Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Đề tài thuyết trình Chuyển giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.23 KB, 36 trang )

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
Article I. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Section I.1
CHUYỂN GIÁ
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 1
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
Article II.
Article III.
Article IV. GVHD : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Article V. NHÓM : 10
Article VI. LỚP : TCDN Đêm 1 – K20
 TP.HCM, tháng 02.2012 
MỤC LỤC
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 2
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I. Tổng quan về chuyển giá 2
1.1 Khái niệm 2
1.2 Nguyên nhân 2
1.2.1 Từ bên trong 2
1.2.2 Từ bên ngoài 3
1.2.2.1 Thuế 3
1.2.2.2 Tỷ giá 3
1.2.2.3 Hoạt động liên doanh liên kết 4
1.2.2.4 Lạm phát 4
1.2.2.5 Tình hình kinh tế - chính trị 4
1.2.2.6 Ưu đãi của các quốc gia 4
1.3 Các kĩ thuật chuyển giá (CG) quốc tế 4
1.3.1 CG thông qua hình thức nâng cao giá trị TS góp vốn 4


1.3.2 CG bằng cách nâng khống trị giá TS vô hình 5
1.3.3 Nhập khẩu công ty mẹ ở nước ngoài hoặc từ công ty đối
tác với giá cao 5
1.3.4 CG thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành
chính và quản lý 5
1.3.5 Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua
bán hàng hóa 6
1.3.6Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ
vay từ công ty mẹ 6
1.3.7Chuyển giá thông qua các hình thức tái tạo hóa đơn 6
1.4 Tác động chuyển giá 6
1.4.1 Đối với MNCs 6
1.4.2 Đối với các quốc gia tiếp nhận dòng vốn đầu tư 7
1.4.3 Đối với các xuất khẩu đầu tư 8
1.5 Nhận diện doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá 8
1.5.1Một số dấu hiệu nghi vấn của các doanh nghiệp có dấu
hiệu chuyển giá 8
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 3
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
1.5.2Các biểu hiện trên báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp FDI có dấu hiệu chuyển giá 9
1.5.2.1 Giá vốn hàng hóa, dịch vụ cao 9
1.5.2.2 Đưa ngoài gia công 9
1.5.2.3 Khách hàng ứng tiền trước rất lớn 9
1.5.2.4 Vay nước ngoài 9
1.5.2.5 Tăng vốn pháp định 10
1.5.2.6 Hỗ trợ giá gia công 10
Chương II. Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam 11
2.1 Tình hình chung về chuyển giá hiện nay ở Việt Nam 11
2.2 Các trường hợp chuyển giá hiện nay ở Việt nam 11

2.2.1 Chuyển giá thông qua việc nâng giá trị vốn góp 12
2.2.2 Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ 13
2.2.3 Chuyển giá thông qua kê cao giá nguyên vật liệu và
khai tăng chi phí đầu vào nhưng lại hạ thấp giá xuất
khẩu đầu ra 13
2.2.4 Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường 14
2.2.5 Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất 14
2.3 Lý do hành vi chuyển giá dễ dàng thực hiện ở Việt Nam 15
2.4 Hậu quả của tình trạng chuyển giá 16
Chương III. Các giải pháp chống chuyển giá 18
3.1 Các giải pháp đối với cơ quan quản
l
ý 18
3.2 Đối với ngành thuế 20
3.2.1 Giải pháp lâu dài 20
3.2.2 Giải pháp trước mắt 21
3.3 Đối với các doanh nghiệp 22
3.4 Sử dụng các biện pháp kĩ thuật 22
3.4.1 Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập 24
3.4.2 Phương pháp giá bán lại 25
3.4.3 Phương pháp giá vốn cộng lãi 26
3.4.4 Phương pháp so sánh lợi nhuận 27
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 4
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
3.4.5 Phương pháp tách lợi nhuận 28
3.5 Sử dụng Withholding tax 29
3.6 Các biện pháp hành chính và biện pháp phạt 29
KẾT LUẬN 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, hội nhập quốc tế đã và đang là xu hướng chung của mọi quốc gia, trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó rõ nhất là trong lĩnh vực kinh tế và
lĩnh vực thông tin. Xét riêng trong lĩnh vực kinh tế, toàn cầu hóa là cách hiệu quả giúp
cho các nước chậm tiến thực hiện con đường phát triển rút ngắn và từng bước đuổi kịp
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 5
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
các nước kinh tế phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nó còn đem lại nhiều vấn đề tiêu
cực, điển hình là việc trốn thuế của các công ty đa quốc gia thông qua hoạt động
chuyển giá. Hầu hết các doanh nghiệp FDI đều khai báo kinh doanh thua lỗ nhưng
thực tế vẫn có khoản lợi nhuận chuyển về công ty mẹ.
Trước tình hình đó, và theo Bộ trưởng tài chính Vũ Văn Ninh đánh giá trong phiên
họp Quốc hội Việt Nam ngày 05 tháng 10 năm 2008 là tình hình chuyển giá “không
kiểm soát được”, thì việc nghiên cứu để tìm giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá
là cấp thiết, khi mà luồng vốn FDI đổ vào Việt Nam ngày càng nhiều.
Vì vậy, nhóm đã tiến hành tìm hiểu và phân tích cơ sở lí thuyết, thực trạng và
những giải pháp để góp phần hạn chế tình hình chuyển giá ở Việt Nam trong giai đoạn
mở cửa hội nhập hiện nay. Trong quá trình phân tích có những sai sót mong được sự
góp ý của thầy. Nhóm xin chân thành tiếp nhận ý kiến đóng góp để hoàn thiện bài
nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN GIÁ
1.1 Khái niệm
Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ
và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không
theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia (Multi
Nations Company) trên toàn cầu.
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 6
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
1.2 Nguyên nhân
1.2.1 Từ bên trong
Để có một hình ảnh đẹp về tình hình tài chính trước các cổ đông và các bên hữu

quan khác. Trong một số trường hợp khi MNC phạm phải các sai lầm trong kế hoạch
kinh doanh, sai lầm trong việc nghiên cứu và đưa sản phẩm mới vào thị trường, các chi
phí quảng cáo, quảng bá sản phẩm quá cao và hậu quả là tình trạng thua lỗ của MNC
tại chính quốc hay của các công ty thành viên trên các quốc gia khác. Vì thế, để có một
hình ảnh đẹp về tình hình tài chính trước các cổ đông và các bên hữu quan khác, thì
chuyển giá là một giải pháp để có thể thực hiện được ý đồ trên. Chuyển giá giúp các
MNC chia sẻ việc thua lỗ với các thành viên, nhờ vậy các khoản thuế phải nộp giảm
xuống và tình hình kinh doanh trở nên sáng sủa hơn một cách giả tạo vi phạm pháp
luật các quốc gia.
Chiếm lĩnh được thị trường là một trong những tham vọng của các MNC. Nhưng
để làm được điều đó, MNC phải đánh bật được các đối thủ của mình, đồng thời chiếm
toàn bộ quyền kiểm soát và quyền sở hữu công ty. MNC thực hiện việc này bằng cách
tăng cường các hoạt động quảng cáo, quảng bá sản phẩm trong giai đoạn mới thâm
nhập thị trường, làm cho MNC bị lỗ nặng và kéo dài. Bằng nguồn lực tài chính dồi dào
của mình, các MNC thực hiện hành vi chuyển giá bất hợp pháp để kéo dài tình trạng
thua lỗ nhằm chiếm lấy quyền kiểm soát và quyền quản lý công ty. Tồi tệ hơn là đẩy
các đối tác ra khỏi hoạt động kinh doanh và chiếm toàn bộ quyền kiểm soát cũng như
sở hữu công ty. Sau khi chiếm lĩnh được thị trường, các MNC thực hiện nâng giá sản
phẩm để bù đắp cho phần lỗ lúc trước. Tình trạng này thường thấy ở các nước đang
phát triển như Việt Nam, khi mà trình độ quản lý còn nhiều yếu kém.
Ngoài ra, các MNC còn thực hiện việc chuyển giá nhằm giảm thiểu rủi ro khi
giao dịch các sản phẩm và dịch vụ có tính đặc thù cao, độc quyền và tính bảo mật cao
như trong các ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, y dược …
1.2.2 Từ bên ngoài
1.2.2.1 Thuế
Hiện nay chính sách thuế giữa các quốc gia có sự chênh lệch rất lớn, chính vì
điều đó đã tạo môi trường thuận lợi để MNC thực hiện hành vi chuyển giá. Có rất
nhiều quốc gia ban hành một chính sách thuế vô cùng ưu đãi nhằm thu hút dòng vốn
quốc tế chảy vào nước mình, đặc biệt ở một số quốc gia thì mức thuế áp dụng là vô
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 7

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
cùng thấp thường được gọi là “thiên đường thuế”, trong khi đó thì các quốc gia còn lại
đánh mức thuế suất tương đối cao. Cụ thể như sau:
Thuế TNDN
Bahamas 0% Trung quốc 25%
Bahrain 0% Việt Nam 25%
Bermuda 0% Anh 28%
Macau 12% Ấn Độ 33.99%
Hồng Kông 16.5% Mỹ 40%
(Nguồn: KPMG’s Corporate and Indirect Tax Rate Survey 2009)
Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình, các MNC luôn tìm kiếm một lợi thế
từ thuế suất thuế TNDN của các quốc gia có mức thuế suất khác nhau bằng các hành
vi chuyển giá. Các thủ thuật thường sử dụng là nâng giá mua đầu vào các nguyên vật
liệu, hàng hóa và định giá bán ra hay giá xuất khẩu thấp tại các công ty con đóng tại
các quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao. Nhờ vậy, các MNC đã chuyển một phần lợi
nhuận từ quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao sang quốc gia có thuế suất thuế TNDN
thấp, như thế các MNC đã thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình. Nói
tóm lại, sự khác biệt về thuế suất thuế TNDN là động cơ lớn thúc đẩy chuyển giá.
1.2.2.2 Tỷ giá
Với mục tiêu bảo toàn vốn ban đầu theo nguyên tệ, MNC rút vốn đầu tư ở quốc
gia mà họ kỳ vọng vào việc đồng tiền nước đó sẽ yếu đi trong tương lai. Như vậy lúc
này ngoài lợi nhuận thu được, MNC còn thu được một khoản lợi nhuận chênh lệch do
sự biến động có lợi về tỷ giá.
1.2.2.3 Hoạt động liên doanh liên kết
Nhằm tăng cường tỷ lệ vốn góp trong hoạt động liên doanh liên kết, MNC định
giá thật cao các yếu tố đầu vào từ công ty mẹ đẻ nắm quyền quản lý.
1.2.2.4 Lạm phát
MNC sẽ tiến hành chuyển giá ở các nước có tỷ lệ lạm phát cao để bảo toàn số
vốn đầu tư và lợi nhuận trong điều kiện đồng tiền nước đang đầu tư bị mất giá.
1.2.2.5 Tình hình kinh tế - chính trị

Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 8
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
MNC sẽ thực hiện chuyển giá để chống lại các tác động bất lợi của các chính
sách kinh tế ở nước đang đầu tư, mặt khác hoạt động chuyển giá làm giảm các khoản
lãi dẫn đến giảm áp lực đòi tăng lương của lực lượng lao động.
1.2.2.6 Ưu đãi của các quốc gia
Lợi dụng sự ưu đãi mà các quốc gia đưa ra trong chính sách kêu gọi đầu tư của
nước mình, MNC xem công ty con đặt tại các quốc gia này như một nơi tập trung toàn
bộ lợi nhuận của MNC, thực hiện hành vi chuyển giá để lại hậu quả xấu cho nước tiếp
nhận đầu tư.
1.3 Các kĩ thuật chuyển giá quốc tế
Tùy vào hoàn cảnh kinh doanh khác nhau mà các MNC sử dụng các biện pháp
khác nhau để thực hiện chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu.
1.3.1 Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn
Đầu tư dưới dạng liên doanh: việc nâng giá trị tài sản đóng góp sẽ làm cho phần
vốn góp của bên phía có ý nâng giá trị góp vốn tăng, nhờ đó, sự chi phối trong các
quyết định liên quan đến hoạt dộng của dự án liên doanh sẽ gia tăng và mức lời được
chia sẽ tăng. Ngoài ra, khi dự án kết thúc hoạt động thì tỷ lệ trị giá tài sản được chia
cao hơn.
Đối với các công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài thì việc nâng tài sản góp vốn
sẽ giúp họ tăng mức khấu hao trích hàng năm, làm tăng chi phí đầu vào. Việc tăng
mức khấu hao tài sản cố định sẽ giúp chủ đầu tư:
 Nhanh hoàn vốn đầu tư cố định, nhờ đó giảm thiểu rủi ro đầu tư.
 Giảm mức thuế TNDN phải đóng cho nước tiếp nhận đầu tư
1.3.2 Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá công nghệ, thương hiệu…(tài sản
vô hình)
Việc định giá chính xác được tài sản vô hình của các nhà đầu tư hết sức khó, lợi
dụng việc này mà các MNC chủ ý thổi phồng phần góp vốn bằng thương hiệu, công
thức pha chế, chuyển giao công nghệ… nhằm tăng phần góp vốn của mình lên. Một số
trường hợp phía góp vốn bằn tài sản vô hình có xuất trình gấy chứng nhận của công ty

kiểm toán nhưng độ tin cậy, trung thực của các giấy chứng nhận này rất khó kiểm
định.
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 9
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
1.3.3 Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ ở nước ngoài, hoặc từ công ty đối
tác trong liên doanh với giá cao
Đây là hình thức chuyển một phần lợi nhuận ra nước ngoài thông qua việc thanh
toán tiền hàng nhập khẩu. Ngoài ra, việc mua hàng nhập khẩu với giá đắt làm chi phí
sản xuất tăng, dẫn tới lợi nhuận chịu thuế TNDN giảm.
1.3.4 Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và
quản lý
Các công ty mẹ thường sử dụng các hợp đồng tư vấn hay thuê trung gian. Một số
đối tác liên doanh còn bị ép nhận chuyên gia với chi phí rất cao nhưng hiệu quả lại
thấp. Chi phí này phía liên doanh nước chủ nhà gánh chịu.
Một số công ty thuê người quản lý doanh nghiệp FDI với lương cao, ngoài ra còn
phải trả một khoản tiền lớn cho công ty nước ngoài cung cấp nhà quản lý. Ở một số
trường hợp cũng có hiện tượng chuyển giá ở khâu này khi công ty cung cấp nguồn
nhân lực cũng là công ty con của cùng một tập đoàn.
Một số trường hợp còn thực hiện chuyển giá thông qua hình thức đào tạo ở nước
ngoài: cử chuyên viên, công nhân sang học tập, thực tập tại công ty mẹ với chi phí cao.
Một hình thức chuyển giá của công ty có vốn FDI là trả lương, chi phí cho
chuyên gia tư vấn được gởi đến từ công ty mẹ. Loại hình tư vấn này rất khó xác định
số lượng và chất lượng để xác định chi phí cao hay thấp. Lợi dụng điều này, nhiều
công ty FDI thực hiện hành vi chuyển giá mà thực chất là chuyển lợi nhuận về nước
dưới danh nghĩa là phí dịch vụ tư vấn.
1.3.5 Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa
Khi thuế nhập khẩu cao thì công ty mẹ bán nguyên liệu, hàng hóa với giá thấp
nhằm tránh nộp thuế nhập khẩu nhiều. Trong trường hợp này, công ty mẹ sẽ tăng
cường hoạt động tư vấn, huấn luyện, hỗ trợ tiếp thị với giá cao để bù đắp lại hoặc mua
lại sản phẩm với giá thấp. Đối với hàng hóa nhập khẩu mà thuế suất thấp, thì công ty

ký hợp đồng nhập khẩu với giá cao nhằm nâng chi phí để tránh thuế.
1.3.6 Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty mẹ
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
10
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
Bằng hình thức này, các công ty con tạo ra cơ cấu vốn và nguồn vốn bất hợp lý
như dùng nguồn vốn vay từ công ty mẹ để tài trợ cho tài sản cố định và tài sản đầu tư
dài hạn mà không tăng vốn góp và vốn chủ sở hữu nhằm đẩy chi phí hoạt động tài
chính lên cao như chi phí chênh lệch tỷ giá, chi phí lãi vay… và chuyển một phần lợi
nhuận về nước dưới dạng lãi vay, chi phí bảo lãnh vay vốn để tránh thuế, tránh lỗ do
chênh lệch tỷ giá về sau.
1.3.7 Chuyển giá thông các trung tâm tái tạo hóa đơn
Trung tâm tái tạo hóa đơn đóng vai trò người trung gian giữa công ty mẹ và các
công ty con. Hàng hóa trên chứng từ hóa đơn thì được bán từ công ty nơi sản
xuất hàng hóa qua trung tâm tái tạo hóa đơn và sau đó thì trung tâm này lại bán lại
cho công ty phân phối bằng cách xuất hóa đơn và chứng từ kèm theo. Thông qua
việc này sẽ định vị lại loại ngoại tệ của cả đơn vị sản xuất và trung tâm tái tạo hóa
đơn. Nhưng trên thực tế, hàng hóa được chuyển giao trực tiếp từ công ty sản xuất
qua thẳng công ty phân phối mà không qua trung tâm tái tạo hóa đơn. Hình thức này
thường xảy ra trong ngành dược phẩm.
1.4 Tác động của chuyển giá
1.4.1 Đối với MNCs
Tác động tích cực
 Được hưởng lợi từ chính sách ưu đãi đầu tư (như thuế suất, lĩnh vực đầu
tư…) tạo điều kiện cho các MNC dễ dàng trong việc thực hiện giảm thiểu
trách nhiệm ở quốc gia MNC đang đầu tư.
 Thực hiện chuyển giá, các MNC sẽ bảo toàn được nguồn vốn đầu tư, nhanh
chóng có được dòng ngân lưu cho các cơ hội đầu tư khác.
 Thực hiện chuyển giá sẽ giúp các MNC nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường
ở các nước đang đầu tư.

Tác động tiêu cực
 Nếu bị các quốc gia phát hiện và thực hiện chế tài thì các MNC phải chịu
một khoản phạt rất lớn, bị rút giấy phép kinh doanh tại quốc gia đó hoặc ảnh
hưởng nghiêm trọng trên thương trường quốc tế dẫn tới sự chú ý nhiều và
chặt chẽ hơn của các cơ quan thuế ở những nước MNC đi đầu tư sau đó.
1.4.2 Đối với các quốc gia tiếp nhận dòng vốn đầu tư
Tác động tích cực:
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
11
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
 Khi có hoạt động chuyển giá ngược, do nước thu hút đầu tư có mức thuế thu
nhậpthấp làm tăng thu nhập cho nước tiếp nhận vốn.
Tác động tiêu cực:
 Cơ cấu vốn của nền kinh tế ở quốc gia tiếp nhận vốn sẽ bị đột ngột thay đổi
do việc thực hiện hành vi chuyển giá của các MNC làm các luồng vốn chảy
vào nhanh mạnh, sau đó lại có xu hướng chảy ra trong thời gian ngắn. Hậu
quả là tạo ra một bức tranh kinh tế bị sai lệch ở các quốc gia này trong các
thời kì khác nhau.
 Đối với các quốc gia được coi là thiên đường về thuế, họ là người được
hưởng lợi từ hoạt động chuyển giá trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn, họ
phải đương đầu với các khó khăn tài chính khi các MNC thoái vốn do các
thu nhập không bền vững trước đây trong ngắn hạn không phản ánh chính
xác sức mạnh của nền kinh tế.
 Với việc thực hiện hành vi chuyển giá và thao túng thị trường, chính phủ
các nước tiếp nhận đầu tư sẽ khó khăn hơn trong việc hoạch định chính sách
điều tiết nền kinh tế vĩ mô và khó khăn trong việc thúc đẩy các ngành sản
xuất trong nước phát triển.
 Hoạt động chuyển giá sẽ phá vỡ cán cân thanh toán quốc tế và các kế hoạch
kinh tế của các quốc gia tiếp nhận đầu tư, chính vì thế nếu không kiểm soát
tốt sẽ dễ dẫn tới lệ thuộc vào nền kinh tế của chính quốc, về lâu dài có thể

dẫn tới lệ thuộc về chính trị.
1.4.3 Đối với các quốc gia xuất khẩu đầu tư
Tác động tích cực:
 Nước xuất khẩu vốn thu được ngoại tệ nhiều hơn nhờ đó góp phần cải thiện
cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế. Sự hoạt động của các công
ty mẹ tốt hơn về hình thức thì cũng tác động tốt hơn đến hiệu quả kinh tế xã
hội: đóng góp nhiều thuế hơn cho nhà nước, tác động tốt tới tăng trưởng
GNP của nước xuất khẩu vốn đầu tư.
Tác động tiêu cực:
 Nếu thuế suất ở các quốc gia tiếp nhận đầu tư thấp hơn thuế suất ở chính
quốc, sẽ làm cho các nước xuất khẩu đầu tư bị mất cân đối trong kế hoạch
thuế của nước này do việc thất thu một khoản thu nhập từ thuế.
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
12
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
 Mục tiêu quản lý nền kinh tế vĩ mô ở các quốc gia này sẽ gặp một số khó
khăn nhất định do việc các dòng vốn đầu tư dịch chuyển không theo ý muốn
quản lý của chính phủ.
1.5 Nhận diện doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá
1.5.1 Một số biểu hiện nghi vấn các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá
Kê khai hạch toán không chính xác doanh thu và chi phí, thể hiện kết quả kinh
doanh liên tục lỗ nhiều năm và bị mất vốn chủ sở hữu, nhưng doanh nghiệp vẫn tiếp
tục hoạt động, thậm chí mở rộng đầu tư sản xuất.
Giá bán hàng hóa dịch vụ cho các đơn vị có quan hệ liên kết thấp hơn giá bán cho
các đơn vị giao dịch độc lập.
Giá mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ của Công ty mẹ ở nước ngoài có hiện
tượng cao hơn so với mua của các đơn vị độc lập khác, dẫn đến chi phí tăng cao.
Giá bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cho nước ngoài (chủ yếu sản phẩn bao tiêu
qua Công ty mẹ) có hiện tượng giá bán, giá gia công thấp hơn giá vốn dẫn kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh liên tục lỗ nhiều năm dẫn đến mất vốn. Để hoạt động tiếp

tục sử dụng hình thức công ty mẹ hỗ trợ vốn hoặc cho vay vốn không tính lãi.
Công ty mẹ phân bổ chi phí phát sinh ở nước ngoài cho Công ty con một số
khoản mục như quảng cáo, tiếp thị, nghiên cứu, mở rộng thị trường, chi phí lãi vay,
bản quyền mà thực chất các khoản chi phí này phải do Công ty mẹ tại nước ngoài
trang trải.
1.5.2 Các biểu hiện trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp FDI có dấu hiệu
chuyển giá
1.5.2.1 Giá vốn hàng hóa, dịch vụ cao
Giá vốn hàng hoá, dịch vụ là một phần trong chi phí của doanh nghiệp (gồm giá
vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán hàng , chi phí tài chính.) Tuy nhiên qua
kiểm tra giá vốn hàng bán tại các doanh nghiệp này phát sinh rất cao (chiếm trên 90%,
thận chi giá vốn cao hơn giá bán).
1.5.2.2 Đưa ngoài gia công
Năng lực sản xuất tại các doanh nghiệp hạn chế bởi máy móc thiết bị, mặt bằng
sản xuất, số lượng nhân công , nhưng vẫn lý hợp đồng với khách hàng nước ngoài
vượt quá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và với lý do để đảm bảo khối lượng hợp
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
13
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
đồng đã ký kết các các doanh nghiệp này đưa các doanh nghiệp trong nước gia công
lại. Qua xem xét giá giao gia công cho các doanh nghiệp trong nước cao gần bằng và
thậm chí cao hơn giá ký gia công với nước ngoài và tỷ lệ đưa ngoài gia công rất cao
(gần bằng 80% sản lượng) phát sinh trong trong nhiều năm liền.
1.5.2.3 Khách hàng ứng tiền trước rất lớn
Trên tài khoản công nợ một số Công ty có số dư rất lớn (khách hàng trả tiền
trước). Số tiền ứng truớc này rất cao, đôi khi không được quy định trong hợp đồng.
Việc ứng tước ngày không tyân thủ theo một nguyên tắc nào (như căn cứ vào giá trị
hợp đồng đã ký kết )
1.5.2.4 Vay nước ngoài
Sau nhiều năm lỗ liên tục, để đảm bảo cân đối vốn kinh doanh các doanh nghiệp

phát sinh các hợp đồng vay vốn với nước ngoài. Các hợp đồng này thuờng do Công ty
mẹ hoặc cá nhân chủ doanh nghiệp cho vay. Nhiều hợp đồng cho vay không tính lãi
vay, không xác định thời gian vay, đây là cách để tránh nộp thuế nhà thầu đối với tiền
lãi vay.
1.5.2.5 Tăng vốn pháp định
Sau nhiều năm lỗ liên tục, một số doanh nghiệp sử dụng hình thức tăng vốn pháp
định, nhằm mục đích mở rộng quy mô sản xuất và cân đối nguồn vốn trên sổ sách kế
toán.
1.5.2.6 Hỗ trợ giá gia công
Để đảm bảo cân đối các nguồn và đối phó cơ quan quản lý, công ty mẹ tại nước
ngoài cảm thấy số lỗ trong năm quá lớn, thường không điều chỉnh giá gia công mà sử
dụng biện pháp hỗ trợ giá gia công để bù đắp một phần chi phí cho các công ty tại Việt
Nam.
Đây là các doanh nghiệp chuyên sản xuất, gia công hàng để xuất khẩu, vì thế dù
doanh nghiệp lỗ liên tục, phát sinh nghĩa vụ thuế không đáng kể (thuế môn bài, thuế
TNCN ) nhưng số thuế mà NSNN phải hoàn lại cho các doanh nghiệp về thuế GTGT
hàng hóa, dịch vụ mua vào là rất lớn.
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
14
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM
2.1 Tình hình chung về chuyển giá hiện nay ở Việt Nam
Năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã mở ra nhiều cơ
hội phát triển cho nền kinh tế Việt Nam. Việc thu hút nguồn vốn FDI của Việt Nam đã
có nhiều bước tiến đáng kể, mà theo nhiều chuyên gia nhận định đây là những trứng
vàng của nền kinh tế. Nguồn vốn FDI đổ vào nước ta không chỉ tăng về số lượng các
dự án mà còn tăng cả về quy mô và chất lượng các dự án. Việc tiếp nhận vốn FDI sẽ
tạo ra cơ hội tiếp cận với trình độ khoa học kĩ thuật hiện đại, trình độ quản lý kinh tế
tầm cao của thế giới và giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong nước. FDI trở
thành một trong những nguồn cung cấp vốn quan trọng cho nền kinh tế, là động lực

thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển, tạo nên tính năng động và cạnh tranh cho thị
trường.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực của vốn FDI, thì nguồn vốn này
vẫn tiềm ẩn những rủi ro nếu chúng ta không có các biện pháp quản lý hợp lý và đồng
bộ. Đặc biệt, trong những năm gần đây tình hình các doanh nghiệp FDI liên tiếp kê
khai lỗ trong nhiều năm làm cho Chính phủ Việt Nam bị thất thu thuế ảnh hưởng trực
tiếp đến ngân sách, bên cạnh đó tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh với các doanh
nghiệp trong nước, tác động không tốt đến cơ chế quản lý tài chính của Chính phủ
trong lĩnh vực FDI, và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn này cũng như tác
động xấu đến mục tiêu thu hút và quản lý vĩ mô vốn FDI của Chính phủ. Vấn đề đặt ra
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
15
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
ở đây là đã có hiện tượng chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI. Tinh hình chuyển giá
đã và đang là một thực trạng đáng báo động ở Việt Nam hiện nay, trong khi các quốc
gia phát triển đã có nhiều kinh nghiệm trong việc chống chuyển giá ở các công ty đa
quốc gia thì Việt Nam vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong vấn đề này.
Số liệu từ Bộ Tài chính cho biết, hiện nay có đến 20 - 30% trong tổng số doanh
nghiệp FDI đang hoạt động trên các địa bàn kê khai có kết quả kinh doanh lỗ liên tiếp
trong 2 - 3 năm, thậm chí 5 năm. Rõ ràng, theo các quy định hiện hành, với tình trạng
kinh doanh thua lỗ, doanh nghiệp đó sẽ tránh được việc nộp thuế.
Nhưng nghịch lý ở chỗ, dù lỗ triền miên, nhưng các doanh nghiệp đó vẫn liên tục
mở rộng sản xuất - kinh doanh. đây là biểu hiện của tình trạng lợi dụng việc chuyển
giá để gian lận, trốn thuế. Các doanh nghiệp FDI này đã dùng những phương thức
khác nhau để trốn tránh các khoản thuế, phí thông qua việc báo lỗ trong hoạt động
kinh doanh, sau đó chuyển lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài.
Trong số 1.200 DN kê khai lỗ trong nhiều năm, trong năm 2011, các cơ quan
Thuế đã thực hiện kiểm tra được 500 DN, bước đầu phát hiện nhiều thủ đoạn chuyển
giá rất tinh vi. Kết quả đạt được sau khi kiểm tra và phát hiện các DN chuyển giá, cơ
quan Thuế đã chỉnh giảm lỗ trên 3.600 tỉ đồng; tăng thu thuế Thu nhập DN 1.200 tỉ

đồng. 700 DN còn lại sẽ được cơ quan Thuế tiếp tục kiểm tra quyết liệt cho đến cuối
năm 2011.
Trong tổng số DN FDI của cả nước thì 2/3 số DN hoạt động tại các tỉnh phía
Nam. Qua đợt kiểm tra các DN báo cáo lỗ có dấu hiệu chuyển giá cho thấy tình trạng
này xảy ra nhiều ở TP.HCM, Bình Dương, Lâm Đồng. Theo Cục Thuế TP.HCM, tình
trạng kê khai lỗ nhiều năm liên tục, không phát sinh số thuế phải nộp của các DN FDI
có các dấu hiệu của việc chuyển giá thông qua việc mua bán hàng hóa, dịch vụ với các
đơn vị có quan hệ liên kết… chiếm tới trên dưới 60% tổng số các DN FDI tại
TP.HCM.
2.2 Các trường hợp chuyển giá hiện nay ở Việt Nam
2.2.1 Chuyển giá thông qua việc nâng giá trị vốn góp
Các MNC định giá cao máy móc thiết bị đầu tư ban đầu. Với suất đầu tư ban đầu
cao, hoạt động của DN nước ngoài sẽ không có lãi vì chi phí đầu tư cao thì giá thành
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
16
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
cũng cao lên cộng thêm chi phí khấu hao hàng năm; qua đó lợi nhuận thấp xuống và
làm cho nhà nước thất thu thuế.
Tình trạng nâng giá tài sản góp vốn theo loại hình liên doanh mang lại sự thiệt hại
cho cả 3 đối tượng là phía liên doanh góp vốn Việt Nam, chính phủ Việt Nam và cả
người tiêu dùng Việt Nam. Bên liên doanh Việt Nam bị thiệt trong phần vốn góp, làm
cho tỷ lệ góp vốn nhỏ lại; Chính phủ Việt Nam bị thất thu thuế; còn người tiêu dùng
Việt Nam phải tiêu dùng sản phẩm với giá cả đắt hơn giá trị thực tế của sản phẩm.
Do nâng giá trị tài sản góp vốn nên tỷ lệ vốn cao hơn phía Việt Nam, vì vậy bên
đối tác nước ngoài thường sẽ nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Đối tác
nước ngoài sẽ điều hành công ty theo mục đích của họ để cho tình hình thua lỗ kéo dài
và bên liên doanh Việt Nam không đủ tiềm lực tài chính để tiếp tục hoạt động đành
phải bán lại phần vốn góp và hàng loạt các công ty liên doanh trở thành công ty 100%
vốn nước ngoài.
2.2.2 Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ

Ngoài việc nâng giá trị tài sản vốn góp khi tiến hành liên doanh thì các MNC còn
thực hiện việc chuyển giá thông qua việc chuyển giao công nghệ và thu phí tiền bản
quyền, đây là một loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn do khấu hao giá trị tài sản cố định vô
hình. Một ví dụ điển hình cho việc chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ đó là
tại Công ty Liên doanh Nhà máy Bia Việt Nam. Khi đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì tình trạng kinh doanh của công ty bị thua lỗ kéo dài qua các năm, nguyên
nhân chủ yếu là do phải trả cho chi phí bản quyền quá cao và tăng dần qua các năm.
Trong tình hình công ty liên doanh thường xuyên thua lỗ, phía liên doanh Việt Nam
chịu ảnh hưởng nặng nề nhưng ngược lại phía liên doanh nước ngoài vẫn không hề
hấn gì vì họ vẫn nhận đủ tiền bản quyền từ nhãn hiệu và tiền bản quyền lại có xu
hướng ngày càng tăng.
Trong các dự án đầu tư nước ngoài trực tiếp vào Việt Nam, một số công nghệ đã
rất lỗi thời và bán tự động do không thông qua việc đăng ký với Bộ Khoa Học và Môi
Trường vẫn được xem là chuyển giao công nghệ trong các liên doanh. Điều này đã dẫn
đến tình trạng là chúng ta vẫn đang sử dụng công nghệ cũ, lỗi thời trên thế giới. Hậu
quả là một mặt gây ảnh hưởng môi trường, đồng thời chúng ta phải trả phí bản quyền
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
17
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
chuyển giao công nghệ. Một nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng này là do chúng ta
không chuẩn bị tốt trong khâu soạn thảo hợp đồng và đàm phán chi phí bản quyền khi
tham gia liên doanh vì vậy mà chi phí cao hơn mức chi phí chuyển giao công nghệ cho
phép.
2.2.3 Chuyển giá thông qua kê cao giá nguyên vật liệu và khai tăng chi phí đầu
vào
Thủ thuật chuyển giá phổ biến của MNC là việc kê giá nguyên liệu đầu vào rất
cao, đồng thời tìm mọi cách khai tăng chi phí quảng cáo, khuyến mãi nhằm triệt tiêu
lợi nhuận. So với các doanh nghiệp trong nước cùng ngành nghề có thể thấy chi phí
sản xuất của các MNC thường cao bất thường.
Để có thể “phù phép” lãi thành lỗ thông qua hình thức chuyển giá, các MNC

không thể làm riêng lẻ mà hoạt động trong cùng tập đoàn hoặc liên kết thành từng
nhóm. Từ đó các đơn vị này tự dàn xếp giá với nhau thông qua các giao dịch liên kết
nhằm tìm kiếm thêm lợi nhuận mà không phải bỏ thêm vốn hay mở rộng sản xuất. Với
phương thức sử dụng giá giao dịch nội bộ hay còn gọi là giao dịch liên kết, các tập
đoàn cũng giảm đi tổng nghĩa vụ thuế trên phạm vi toàn cầu nhằm tăng lợi nhuận sau
thuế.
2.2.4 Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường
Các MNC khi đi vào đầu tư kinh doanh tại một quốc gia thì họ thường sẽ thích
liên doanh với một công ty nội địa hơn là vào đầu tư thẳng là công ty 100% vốn nước
ngoài. Nguyên nhân là các MNC này muốn sử dụng hệ thống phân phối và thị phần có
sẵn của các công ty nội địa. Sau một thời gian liên doanh thì các MNC này sẽ dùng các
thủ thuật khác nhau, trong đó có thủ thuật chuyển giá để đẩy công ty nội địa ra và
chuyển công ty liên doanh thành công ty 100% vốn nước ngoài. Điều này đã xảy ra tại
công ty P&G Việt Nam và công ty liên doanh Coca Cola Chương Dương.
2.2.5 Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất
Các trường hợp chuyển giá được xem xét ở trên là chuyển giá dựa vào sự chênh
lệch thuế suất thuế thu nhập giữa các quốc gia.
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
18
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
MNC sẽ lập công ty mẹ hoặc công ty con ở các quốc gia có thuế suất thấp, công
ty tại Việt Nam sẽ bán sản phẩm cho công ty tại các quốc gia này với giá bằng giá gốc
để tránh nộp thuế tại Việt Nam. Sau đó bên mua sẽ bán lại cho bên thứ ba thu lãi. Do
thuế thu nhập doanh nghiệp tại những quốc gia nơi công ty trú đóng bằng 0 hoặc ở
mức rất thấp nên MNC không phải đóng thuế hoặc thuế rất thấp.
Ví dụ: Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, một doanh nghiệp Hoa Kỳ thành lập
một đơn vị kinh doanh ở Singapore do thuế suất thấp, đồng thời xây dựng nhà
máy sản xuất ở Việt Nam do các điều kiện môi trường ít khắt khe và lao động rẻ
hơn.
Dựa và hiệp định tránh đánh thuế hai lần nên doanh nghiệp sẽ chọn Singapore để

nộp thuế 17% thay vì 25% ở Việt Nam hay khoảng 30% ở Hoa Kỳ bằng cách
khai khống chi phí đầu vào nhập khẩu và hạ thấp giá bán đầu ra của nhà máy ở
Việt Nam.
Ngoài ra, do thuế suất thuế thu nhập cá nhân ở Singapore thấp hơn nhiều so với
Việt Nam nên những người lao động nước ngoài muốn đăng ký và nhập lương tại
Singapore hơn. Nếu một người Việt và một người nước ngoài yêu cầu một mức
thu nhập ròng như nhau thì doanh nghiệp sẽ tuyển dụng lao động nước ngoài.
Kết quả, Việt Nam không chỉ mất thuế và việc làm có kỹ năng cao mà tình trạng
nhập siêu còn trầm trọng hơn.
Một số quốc gia có mức thuế suất thuế thu nhập DN thấp
Tên quốc gia Thuế suất thuế TNDN
Andorra 0%
British Virgin Islands 0%
United Arab Emirates 0%
Montenegro 9%
Albania, Bosnia and Herzegovina, Bulgaria,
Burkina Faso, Cyprus
10%
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
19
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
2.3 Lý do hành vi chuyển giá dễ dàng thực hiện ở Việt Nam
Chuyển giá tại Việt Nam hiện được kiểm soát theo các quy định về kiểm tra thuế
chung, tuy nhiên, phương thức kiểm tra chung lại thiếu tính chuyên sâu cần thiết để
nhận diện các hình thức chuyển giá. Hành vi vi phạm chuyển giá thường bị xử phạt
theo các quy định chung của ngành Thuế mà chưa có một quy định riêng. Có lẽ sẽ hiệu
quả hơn nếu có một hệ thống thủ tục kiểm tra và xử phạt riêng biệt và tách rời cho
chuyển giá.
Hiện tại, số lượng cán bộ thuế, cán bộ kiểm toán rất ít, còn số lượng doanh
nghiệp lại rất nhiều. Nhưng có điều là trong phạm vi năm năm, nếu doanh nghiệp lập

báo cáo rồi mà mình kiểm tra kiểm soát phát hiện ra sai phạm thì truy thu tiền phạt
trong vòng 5 năm đó, còn người ta không lập báo cáo thì có thể truy thu vĩnh viễn.
Nhưng rõ ràng, chờ đợi để lập lại thì rất khó.
Việc phối hợp giữa cơ quan thanh tra, kiểm tra với các cấp, các ngành trong việc
trao đổi thông tin, hỗ trợ nghiệp vụ, phối hợp liên ngành trong lĩnh vực thanh tra các
doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, doanh nghiệp lỗ nhiều năm liên tục còn hạn chế.
Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất qua chính sách thương mại
của cư dân biên giới còn nhiều bất cập, sơ hở lớn.
Tình trạng quản lý việc thanh toán qua ngân hàng chưa chặt chẽ, gây khó khăn
cho cơ quan thuế, hải quan trong việc đấu tranh với các hiện tượng gian lận về giá,
chuyển giá.
Các chế tài xử lý đối với các trường hợp gian lận thuế theo đánh giá vẫn còn chưa
đủ mạnh, làm giảm hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Trên thực tế kiểm toán Việt Nam khác với thế giới nên chỉ để tham khảo. Kiểm
toán Việt Nam là độc lập nên họ chỉ chịu trách nhiệm có tính cách nghiệp vụ trên phần
việc họ làm. Bản chất thực số liệu được kiểm toán là thật hay giả thì họ không chịu
trách nhiệm.
2.4 Hậu quả của tình trạng chuyển giá
Ở góc độ vĩ mô, vấn đề “chuyển giá” của các doanh nghiệp FDI gây thất thoát
cho nguồn thu ngân sách quốc gia và ảnh hưởng đến nền sản xuất hàng hóa nội địa.
Doanh nghiệp FDI kê khống giá nhập khẩu nguyên liệu, máy móc thiết bị công
nghệ, bí quyết từ công ty mẹ ở nước ngoài đã làm cho mức nhập siêu tăng lên. Do các
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
20
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
doanh nghiệp FDI hoạt động ở Việt Nam chủ yếu trong những ngành thâm dụng nhiều
lao động. Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam chủ yếu vẫn là
nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài về thực hiện công đoạn gia công. Một số
doanh nghiệp FDI không sử dụng nguồn nguyên liệu và vật tư có sẵn trong nước, họ
chủ yếu tận dụng đất đai và lao động giá rẻ ở Việt Nam trong quá trình sản xuất kinh

doanh.
Còn xét ở cấp độ vi mô, thủ đoạn này tạo ra bất công trong cạnh tranh giữa doanh
nghiệp FDI với doanh nghiệp nội địa. Chẳng hạn, một doanh nghiệp FDI sử dụng công
cụ “chuyển giá” để tối ưu hóa lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài trong khi đó báo
cáo thua lỗ tại quốc gia đang kinh doanh để khỏi đóng thuế và nhiều trường hợp được
hoàn thuế, như vậy công ty FDI đó sẽ có nhiều nguồn lực về tài chính hơn để đầu tư
vào các hoạt động tiếp thị, quảng bá. Trong khi đó, doanh nghiệp nội địa phải thực
hiện nghĩa vụ thuế nghiêm túc hơn nên ít nhiều sẽ thua thiệt với các công ty FDI. Hiện
tượng này đang có xu hướng gia tăng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng, thực phẩm, chẳng hạn như sữa, cà phê
Ngoài ra, với hiện tượng chuyển giá, trong ngắn hạn, người tiêu dùng được
hưởng lợi khi mua hàng giá rẻ vì các doanh nghiệp FDI trong giai đoạn đầu có thể hạ
giá để giành thị phần và bóp chết các doanh nghiệp nội địa cạnh tranh với mình.
Nhưng về lâu dài, khi họ thành công và chiếm lĩnh thị trường và thị phần, người tiêu
dùng sẽ buộc phải tuân theo luật chơi, mà chính xác hơn là sẽ phụ thuộc vào sản phẩm,
vào giá cả mà các doanh nghiệp FDI này đưa ra.
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
21
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG CHUYỂN GIÁ
3.1 Đối với các cơ quan quản lý
Phải điều tra và nắm bắt được chính xác tình hình hoạt động tổng thể của các
liên doanh, cụ thể:
Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới nói chung ( trừ Mỹ, Nhật…) và Việt Nam nói
riêng chưa có luật chống chuyển giá cụ thể. Do đó vấn đề này cần được quan tâm đúng
mực, các cơ quan chức năng cần có các phiên họp để soạn ra các văn bản điều chỉnh
phù hợp các hoạt động kinh doanh của các liên doanh, theo đó các doanh nghiệp sẽ
phải tuân thủ các quy định chống chuyển giá.
Giữa những quốc gia có các liên doanh nên phối hợp cùng nhau xây dựng được
một quy định hợp lý về định giá chuyển giao, trên nền tảng cùng nhau giảm thiệt hại

cho nền kinh tế quốc gia, mà yếu tố hợp lý ở đây được hiểu là gần với giá của thị
trường sẽ chống được hiện tượng chuyển giá giữa các chi nhánh doanh nghiệp ở hai
nước.
Đặc biệt chú ý đến những doanh nghiệp kê khai hoạt động kinh doanh thua lỗ
trong nhiều chu kì kinh doanh liên tục nhưng vẫn không ngừng mở rộng hoạt động sản
xuất – kinh doanh, tăng quy mô hoạt động. Và có những biện pháp kiểm tra, thanh tra
hợp lý.
Thực tế cho thấy từ trước đến nay chưa hề có một báo cáo mang tính tổng quan
và cụ thể về hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, đầu tư của các liên doanh, cho nên
việc lập các báo cáo như thế cần được các doanh nghiệp tiến hành. Và để thực sự nắm
được tình hình, nhà quản lý phải có những biện pháp điều tra riêng, kín đáo, sâu rộng
hơn, toàn diện hơn, có cả hoạt động, cơ chế, thuế, giá của các nhà sản xuất tại nhiều
nước trên thế giới, chứ không phải chỉ dựa vào báo cáo của các liên doanh.
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
22
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
Và ngược lại, cho đến nay cơ quan thuế chưa thanh tra, kiểm tra về việc chuyển
giá giữa các doanh nghiệp, công tác này nên sớm được tạo điều kiện thuận lợi để triển
khai. Cơ quan thuế cũng có quyền ấn định giá tính thuế, số thuế TNDN phải nộp trong
trường hợp DN không kê khai, hoặc kê khai không đầy đủ các giao dịch liên kết phát
sinh trong năm quyết toán thuế, DN không thực hiện đúng yêu cầu về thời hạn cung
cấp thông tin, dữ liệu và tài liệu để chứng minh cho việc kê khai, hạch toán giá thị
trường đối với giao dịch liên kết, hoặc có biện pháp xử lý mạnh tay hơn bằng các hình
phạt thích đáng.
Những năm vừa qua, các liên doanh được bảo hộ, ưu đãi quá nhiều và trên thực
tế họ chưa hề phải chịu rủi ro, mà thay vào đó họ đẩy rủi ro sang người tiêu dùng. Do
đó, chính phủ cần có sự cân nhắc kỹ về mức độ bảo hộ cho từng liên doanh, không để
họ lạm dụng sự ưu đãi của Nhà nước để lách luật, dẫn tới hành vi chuyển giá.
Do các liên doanh đã đẩy rủi ro của mình cho người tiêu dùng nên cần có đội ngũ
chuyên nghiệp thường xuyên điều tra thị trường, khảo sát ý kiến người tiêu dùng để

biết được họ có chịu thiệt thòi trong việc mua hàng hóa của các liên doanh hay không,
từ đó chú ý điều tra các liên doanh trong vòng nghi vấn, loại bỏ hành vi chuyển giá.
Tuy nhiên với năng lực và điều kiện hiện nay, phải mất nhiều năm để ngành thuế
của các quốc gia đang phát triển trên thế giới nói chung cũng như của VN nói riêng
làm rõ được một công ty đa quốc gia nào đó có gian lận chuyển giá hay không! Thấy
được thực trạng đó, các cơ quan lãnh đạo cần nâng cao hơn năng lực của mình, khắc
phục những biện pháp đã thực hiện nhưng chưa có hiệu quả để ngày một quản lý tình
trạng chuyển giá tốt hơn.
Cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhằm nâng cao năng lực nội
bộ. Đặc biệt, tăng cường tham vấn giá để đưa ra bằng chứng xử lý các DN vẫn cố tình
chống đối. Cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan cần có sự phối hợp và bổ trợ lẫn nhau
trong việc thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế, kiểm tra sau thông quan.
Để kiểm soát vấn đề “lỗ giả lãi thật” của các doanh nghiệp FDI, những số liệu
của các báo cáo cần được so sánh đối chiếu, căn cứ trên giá thực tế ở những thị trường
nhập khẩu, những quốc gia có đặt trụ sở của công ty mẹ. Xác minh những số liệu này
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
23
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
là không quá khó để các cơ quan kiểm tra có cơ sở bác bỏ những thông tin và báo cáo
sai sự thật của các doanh nghiệp FDI.
Thực tế hiện nay là các cơ quan nhà nước đưa ra các văn bản, quy định, nhưng
các cơ quan chịu trách nhiệm thi hành lại làm không tới nơi tới chốn Lẽ ra các cơ
quan thực thi những quy định này cần “mạnh tay” hơn với các doanh nghiệp FDI có
dấu hiệu “không minh bạch”, nhưng ngược lại họ lại thả nổi vấn đề này vì nhiều lý do,
trong đó có cả vấn đề năng lực cán bộ. Vì vậy Nhà nước cần tăng cường năng lực đội
ngũ làm chuyên môn, chuyên trách về những lĩnh vực như thuế hoặc kiểm soát giá. Cụ
thể là mỗi chuyên viên cần được đào tạo về chuyên môn, trang bị phương tiện làm việc
tốt hơn nhằm nắm bắt và cập nhật kịp thời về giá cả thị trường thế giới. Công việc
kiểm tra kiểm soát giá cả phải được tiến hành thường xuyên, nhằm tránh tình trạng các
doanh nghiệp FDI “lách” luật. Đội ngũ thực hiện công việc này phải tận tâm, trong

sạch và tất nhiên họ phải được trả lương xứng đáng để tránh tình trạng móc ngoặc với
doanh nghiệp trong vấn đề chuyển giá.
Riêng đối với Việt Nam, căn nguyên của việc chuyển giá, theo TS. Trần Du Lịch,
thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính tiền tệ quốc gia, là do nhiều năm qua
Việt Nam đã thu hút đầu tư theo kiểu gia công, tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm trong
nước thấp. Việt Nam đang trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế. Vì vậy, đây là thời
điểm thích hợp để nhìn nhận lại chiến lược thu hút đầu tư trong thời gian qua. Nhà
nước cần sớm đưa ra chiến lược tái cấu trúc lại luồng đầu tư hợp lý hơn trong bối cảnh
này, dựa trên cơ sở thu hút và chọn lọc những ngành mang lại nhiều giá trị gia tăng
hơn.
3.2 Đối với ngành thuế
3.2.1 Giải pháp lâu dài
Nhà nước cần luật hóa công tác chống chuyển giá. Đề nghị xây dựng Luật chống
chuyển giá hoặc sữa sửa đổi Luật Quản lý thuế có quy định một chương riêng về công
tác chống chuyển giá.
Đề nghị nghiên cứu sửa Luật doanh nghiệp trong đó quy định rõ nghĩa vụ phải bổ
sung vốn trong trường hợp lỗ quá vốn đăng ký.
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
24
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
Nhà nước cần thiết ban hành quy định thành chính sách đối với các trường hợp
có quan hệ kinh doanh liên kết sau một thời gian nhất định không tự điều chỉnh hoặc
không phát sinh thu nhập tính thuế trong thời gian 3 năm từ khi thành lập, sẽ phải nộp
theo một tỷ lệ nhất định theo từng ngành nghề lĩnh vực như đối với thuế nhà thầu.
Bộ tài chính cần thành lập hệ thống chỉ đạo công tác chống chuyển giá xuyên
suốt từ trung ương đến địa phương.
Nhà nước cần ban hành quy định các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt
Nam không được kê khai lỗ đối với một số ngành nghề như: gia công, sản xuất phần
mềm…
Đối với các trường hợp điều chỉnh thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo

thông tư số 66/2010/TT-BTC, thì doanh nghiệp sẽ không được hưởng ưu đãi thuế về
thuế suất cũng như thời gian ưu đãi miễn giảm, trừ trường hợp doanh nghiệp tự điều
chỉnh theo hướng dẫn.
Trường hợp cơ quan thuế điều chỉnh doanh thu chi phí theo Thông tư số
66/2010/TT-BTC của doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh liên kết thì doanh nghiệp
sẽ không đủ điều kiện để hoàn thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp doanh nghiệp tự
điều chỉnh.
Đề nghị bổ sung không hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các trường hợp có quan
hệ kinh doanh liên kết, doanh nghiệp không tự điều chỉnh theo Thông tư số
66/2010/TT-BTC dẫn đến kết quả kinh doanh lỗ liên tục nhiều năm, số lỗ vượt quá số
vốn pháp định của doanh nghiệp.
Đề nghị bổ sung quy định việc điều chỉnh doanh thu khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp theo Thông tư số 66/2010/TT-BTC đồng thời điều chỉnh doanh thu tính thuế
giá trị gia tăng.
Đề nghị Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế nghiên cứu và áp dụng hình thức thỏa
thuận giá trước đối với một số ngành nghề để đấu tranh chống chuyển giá.
3.2.2 Giải pháp trước mắt
Tổng cục Thuế nên tổ chức bộ phận chuyên môn về công tác chống chuyển giá
để chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các địa phương. Trong trường hợp cần thiết có
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
25

×