đó các HĐH Windows
2000/XP/2003/Vista và OS/2 tận dụng được tính năng này để bảo vệ máy tính tốt hơn.
2.13. Bảo vệ Nhập/Xuất bằng System Call như thế nào?
Giải:
System call – phương thức duy nhất mà process dùng để yêu cầu các dịch vụ cung cấp bởi OS
o Các system call gây ra ngắt mềm (gọi là trap).
o Quyền điều khiển được chuyển đến trình phục vụ ngắt, mode bit được thiết lập là monitor
mode.
o OS kiểm tra tính hợp lệ và đúng đắn của các đối số, thực hiện yêu cầu và trả quyền điều
khiển về lệnh kế tiếp sau system call.
2.14. Trình bày Thuật giải bảo vệ bộ nhớ bằng Thanh ghi Cơ sở và Thanh ghi Giới hạn.
Giải:
o Để tiến trình người dùng không can thiệp được vào vùng nhớ của HĐH và của
các tiến trình khác, thường sử dụng 2 thanh ghi: Thanh ghi Cơ sở (Base Register) và Thanh
ghi Giới hạn (Limit Register).
o Chỉ có HĐH mới có thể sửa được nội dung 2 thanh ghi này.
2.15. Bảo vệ CPU bằng Timer.
Giải:
• CPU protection: bảo đảm OS phải duy trì được quyền điều khiển, tránh trường hợp user bị lặp

vô hạn, không trả quyền điều khiển. Cơ chế thực hiện là timer.
• Timer – kích khởi các ngắt quãng định kỳ
o Bộ đếm timer sẽ giảm dần sau mỗi xung clock của máy tính.
o Khi timer bằng 0 thì kích hoạt ngắt timer và OS sẽ nắm quyền điều khiển.
• Timer cũng được sử dụng để hiện thực hệ thống time sharing.
Thiết lập timer gây ngắt định kỳ N ms (time slice, quantum)
• Timer cũng được dùng để tính thời gian.
• Lệnh nạp giá trị cho bộ đếm timer là privileged instruction.
3.1. Những bộ phận cấu thành của hệ điều hành.
Giải:
• Quản lý Process (Process Management)
• Quản lý bộ nhớ chính (Memory Management)
• Quản lý Hệ Thống File (File Management)
• Quản lý hệ thống I/O (I/O System Management)
• Quản lý bộ nhớ phụ (Secondary Storage Management)
• Hệ thống bảo vệ (Protection System)
• Command-Interpreter System
3.2. Shell của hệ điều hành Windows được gọi là gì?
Giải:
 Giao diện do Command-Interpreter hỗ trợ hay giao diện giao tiếp
giữa User và Hệ Điều hành được gọi là Shell.
 Một trong những “Vỏ” thân thiện đầu tiên xuất hiện trong hệ điều
hành Mac OS cho máy tính Macintosh.
3.3. Phân loại và chức năng các dịch vụ của hệ điều hành.
Giải:
• Thực hiện chương trình: HĐH phải biết nạp (Load) chương trình vào
RAM và khởi động nó.
• Thao tác Nhập/Xuất: Làm sạch màn hình, Định dạng đĩa, Tua băng về
đầu,
• Thao tác với Hệ tập tin: Tạo lập/Loại bỏ/Đọc/ghi tập tin,

• Liên lạc giữa các tiến trình: Bằng thông điệp (Messages), Qua vùng nhớ
chung. Trao đổi thông tin giữa các tiến trình Trên 1 máy/ Giữa các máy khác nhau trong
mạng.
• Phát hiện lỗi: Lỗi trong CPU, Bộ nhớ, Các thiết bị (Lỗi chẵn lẻ - Parity,
Lỗi truy cập mạng, Lỗi hết giấy, ). Mỗi loại lỗi có cách xử trí riêng của HĐH.
3.4. Khái niệm System Call và 3 phương thức truyền tham số.
Giải:
 System calls cung cấp giao diện làm việc giữa một chương trình đang thực thi và hệ
điều hành
o Thông thường là các thư viện hợp ngữ (assembly).
o Các ngôn ngữ lập trình cấp cao thường có các thư viện lập trình thay cho các thư viện hợp
ngữ của hệ thống, cho phép lập trình viên triệu gọi system calls trực tiếp (ví dụ: C/C++,
Win32 API)
 Ba phương pháp truyền thông số giữa process và hệ điều hành
o Truyền thông số qua các thanh ghi (registers).
o Truyền tham số qua một vùng nhớ chia sẻ, địa chỉ của vùng nhớ gửi đến OS qua thanh ghi.
o Truyền tham số qua stack.
3.5. Hệ điều hành có các nhóm chương trình hệ thống nào?
Giải:
o Quản lý tập tin/thư mục: Tạo lập, Loại bỏ, Sao chép, Đổi tên, In ấn, Liệt kê.
o Cung cấp thông tin về trạng thái hệ thống: Ngày, Giờ, Bộ nhớ trống, Số Users.
o Chỉnh lý tập tin: Soạn thảo văn bản (NotePad, WordPad).
o Một số trình Biên dịch/Thông dịch: Assembler, C, C++, VB.
o Nạp và thực hiện chương trình: Loaders, Linkage Editors.
o Liên lạc: Gửi/Nhận thông điệp giữa các máy, Trình duyệt (Web Browser), Thư
điện tử, Truyền file, Đăng nhập từ xa,
o Shell: (Command-Interpreter, Desktop Window).
o
3.6. Cấu trúc đơn giản của hệ điều hành.
Giải:

• Các thành phần của HĐH được thực thi dưới dạng
các thủ tục (Procedure) có thể Gọi tự do lẫn nhau. Thực chất không có cấu trúc nào cả.
• Nhiều HĐH có Tổ chức yếu do lúc đầu được thiết
kế cho cấu hình phần cứng hạn chế. MS-DOS là 1 hệ như vậy.
3.7. Cấu trúc phân lớp của hệ điều hành.
Giải:
• HĐH được chia thành nhiều lớp (Layers, Levels)
chồng lên nhau.
• Lớp thấp nhất (lớp 0) là Phần cứng.
• Lớp cao nhất (lớp N) là Giao diện người sử dụng
(User Interface).
• Mỗi lớp chỉ dùng chức năng và dịch vụ do các
mức thấp hơn cung cấp.
• Mỗi lớp chỉ cần biết các lớp dưới Làm gì mà
không quan tâm chức năng đó được Làm như thế nào.
• Rà lỗi (Debugging) được tiến hành từ lớp dưới trở
lên.
• Thiết kế và thi công trở nên đơn giản hơn nhiều.
• Các hệ phân lớp có hiệu năng thấp hơn các hệ loại
khác.
3.8. Cấu trúc vi hạt của hệ điều hành.
Giải:
 Chuyển một số chức năng của OS từ kernel sang user.
o Thu gọn kernel → micro-kernel.
o Micro-Kernel chỉ bao gồm các chức năng tối thiểu như quản lý process và bộ nhớ, cung
cấp các cơ chế giao tiếp.
 Quá trình giao tiếp được thực hiện giữa các user module qua cơ chế message passing.
 Ưu điểm
o Dễ dàng mở rộng micro-kernel OS.
o Dễ dàng chuyển OS sang kiến trúc mới

o Độ tin cậy cao hơn (rất ít code chạy trong kernel mode)
o Bảo mật hơn
3.9. Hệ điều hành Windows NT có cấu trúc gì?
Giải:
Windows NT là hệ hỗn hợp: Vừa có cấu trúc phân lớp, Vừa có cấu trúc vi hạt.
3.10. Khái niệm Máy tính ảo.
Giải:
• Máy ảo là sự phát triển lô-gic của kiến trúc phân
lớp.
• Bằng cách Điều phối CPU và kỹ thuật Bộ nhớ ảo,
có thể tạo cho người dùng ảo giác rằng người đó đang dùng bộ xử lý và bộ nhớ của riêng
mình.
• Nói cách khác: Máy tính ảo của người dùng được
giả lập trên nền máy tính vật lý.
• Ví dụ: Trên nền CPU loại PowerPC, Motorola,
Alpha, có thể giả lập máy tính ảo Intel chạy HĐH Windows và ngược lại. Khi đó, các lệnh
của Intel được chuyển đổi sang lệnh vật lý trước khi thực hiện.
3.11. Hệ điều hành máy ảo thương mại đầu tiên có tên là gì? Của hãng phần mềm nào?
Giải:
HĐH máy ảo thương mại đầu tiên: VM/370 của IBM.
3.12. Chức năng và ứng dụng của Phần mềm Virtual PC.
Giải:
Phần mềm máy ảo Virtual PC do hãng Microsoft cung cấp có những chức năng và ứng dụng:
o Mỗi PC ảo có HĐH riêng do đó có thể cài đủ loại hệ điều hành trên 1 máy, bao
nhiêu cũng được.
o Mỗi PC ảo ứng với 1 tập tin ảnh *.vhd.
o Mỗi PC ảo có cửa sổ riêng.
o Có thể nối mạng giữa các máy ảo do đó dễ dàng nghiên cứu và thử nghiệm
mạng mà chỉ có 1 máy (không card, không dây mạng).
3.13. Các mục đích và nguyên tắc thiết kế hệ điều hành.

Giải:
 Các mục đích thiết kế (Design Goals):
o Loại phần cứng cụ thể
o Loại hệ điều hành: Lô, Đơn hay Đa chương, Chia thời gian, Phân tán, Thời gian thực,
o Yêu cầu của người dùng: Tiện dụng, Dễ học, Tin cậy, An toàn, Nhanh,
o Yêu cầu của người lập trình HĐH: Dễ thiết kế, Dễ thi công, Dễ bảo trì, Dễ nâng cấp,
 Nguyên tắc thiết kế (Design Principle):
o Tách bạch Policy (Làm gì) với Mechanism (Làm như thế nào)
 Thi công (Implementation):
o Chọn ngữ trình: Assembler hay C
o Nên chủ yếu dùng ngôn ngữ cao cấp (ví dụ: C), sau đó những đoạn quan trọng Chuyển dần
sang Assembler.
3.14. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình hệ điều hành thế nào là hợp lý hơn cả?
Giải:
o Chọn ngữ trình: Assembler hay C
o Nên chủ yếu dùng ngôn ngữ cao cấp (ví dụ: C), sau đó những đoạn quan trọng Chuyển dần
sang Assembler.
3.15. Các thông tin cần cho Sản sinh hệ thống là những thông tin gì?
Giải:
o Loại CPU, Số CPU
o Dung lượng bộ nhớ trong
o Các loại thiết bị, Cụ thể mỗi loại (Số lượng, Số hiệu, Địa chỉ, Số hiệu ngắt, )
o Các thông số của HĐH: Số bộ đệm (Buffer), Dung lượng mỗi bộ đệm, Thuật giải điều phối
CPU, Số tiến trình tối đa được hỗ trợ song song,
3.16. Ba cách sản sinh hệ điều hành.
Giải:
1. Mã nguồn HĐH được sửa tại một số chỗ, sau đó hệ được Biên dịch (Compile) và Hợp nhất
(Link) lại.
2. Không sửa mã nguồn mà chỉnh nội dung một số bảng. Có thể hợp nhất lại hệ thống.
3. Sản sinh được thực hiện khi Khởi động lần đầu và (hoặc) khi Setup do HĐH hoàn toàn được

dẫn dắt theo bảng cấu hình (Solaris, Windows).
4.1. Tiến trình khác Chương trình như thế nào?
Giải:
- Tiến trình (Process) là chuơng trình trong thời gian thực hiện (đặt dưới sự quản lý của
HĐH).Có sự phân biệt Tiến trình hệ thống (của HĐH) với Tiến trình người dùng.
- Bản thân chương trình không là tiến trình vì là thực thể Thụ động (Passive), trong khi tiến
trình là thực thể Hoạt động (Active) với nhiều thông tin về trạng thái trong đó có Bộ đếm
chương trình (Program Counter) cho biết vị trí lệnh hiện hành.
4.2. Hãy minh hoạ bằng hình vẽ quá trình chuyển trạng thái của tiến trình.
Giải:
4.3. Chức năng và nội dung của Khối kiểm soát tiến trình.
Giải:
Chứa các thông tin ứng với mỗi process.
 Process ID, parent process ID
 Credentials (user ID, group ID, effective ID, )
 Trạng thái process : new, ready, running, waiting…
 Program counter: địa chỉ của lệnh kế tiếp sẽ thực thi
 Các thanh ghi CPU
 Thông tin dùng để định thời CPU: priority,
 Thông tin bộ nhớ: base/limit register, page tables…
 Thông tin thống kê: CPU time, time limits…
 Thông tin trạng thái I/O: danh sách thiết bị I/O được cấp
phát, danh sách các file đang mở,
 Con trỏ (pointer) đến PCBs khác.
4.4. Phân biệt 3 loại hàng chờ điều phối.
Giải:
 Hàng chờ công việc (Job Queue): Danh sách các tiến trình ở trạng thái New.
 Hàng chờ sẵn sàng (Ready Queue): Danh sách các tiến trình ở trạng thái Ready.
 Hàng chờ thiết bị (Device Queue): Danh sách các tiến trình chờ thiết bị
Nhập/Xuất cụ thể.

4.5. Tại sao phải có Điều phối chậm, Điều phối nhanh và Điều phối vừa?
Giải:
 Long-term scheduler (or job scheduler)
Chọn process nào sẽ được đưa vào ready queue (từ New chuyển sang Ready)
 Short-term scheduler (or CPU scheduler)
Chọn process nào sẽ được chiếm CPU để xử lý (từ Ready chuyển sang Running)
 Medium-term scheduler
Chuyển process từ bộ nhớ chính sang sang bộ nhớ thứ cấp (nhưng vẫn nằm trong không gian
bộ nhớ ảo); khi nào cần thì nạp process từ bộ nhớ thứ cấp vào bộ nhớ chính.
4.6. Chuyển ngữ cảnh là gì?
Giải:
Chuyển ngữ cảnh (Context Switch)
 Là chức năng của Dispatcher khi cần chuyển CPU từ tiến trình P
0
này sang tiến
trình P
1
khác:
- Ghi môi trường và trạng thái làm việc của P
0
vào PCB
0
- Nạp môi trường và trạng thái làm việc của tiến trình P
1
từ PCB
1
 Thời gian chuyển ngữ cảnh khá lớn: Từ 1-1000 µs
 Công nghệ Đa luồng (Bài 5) được dùng để giảm thời gian chuyển ngữ cảnh.
 Hệ máy Sun UltraSPARC có nhiều bộ thanh ghi được dùng để hỗ trợ Context
Switch bằng phần cứng: Chuyển ngữ cảnh đơn thuần chỉ là thay đổi con trỏ từ Bộ thanh ghi

này sang Bộ thanh ghi khác.
4.7. Tạo lập tiến trình trong Windows.
Giải:
Các hàm API dùng tạo mới tiến trình và khởi động chương trình tương ứng:
CreateProcess, CreateProcessWithLogon
WinExec
ShellExecute, ShellExecuteEx
4.8. Tại sao phải tổ chức cộng tác giữa các tiến trình?
Giải:
 Chia sẻ thông tin (Information Sharing): Một tiến trình sử dụng thông tin do tiến trinh khác
cung cấp.
 Tăng tốc tính toán (Computation Speedup): Các tiến trình cùng làm việc song song trên 1
hoặc nhiều máy để giải quyết bài toán chung.
 Đảm bảo tính đơn thể (Modularity): Chương trình được chia thành các đơn thể chức năng
vận hành trong các tiến trình hoặc luồng khác nhau.
 Đảm bảo tính tiện dụng (Convenience): Người dùng có nhu cầu làm nhiều việc một lúc:
Soạn thảo, In ấn, Duyệt Web, Lấy file về, Biên dịch chương trình, Kiểm tra chính tả,
4.9. Phát biểu bài toán Sản xuất-Tiêu thụ và trình bày Thuật giải với Bộ đệm thực thi bằng mảng
xoay vòng.
Giải:
Phát biểu bài toán:
 Giả sử có Bộ nhớ đệm (Buffer) bao gồm nhiều khoang (Items) được tiến trình Producer lần
lượt đưa các sản phẩm S
1
, S
2
, vào.
 Tiến trình Consumer lần lượt lấy sản phẩm ra theo đúng thứ tự.
 Công việc của Producer phải đồng bộ với Consumer: Không được đưa sản phẩm vào khi
Buffer đầy, Không được lấy ra khi chưa có.

Trình bày giải thuật:
4.10. Hai phương thức liên lạc giữa các tiến trình.
Giải:
Liên lạc trực tiếp (Direct Communications)
 Theo địa chỉ đối xứng (Symmetric Scheme)
Send (P, Message) - Gửi thông điệp cho P
Receive (Q, Message) - Nhận thông điệp từ Q
out
in
Buffer xoay vòng
item nextConsumed;
while (1)
{
while(in==out); //quẩn khi buffer rỗng
nextConsumed = buffer[out];
out = (out+1)%BUFFER_SIZE;
}
item nextProduced;
while (1)
{
while(((in+1)%BUFFER_SIZE)==out);
//quẩn tại đây khi buffer đầy.
buffer[in] = nextProduced;
in = (in+1)%BUFFER_SIZE;
}
PRODUCER CONSUMER
Đặc điểm:
⋅ Liên kết được thiết lập tự động giữa mỗi cặp tiến trình.
⋅ Liên kết chỉ giữa 2 tiến trình.
⋅ Chỉ có 1 liên kết giữa mỗi cặp.

⋅ Tính đối xứng của liên lạc (2 bên đều biết đích xác tên của nhau khi Gửi/Nhận).
 Theo địa chỉ phi đối xứng (Asymmetric Scheme)
Send (P, Message) - Gửi thông điệp cho P
Receive (id, Message) - Nhận thông điệp từ tiến trình bất kỳ, Biến id chứa số hiệu tiến trình gửi
Liên lạc gián tiếp (Indirect Communications)
 Qua các Hộp thư (Mailboxes) hoặc Cổng (Ports).
 Hộp thư là một thực thể qua đó thông điệp được gửi đến và lấy ra.
 Mỗi hộp thư có định danh riêng.
 Hai tiến trình phải chung nhau một hộp thư nào đó.
 Hai loại hộp thư:
⋅ Hộp thư tiến trình (Process Mailbox): Nằm trong vùng địa chỉ của một tiến trình nào
đó.
⋅ Hộp thư hệ điều hành (OS Mailbox): Nằm trong vùng địa chỉ của HĐH
4.11. Đồng bộ hoá liên lạc giữa các tiến trình.
Giải:
Đồng bộ hoá liên lạc (Synchronization)
⋅ Gửi thông điệp có chờ (Blocking Send)
⋅ Gửi thông điệp không chờ (Nonblocking Send)
⋅ Nhận thông điệp có chờ (Blocking Receive)
⋅ Nhận thông điệp không chờ (Nonblocking Receive)
4.12. Truyền thông điệp trong Windows .
Giải:
Các hàm API dùng để Gửi/Nhận thông điệp
 SendMessage: Gửi có chờ
 PostMessage: Gửi không chờ
 SendMessageTimeout: Gửi có chờ nhưng với thời hạn
 WaitMessage: Chờ thông điệp đến
 GetMessage: Nhận có chờ
 PeekMessage: Nhận không chờ
4.13. Phân loại hốc liên lạc trong hệ thống Client-Server.

Giải:
 Có kết nối - Connection-Oriented (TCP - Transmission Control Protocol): Thiết
lập sẵn mối liên kết giữa 2 máy trước khi truyền.
 Không kết nối - Connectionless (UDP - User Datagram Protocol): Không phải
thiết lập sẵn mối liên kết trước khi truyền, do đó dễ dàng liên lạc với nhiều máy một lúc,
nhưng không đảm bảo bằng TCP.
5.1. Những ích lợi của đa luồng.
Giải:
 Khả năng đáp ứng (Responsiveness) tốt hơn: Trong khi một luồng bị ách hoặc quá bận,
luồng khác vẫn vận hành bình thường (Luồng chính của trình duyệt vẫn tương tác với người
dùng trong khi dữ liệu được lấy về).
 Chia sẻ tài nguyên (Resource Sharing): Theo mặc định, các luồng có thể dùng chung bộ
nhớ và tài nguyên của luồng cha. Vài luồng cùng vận hành trong 1 vùng địa chỉ, do đó dễ dùng
chung tài nguyên hơn so với trường hợp đa tiến trình.
 Tiết kiệm (Economy): Cấp phát bộ nhớ và tài nguyên cho tiến trình là công việc tốn
kém. Do luồng chung tài nguyên với cha và các luồng khác, việc tạo lập và chuyển ngữ cảnh
cũng nhanh hơn (Solaris 2: Tạo tiến trình chậm hơn 30 lần, Chuyển ngữ cảnh chậm hơn 5 lần).
 Tận dụng được thế mạnh của kiến trúc đa xử lý: Đa luồng làm tăng tính song song trên
hệ máy nhiều CPU. Mỗi luồng có thể chạy bởi CPU riêng.
5.2. Nêu 2 ví dụ ứng dụng công nghệ đa luồng.
Giải:
Lập trình xử lý công việc bán vé máy bay, gửi và rút tiền ở ngân hàng đều cần đến công nghệ
đa luồng.
5.3. Có những mô hình đa luồng nào?
Giải:
- Mô hình Many – to – One là nhiều User level threads được ánh xạ vào một
Kernel Thread. Việc quản lý được thực hiện ở User Level, khi có một thread bị block thì toàn
bộ các Process cũng bị block theo.
- Mô hình One – to – One là mỗi User level thread được gắn với một Kernel
thread. Khi có một user thread mới được tạo ra thì cũng cần tạo một Kernel thread tương ứng,

lúc này chi phí quá lớn.
- Mô hình Many – to – Many nhiều User level thread được phân chia ánh xạ vào
một số Kernel thread. Tránh được các khuyết điếm của 2 mô hình trên.
5.4. Hãy phân tích Nguyên lý Tập luồng.
Giải:
Tập luồng (Thread Pools):
- Tiến trình cha tạo lập sẵn một tập luồng khi khởi động.
- Các luồng trong tập luồng luôn sẵn sàng chờ công việc.
- Khi tiến trình cha (ví dụ Web Server) nhận thêm một yêu cầu, một luồng được đánh
thức và đưa vào vận hành.
- Phục vụ xong, luồng được đưa trả về tập luồng.
- Nếu số yêu cầu lớn hơn số luồng trong tập, tiến trình cha chờ đến khi có luồng được giải
phóng.
5.5. Tạo lập luồng trong Windows.
5.6. Tạo lập luồng trong UNIX/Linux.
5.7. Lập trình đa luồng trong UNIX/Linux.
5.8. Lập trình đa luồng trong Windows NT/2000/XP/2003
6.1. Vì sao hệ điều hành phải có chức năng điều phối CPU?
Giải:
Trong các hệ đa chương thực thi nhiều chương trình đồng thời làm tăng hiệu suất hệ thống.
Tại mỗi thời điểm, chỉ có một process được thực thi. Do đó, cần phải giải quyết vấn đề phân
chia, lựa chọn process thực thi sao cho được hiệu quả nhất → chiến lược định thời CPU.
6.2. Năm tiêu chí điều phối CPU là những tiêu chí nào?
Giải:
1. Công suất CPU (CPU Utilisation): Thực tế đạt từ 40% - 90% thời gian CPU. CPU càng bận
càng tốt.
2. Thông suất hệ thống (Throughput): Số TT hoàn tất trong 1 đơn vị thời gian, ví dụ: 1 TT / giờ,
10 TT / giây.
3. Tổng thời gian làm việc (Turnaround Time): Kể từ khi bắt đầu đến khi kết thúc tiến trình
(Bao gồm tổng thời gian chờ tại Ready Queue, tổng thời gian sử dụng CPU, tổng thời gian

I/O, …).
4. Thời gian chờ (Waiting Time): Tổng thời gian chờ tại Ready Queue.
5. Thời gian đáp ứng (Response Time): Thời gian kể từ khi người dùng đặt yêu cầu cho đến khi
có phản hồi đầu tiên.
6.3. Trình bày thuật giải điều phối FCFS.
Giải:
Đến trước - Phục vụ trước (First-Come, First-Served Scheduling - FCFS)
- Đơn giản, dễ thực hiện.
- Các tiến trình trong Ready Queue được cấp CPU từ đầu dãy đến cuối dãy theo quy tắc
FIFO (First-In, First-Out).
- Thời gian chờ trung bình khá lớn.
6.4. Trình bày thuật giải điều phối PS.
Giải:
- Mỗi tiến trình được cấp một số nguyên (Priority Number) dùng để ấn định Độ ưu tiên.
- CPU luôn dành cho tiến trình với độ ưu tiên cao hơn (Priority Number nhỏ hơn ≡ Độ ưu tiên
cao hơn ) với 2 phương án:
Có tiếm quyền ( Preemptive )
Không tiếm quyền ( Non-Preemptive )
- SJFS là trường hợp đặc biệt của PS với độ ưu tiên:
P= ( Khoảng CPU kế tiếp )
6.5. Trình bày thuật giải điều phối SJFS.
Giải:
Ngắn hơn-Chạy trước (Shortest-Job-First Scheduling-SJFS)
- Đúng hơn phải được gọi là Shortest-Next-CPU-Burst, nghĩa là tiến trình có Khoảng CPU kế
tiếp nhỏ hơn thì được chạy trước. Trong trường hợp bằng nhau, dùng thuật giải FCFS.
- Là giải thuật khá tối ưu, nhưng phải biết cách ước đoán khoảng CPU kế tiếp.
- SJFS không tiếm quyền (Non-Preemptive SJFS): Tiến trình hiện thời được thực hiện đến hết
khoảng CPU của nó.
- SJFS có tiếm quyền (Preemptive SJFS): Tiến trình mới có Next CPU Burst nhỏ hơn khoảng
thời gian CPU còn lại của tiến trình đang vận hành sẽ được chọn thay thế (Shortest Remaining

First).
6.6. Trình bày thuật giải điều phối RRS.
Giải:
- Như điều phối kiểu FCFS nhưng cho phép tiếm quyền khi tiến trình đang chạy bị hết thời
lượng.
- Mỗi tiến trình được cấp 1 thời lượng CPU (T ime Quantum ), thường từ 10-100 mili giây. Sau
khoảng thời gian này, nó bị tiếm quyền và được đưa vào cuối hàng chờ Ready. Tiến trình đầu
tiên trong hàng chờ Ready được chọn kế tiếp.
- Nếu có
n
n tiến trình và thời lượng là
q
q , mỗi tiến trình nhận
1/n
1/n thời gian CPU bao gồm các
đoạn không quá
q
q đơn vị thời gian.
6.7. Trình bày thuật giải điều phối MQS.
Giải:
- Hàng chờ Ready được phân cấp thành nhiều mức có độ ưu tiên khác nhau, ví dụ: Mức các
tiến trình tương tác (Interactive) chạy ở mặt trước ( Foreground ) có độ ưu tiên cao nhất và
Mức các tiến trình lô ( Batch ) vận hành trong hậu trường (Background ) .
- Mỗi hàng chờ có thuật giải điều phối riêng, ví dụ: Foreground dùng RRS, Background dùng
FCFS.
- Quan hệ giữa các mức:
Ưu tiên cố định: Xong hết các tiến trình mức trên rồi mới chuyển xuống mức dưới.
Đang chạy tiến trình mức dưới mà xuất hiện tiến trình mới mức cao hơn, tiến trình mức dưới
sẽ bị tiếm quyền cho tiến trình mới có độ ưu tiên cao hơn ( Hệ Solaris 2 dùng cách này ) .
Phân bổ theo tỉ lệ thời lượng: ví dụ: 80% thời lượng CPU dành cho Foreground, 20 %

cho Background.
6.8. Trình bày thuật giải điều phối MFQS.
Giải:
- Như MQS nhưng cho phép Điều tiết tiến trình sang mức khác, ví dụ: những tiến trình hướng
CPU được đưa xuống mức dưới, trong khi tiến trình hướng I/O hoặc chờ lâu được chuyển lên
trên.
- MFQS đặc trưng bởi các thông số:
 Số mức (số hàng chờ)
 Thuật giải điều phối cho mỗi mức
 Phương thức nâng cấp tiến trình
 Phương thức hạ cấp tiến trình
 Phương thức chọn hàng chờ (chọn mức) cho tiến trình mới
6.9. Giả sử một hệ thống có 3 tiến trình với tính chất như sau:
Tiến trình Thời điểm đến (giây thứ) Khoảng CPU (số giây)
P
1
0 5
P
2
1 2
P
3
2 2
Dùng thuật giải FCFS để điều phối CPU:
a) Thể hiện bằng biểu đồ Gantt.
b) Tính thời gian chờ trung bình của các tiến trình.
Giải:
6.12. Giả sử một hệ thống có 5 tiến trình cùng đến vào 1 thời điểm với tính chất sau:
Tiến trình Độ ưu tiên Khoảng CPU (số giây)
P

1
3 10
P
2
1 1
P
3
3 2
P
4
4 1
P
5
2 5
a) Vẽ 4 biểu đồ Gantt tương ứng với các thuật giải điều phối FCFS, SJFS, PS (không
tiếm quyền) và RRS (với thời lượng = 1).
b) Tính thời gian chờ trung bình của các tiến trình cho mỗi thuật giải.
c) Thuật giải nào tốt nhất về phương diện thời gian chờ trung bình?
Giải:
7.1. Tại sao cần phải đồng bộ hoá công việc các tiến trình?
a. Ví dụ mức vĩ mô.
b. Ví dụ mức vi mô.
Giải:
Mục đích của đồng bộ hoá công việc các tiến trình là đảm bảo Tính nhất quán của tài nguyên
dùng chung và Tránh được hiện tượng Deadlock (Hiện tượng kẹt tiến trình).

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×