Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Giáo án Tập đọc 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.01 KB, 132 trang )

Ngày: / /
Tập đọc
Tiết: 1 DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đọc rành mạch, trôi chảy, bước đầu có giọng đọc phù hợp tính cách nhân vật ( Nhà
Trò, Dế Mèn)
- Hiểu các từ ngữ trong bài
- Hiểu ý nghóa câu chuyện : Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghóa hiệp – bênh vực người
yếu, xoá bỏ áp bức bất công.
- Phát hiện được những lời nói, cử chỉ cho yhấy tám lòng hiệp nghiã cuả Dế Mèn, bước
đầu biét nhận xét về một nhân vật trong bài.
II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Tranh minh hoạ trong SGK.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: Giáo viên giới thiệu 5 chủ điểm của SGK Tiếng Việt 4
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu
là trích đoạn từ truyện Dế Mèn phiêu lưu kí.
b. Luyện đọc:
- HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài
+Đoạn 1: Hai dòng đầu (vào câu chuyện )
+Đoạn 2: Năm dòng tiếp theo (hình dáng
Nhà Trò )
+Đoạn 3: Năm dòng tiếp theo (lời Nhà Trò
)
Đoạn 4: Phần còn lại (lời Nhà Trò )
+ Kết hợp giải nghóa từ: ngắn chùn chùn
(rất ngắn, trông khó coi ), cô đơn (một mình lặng
lẽ.)


GV nhận xét, hướng dẫn sửa lỗi cho HS
(phát âm, giọng đọc, ngắt nghỉ hơi.)
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm bài văn
c. Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các
em tự điều khiển nhau đọc (chủ yếu đọc thầm,
đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó đại diện
nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển
- Học sinh đọc 2-3 lượt.
- Học sinh đọc.
- Học sinh đọc.
-Các nhóm đọc thầm.
- Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các nhóm
khác trả lời.
1
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
lớp đối thoại và tổng kết.
Các hoạt động cụ thể
- Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.

+ HS đọc thầm đoạn 1 và cho biết Dế Mèn
gặp Nhà Trò trong hoàn cảnh nào?
+ HS đọc thầm đoạn 2 và tìm những chi tiết
cho thấy chò Nhà Trò rất yếu ớt?

+ HS đọc thầm đoạn 3 và trả lời câu hỏi:
Nhà Trò bò bọn nhện ức hiếp như thế nào?


+ HS đọc thầm đoạn 4 và trả lời câu hỏi:
Những cử chỉ và lời nói nào nói lên tấm lòng
nghóa hiệp của Dế Mèn?

- HS đọc lướt toàn bài, nêu một hình ảnh
nhân hoá mà em thích, cho biết vì sao em thích
hình ảnh đó?
d. Hướng dẫn đọc diễn cảm
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một
đoạn trong bài.(Đọc chậm đoạn tả hình dáng, lời
kể NhàTrò với giọng đáng thương, giọng Dế
Mèn giọng mạnh mẽ)
- GV đọc mẫu
(GV theo dõi, uốn nắn, sửa chữa.)
+ Dế Mèn đi qua một vùng cỏ xước thì
nghe tiếng khóc tỉ tê, lại gần thì thấy chò
Nhà Trò gục đầu bên tảng đá cuội.
+ Thân hình chò bé nhỏ, gầy yếu, người
bự những phấn như mới lột. Cánh chò
mỏng, ngắn chùn chùn, quá yếu lại chưa
quen mở. Vì ốm yếu, chò kiếm bữa cũng
chẳng đủ nên lâm vào cảnh nghèo túng.
+Trước đây mẹ Nhà Trò có vay lương ăn
của bọn nhện. Sau đấy chưa trả thì đã
chết. Nhà Trò ốm yếu, kiếm không đủ ăn,
không trả được nợ. Bọn nhện đã đánh
Nhà Trò mấy bận. Lần này chúng chăng
tơ chặn đường đe bắt chò ăn thòt
+ Lời nói của Dế Mèn: Em đừng sợ. Hãy
trở về cùng với tôi đây. Đứa độc ác

không thể cậy khỏe ăn hiếp kẻ yếu. Lời
nói dứt khoát, mạnh mẽ làm Nhà Trò yên
tâm.
Cử chỉ và hành động của Dế Mèn:
Phản ứng mạnh mẽ xoè cả hai càng ra;
hành động bảo vệ che chở : dắt Nhà Trò
đi.
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
-Từng cặp HS luyện đọc
-Từng cặp HS luyện đọc
4. Củng cố: Em học được gì ở nhân vật Dế Mèn ?
5. Tổng kết dặn dò: Nhận xét tiết học.
Chuẩn bò đọc tiếp theo của câu chuyện sẽ được học trong tuần 2.
2
Ngày: / /
Tập đọc
Tiết: 2 MẸ ỐM
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đọc rành mạch, trôi chảy, bước đầu biết đọc diễn cảm 1, 2 khổ thơ với giọng nhẹ
nhàng, tình cảm.
- Hiểu ý nghóa của bài: Tình cảm yêu thương sâu sắc, sự hiếu thảo, lòng biết ơn của
bạn nhỏ với người mẹ bò ốm .
II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Tranh minh hoạ bài đọc.
Bảng phụ viết sẵn khổ thơ 4 và 5 cần hướng dẫn đọc diễn cảm.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: 2 HS đọc nối tiếp toàn bài và trả lời nội dung bài đọc.
GV nhận xét.
3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Mẹ ốm
b. Luyện đọc:
- HS nối tiếp nhau đọc toàn bài
- HS đọc phần chú giải.
GV giải thích thêm một số từ như Truyện
Kiều (truyện thơ nổi tiếng của đại thi hào Nguyễn
Du, kể về thân phận của một người con gái tài sắc
vẹn toàn tên là Thuý Kiều.)
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm bài văn
c. Tìm hiểu bài:
- GV chia lớp thành một số nhóm để các em
tự điều khiển nhau đọc và trả lời câu hỏi.
Các hoạt động cụ thể:
+ Những câu thơ sau muốn nói điều gì?
Lá trầu khô giữa khơi trầu

Ruộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm trưa.
+ HS đọc khổ thơ 3 và trả lời câu hỏi: Sự quan
tâm chăm sóc của xóm làng đối với mẹ của bạn
nhỏ được thể hiện qua những câu thơ nào ?
+ HS đọc toàn bài thơ và trả lời câu hỏi:
Những chi tiết nào trong bài thơ bộc lộ tình yêu
- Học sinh đọc 2-3 lượt.
- Học sinh đọc.
- Các nhóm đọc thầm.
- 1 HS nêu câu hỏi và HS khác trả lời
- Khi mẹ bò ốm, lá trầu khô nằm giữa cơi

trầu vì mẹ không ăn được, Truyện Kiều
gấp lại vì mẹ không đọc được, ruộng
vườn sớm trưa vắng bóng mẹ.)
-Cô bác xóm làng đến thăm – Người cho
trứng, người cho cam – Anh y só đã
mang thuốc vào.
- Xót thương mẹ: Nắng mưa từ những
ngày xưa, Lặn trong đời mẹ đến giờ
3
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
thương sâu sắc của bạn nhỏ đối với mẹ?

d. Hướng dẫn đọc diễn cảm và thuộc lòng
bài thơ.
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
+ Dùng bảng phụ chọn khổ 4 và 5 để HS
đọc diễn cảm.
- GV đọc mẫu
-Từng cặp HS luyện đọc
-Một vài HS thi đọc diễn cảm.
chưa tan, Cả đời đi gió đi sương, Bây giờ
mẹ lại lần giường mà đi, Vì con mẹ khổ
đủ điều, Quanh đôi mắt mẹ đã nhiều
nếp nhăn.
Mong mẹ chóng khoẻ: Con mong
mẹ khoẻ dần dần…
Không quản ngại làm mọi việc để
mẹ vui: Mẹ vui con có sướng gì, Ngâm
thơ kể chuyện rồi thì múa ca.
Mẹ có ý nghóa to lớn đối với bạn

nhỏ: Mẹ là đất nước tháng ngày cho con

- Học sinh đọc thuộc lòng một khổ thơ.
4. Củng cố: HS nêu ý nghóa của bài thơ (Tình cảm yêu thương sâu sắc, sự hiếu thảo,
lòng biết ơn của bạn nhỏ khi mẹ bò ốm.)
5. Tổng kết dặn dò:
Nhận xét tiết học.
Chuẩn bò phần tiếp theo của truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu.
4
Ngày: / /
Tập đọc
Tiết: 3 DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU (tiếp theo)
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đọc lưu loát toàn bài, biết ngắt nghỉ đúng. Giọng đọc phù hợp tính cách mạnh mẽ cuả
nhân vật Dế Mèn.
- Hiểu nội dung của bài: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghóa hiệp, ghét áp bức, bất
công, bênh vực chò Nhà Trò yếu đuối, bất hạnh.
- Chọn được danh hiệu phù hợp với tính cách cuả Dế Mèn.
II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Tranh minh học nội dung bài học.
Bảng phụ viết đoạn văn cần luyện đọc.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động: Hát
2. Kiểm tra bài cũ:
Một HS đọc bài thơ Mẹ ốm và trả lời nội dung bài đọc.
Một HS đọc bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu và nêu ý nghóa truyện.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Bài học các em học tiếp
hôm nay sẽ cho chúng ta thấy cách Dế Mèn

hành động để trấn áp bọn nhện, giúp Nhà Trò
b. Luyện đọc:
- HS nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài
(GV theo dõi sửa lỗi phát âm cho HS )
Đoạn 1: Bốn dòng đầu (trận mai phục của
bọn nhện )
Đoạn 2: Sáu dòng tiếp theo (Dế Mèn ra
oai với bọn nhện )
Đoạn 3: Phần còn lại (Kết thúc câu
chuyện )
+ Kết hợp giải nghóa từ:
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm bài văn
c. Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các
em tự điều khiển nhau đọc (chủ yếu đọc thầm,
đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó đại diện
nhóm trả lời câu hỏi trước lớp .
Các hoạt động cụ thể:
- Học sinh đọc 2 lượt mỗi lượt 3 học sinh
đọc.
- Các nhóm đọc thầm.
- Lần lượt 1 HS nêu câu hỏi và HS khác trả
lời.
5
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
- Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
- Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các
nhóm khác trả lời.

+ Tìm hiểu đoạn 1: Trận đòa mai phục
của bọn nhện như thế nào?

+ Tìm hiểu đoạn 2: Dế Mèn đã làm cách
nào để bọn nhện phải sợ?

+ Tìm hiểu đoạn 3: Dế Mèn đã nói thế
nào để bọn nhện ra lẽ phải?


+ Bọn nhện đã hành động như thế nào?

+ HS trao đổi câu hỏi 4 để đặt danh hiệu
cho Dế Mèn? (hiệp só.)
d. Hướng dẫn đọc diễn cảm
HS nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài. (ù
khen ngợi và giúp đỡ HS đọc chưa đúng.)
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một
đoạn trong bài. (Từ trong hốc đá… vòng vây đi
không.)
- GV đọc mẫu (diễn cảm )
-Từng cặp HS luyện đọc
-Một vài HS thi đọc diễn cảm.
- Một hai học sinh đọc cả bài.
- Bọn nhện chăng tơ kín ngang đường, bố trí
nhện gộc canh gác, tất cả nhà nhện núp kín
trong hang đá với dáng vẻ hung dữ
- Lời lẽ rất oai, giọng thách thức: muốn nói
chuyện với tên nhện
chóp bu, dùng các từ xưng hô: ai, bọn

mày, ta.
Thấy nhện cái xuất hiện, vẻ đanh đá,
nặc nô, Dế Mèn raoai bằng hành động tỏ sức
mạnh quay phắt lưng, phóng càng đạp phanh
phách
-Dế Mèn phân tích bằng cách so sánh bọn
nhện giàu có, béo múp > < món nợ nhỏ, đã
mấy đời. Bọn nhện béo tốt, kéo bè kéo cánh
> < đánh đập một cô gái yếu ớt
- Chúng sợ hãi, cùng dạ ran, cuống cuồng
chạy dọc ngang, phá hết các dây tơ chăng lối
- 3 học sinh đọc
4. Củng cố: Nêu ý nghóa của truyện: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghóa hiệp, ghét áp
bức bất công, bênh vực chò Nhà Trò yếu đuối, bất hạnh.
5. Tổng kết dặn dò:
Nhận xét tiết học.
6
Ngày: / /
Tập đọc
Tiết: 4 TRUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đọc lưu loát toàn bài, biết ngắt nghỉ đúng, phù hợp với âm điệu, vần nhòp của từng
câu thơ lục bát. Đọc bài với giọng tự hào, trầm lắng .
- Hiểu được ý nghóa của bài thơ: Ca ngợi truyện cổ cuả nước ta vừa nhân hậu, vừa
thông minh, vừa chưa đựng kinh nghiệm quý báu cuả ông cha.
- Học thuộc lòng 10 dòng thơ đầu hoặc 12 dòng thơ cuối.
II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Tranh minh học bài đọc trong SGK.
Tranh minh họa truyện Tấm Cám, Thạch Sanh…
Bảng phụ viết đoạn thơ cần hướng dẫn đọc diễn cảm.

III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: HS đọc bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu và cho biết em thích hình
ảnh nào nhất.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Truyện cổ nước mình
b. Luyện đọc và tìm hiểu bài.
Luyện đọc:
- HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài
+Đoạn 1: từ đầu đến Phật tiên độ trì.
+Đoạn 2: tiếp theo đến rặng dừa nghiêng soi.
+Đoạn 3: tiếp theo đến ông cha của mình.
+Đoạn 4: tiếp theo đến chẳng ra việc gì.
+Đoạn 5: phần còn lại
+ Kết hợp giải nghóa từ: vàng cơn nắng, trắng
cơn mưa (trải qua bao nhiêu thời gian, bao nhiêu nắng
mưa.), nhận mặt (nhận ra bản sắc dân tộc, truyền
thống tốt đẹp của cha ông ta.)
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm toàn bài .
Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự
điều khiển nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và
trả lời câu hỏi. Sau đó đại diện nhóm trả lời câu hỏi
trước lớp . GV điều khiển lớp đối thoại và tổng kết.
Các hoạt động cụ thể:
- Học sinh đọc 2-3 lượt.
- Học sinh đọc.

- Các nhóm đọc thầm.
- Lần lượt 1 HS nêu câu hỏi và HS
khác trả lời.
7
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
+ Vì sao tác giả yêu truyện cổ nước mình?
+ Bài thơ gợi cho em nhớ đến những truyện cổ
nào?
+ Tìm thêm những truyện cổ khác thể hiện sự
nhân hậu của người Việt Nam?
+ Em hiểu hai dòng thơ cuối như thế nào?

c. Hướng dẫn đọc diễn cảm và học thuộc lòng
bài thơ:
- Ba HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn
trong bài. (dùng bảng phụ)
- GV đọc mẫu
-Từng cặp HS luyện đọc
-Một vài HS thi đọc diễn cảm và HTL 10 đến
12 dòng cuả bài thơ.
- vì truyện cổ nhân hậu có ý nghóa
sâu sa, vì giúp ta nhận ra bản sắc
dân tộc : công bằng, thông minh, độ
lượng, vì truyền lại cho đời sau nhiều
lời răn dạy quý báu : ở hiền, nhân
hậu, chăm làm.
-Tấm Cám, Đẻo cày giữa đường
- Sự tích Hồ Ba Bể, Sọ Dừa, Nàng

tiên ốc…
-Là những lời răn dạy của ông cha
đối với đời sau: sống nhân hậu, đoàn
kết, công bằng, chăm chỉ…)
- 3 học sinh đọc


4. Củng cố
5. Tổng kết dặn dò:
Nhận xét tiết học.
8
Ngày: / /
Tập đọc
Tiết: 5 THƯ THĂM BẠN
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn thư thể hiện sự cảm thông, chia sẽ với nổi đau
cuả bạn.
- Hiểu được tình cảm của người viết thư : thương bạn, muốn chia sẻ đau buồn cùng bạn.
- Nắm được tác dụng của phần mở đầu và phần kết thúc bức thư.
II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Tranh minh học bài đọc.
Bảng phụ viết câu cần hướng dẫn đọc.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động: Hát
2. Kiểm tra bài cũ:
Học sinh đọc thuộc lòng bài thơ Truyện cổ nước mình và trả lời câu hỏi:Em hiểu ý 2
dòng thơ cuối bài ý nói gì?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Thư thăm bạn.

b. Luyện đọc và đọc và tìm hiểu bài:
Luyện đọc:
HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài
+Đoạn 1: từ đầu đến chia buồn với bạn.
+Đoạn 2: tiếp theo đến những người bạn mới như mình.
+Đoạn 3: phần còn lại.
+Kết hợp giải nghóa từ:
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm bài văn
Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển
nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó
đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối
thoại và tổng kết.
Các hoạt động cụ thể:
Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các nhóm khác trả lời.
Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
Bạn Lương có biết bạn Hồng từ trước không? (không.
Lương chỉ biết bạn Hồng khi đọc báo Thiếu niên Tiền phong.)
Bạn Lương viết thư cho bạn Hồng để làm gì? (để chia buồn
với Hồng )
- Học sinh đọc 2-3 lượt.
- Học sinh đọc.
- Các nhóm đọc thầm.
- Lần lượt 1 HS nêu câu
hỏi và HS khác trả lời.
- Đọc 6 dòng đầu.
9
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS

Tìm những từ cho thấy bạn Lương rất thông cảm với bạn
Hồng? (Hôm nay đọc báo Tiền phong, mình rất xúc động biết ba
của Hồng đã hy sinh trong trận lũ lụt vừa rồi. Mình gửi bức thư
này chia buồn với bạn. Mình hiểu Hồng đau đớn và thiệt thòi như
thế nào khi ba Hồng đã ra đi mãi mãi…)
Tìm những câu thơ cho biết bạn Lương biết cách an ủi bạn
Hồng? (Lương khơi gợi trong lòng Hồng niềm tự hào về người
cha dũng cảm: Chắc là Hồng cũng tự hào… nước lũ.
Lương khuyên Hồng noi gương cha vượt qua nỗi đau :
Mình tin rằng theo gương ba…nỗi đau này.
Lương làm cho Hồng yên tâm: Bên cạnh Hồng còn có má,
có cô bác và có cả những người bạn mới như mình. )
Nêu tác dụng của những dòng mở đầu và kết thúc bức thư?
(Những dòng mở đầu nêu rõ đòa điểm, thời gian viết thư, lời chào
hỏi ngườinhận thư. Những dòng cuối thư ghi lời chúc hoặc lời
nhắn nhủ, cảm ơn, hứa hẹn, kí tên, ghi rõ tên người viết thư…)
c. Hướng dẫn đọc diễn cảm
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài.
(từ đầu cho đến chia buồn với bạn)
- GV đọc mẫu
-Từng cặp HS luyện đọc
-Một vài HS thi đọc diễn cảm.
-Đọc đoạn còn lại.
- 3 học sinh đọc
4. Củng cố: Bức thư cho em điều gì về tình cảm của bạn Lương đối với bạn Hồng.
(Giàu tình cảm, biết giúp bạn…)
5. Tổng kết dặn dò:
Nhận xét tiết học.
Chuẩn bò bài tiếp theo.

10
Ngày: / /
Tập đọc
Tiết: 6 NGƯỜI ĂN XIN
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đọc lưu loát toàn bài, giọng đọc nhẹ nhàng, bước đầu thể hiện được cảm xúc, tâm
trạng của các nhân vật trong truyện.
- Hiểu được nội dung : Ca ngợi cậu bé có tấm lòng nhân hậu biết đồng cảm, thương
xót trước nỗi bất hạnh của ông lão ăn xin nghèo khổ.
II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Tranh minh hoạ bài đọc.
Bảng phụ ghi sẵn câu hỏi luyện đọc diễn cảm.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: Học sinh đọc bài Thư thăm bạn và trả lời câu hỏi 1.2.3 trong bài.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Người ăn xin.
b. Luyện đọc:
HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài
+Đoạn 1: Từ đầu đến cầu xin cưới giúp.
+Đoạn 2: Tiếp theo đến không có gì để cho ông cả.
+Đoạn 3: Phần còn lại.
HS đọc phần chú thích cuối bài.
+Kết hợp giải nghóa từ: tài sản, lẩy bẩy, khản đặc,
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm bài văn giọng nhẹ nhàng, thương cảm,
đọc phân biệt lời nhân vật.
c. Tìm hiểu bài:

+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển
nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó
đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối
thoại và tổng kết.
Các hoạt động cụ thể:
-Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương như thế nào? (ng
lão già lọm khọm, đôi mắt đỏ đọc, giàn giụa nước mắt, đôi môi
tái nhợt, áo quần tả tơi, hình dáng xấu xí, bàn tay sưng húp bẩn
thỉu, giọng rên ró cầu xin.)
-Hành động và lời nói ân cần của cậu bé chứng tỏ tình cảm
của cậu bé đối với ông lão ăn xin như thế nào? (Hành động: Rất
muốn cho ông lão một thứ gì đó nên cố gắng lục tìm hết túi nọ,
- Học sinh đọc 2-3 lượt.
- Học sinh đọc.
- Các nhóm đọc thầm.
- Lần lượt 1 HS nêu câu
hỏi và HS khác trả lời.
- HS đọc đoạn 1
- HS đọc đoạn 2
11
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
túi kia. Nắm chặt lấy bàn tay ông lão. Lời nói: Xin ông lão đừng
giận.
Hành động và lời nói của câu bé chứng tỏ cậu chân thành
thương xót ông lão, tôn trọng ông lão, muốn giúp đỡ ông. )
-Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng ông lão lại nói
“Như vậy là cháu đã cho lão rồi ”. Em hiểu cậu bé đã cho ông
lão cái gì? (ng lão nhận được tình thương, sự thông cảm và tôn
trọng của cậu bé qua hành động cố gắng tìm quà tặng, qua lời
xin lỗi chân thành, qua cái nắm tay rất chặt. )

Sau câu nói của ông lão, cậu bé cũng cảm thấy nhận được
gì từ ông ? (Nhận được lòng biết ơn, sự đồng cảm: hiểu tấm lòng
của cậu. )
Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các nhóm khác trả lời.
d. Hướng dẫn đọc diễn cảm
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài.
- GV đọc mẫu
-Từng cặp HS luyện đọc
-Một vài HS thi đọc diễn cảm.
- HS đọc đoạn còn lại.
- 3 học sinh đọc
4. Củng cố: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì? (Con người phải biết thương yêu nhau.)
5. Tổng kết dặn dò:
Nhận xét tiết học.
Chuẩn bò: Một người chính trực.
12
Ngày: / /
Tập đọc
Tiết: 7 MỘT NGƯỜI CHÍNH TRỰC
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đọc lưu loát, trôi chảy toàn bài. Biết đọc phân biệt lời các nhân vật, bước đầu biết
đọc diễn cảm một đoạn trong bài.
Hiểu nội dung : ca ngợi sự chính trực, thanh liêm, tấm lòng vì dân vì nước của Tô Hiến
Thành – vò quan nổi tiếng cương trực thời xưa.
II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Tranh minh học bài đọc SGK.
- Bảng phụ viết đọan văn cần hướng dẫn.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Khởi động: Hát
2. Kiểm tra bài cũ:
Hai học sinh nối tiếp nhau đọc truyện Người ăn xin và trả lời câu hỏi 2,3,4 trong SGK.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Một người chính trực.
b.Luyện đọc và tìm hiểu bài:
Luyện đọc:
HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài
+Đoạn 1: Từ đầu đến đó là vua Lý Cao Tông.
+Đoạn 2: Tiếp theo tới thăm Tô Hiến Thành được.
+Đoạn 3: Phần còn lại
+Kết hợp giải nghóa từ:
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm toàn bài
Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển
nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó
đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối
thoại và tổng kết.
Các hoạt động cụ thể:
Đoạn này kể chuyện gì ?
(Thái độ chính trực của Tô Hiến Thành đối với chuyện lập
ngôi vua )
Trong việc lập ngôi vua, sự chính trực của Tô Hiến Thành
thể hiện như thế nào?
(Tô Hiến Thành không nhận vàng bạc đút lót để làm sai di
chiếu của vua đã mất. Ông cứ theo di chiếu lập thái tử Long Cán
- Học sinh đọc 2-3 lượt.

- Học sinh đọc.
- Các nhóm đọc thầm.
- Lần lượt 1 HS nêu câu
hỏi và HS khác trả lời.
- Hs đọc đoạn 1.
13
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
lên làm vua.)
Khi Tô Hiến Thành ốm nặng, ai thường xuyên chăm sóc
ông?
(Quan tham tri chính sự Vũ Tán Đường ngày đêm hầu hạ
ông. )
Tô Hiến Thành tiến cử ai thay ông đứng đầu triều đình ?
(Quan gián nghò đại phu Trần Trung Tá.)
Vì sao thái hậu ngạc nhiên khi Tô Hiến Thành tiến cử
Trần Trung Tá ?
(Vì Vũ Tán Đường lúc nào cũng ở bên giường bệnh Tô Hiến
Thành nhưng không được tiến cử, còn Trần Trung Tá bận nhiều
công việc nên ít khi tới thăm ông, lại được tiến cử. )
Trong việc tìm người giúp nước, sự chính trực của ông Tô
Hiến Thành thể hiện như thế nào?
Cử người tài ba ra giúp nước chứ không cử người ngày
đêm hầu hạ mình.
Vì sao nhân dân ca ngợi những người chính trực như ông
Tô Hiến Thành
Vì những người chính trực luôn đặt lợi ích của đất nước lên
trên lợi ích riêng. Họ làm được những điều tốt cho dân cho nước.
Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các nhóm khác trả lời.
c. Hướng dẫn đọc diễn cảm
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài.

+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài.
- GV đọc mẫu
-Từng cặp HS luyện đọc
-Một vài HS thi đọc diễn cảm: “Một hôm … tiến cử Trần
Trung Tá . ”
- HS đọc đoạn 2.
-HS đọc đoạn 3.
- 4 học sinh đọc
-HS thi đọc.
4. Củng cố: Em thích nhất nhân vật nào? Vì sao?
5. Tổng kết dặn dò:
Nhận xét tiết học.
Chuẫn
14
Ngày: / /
Tập đọc
Tiết: 8 TRE VIỆT NAM
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Biết đọc lưu loát toàn bài, bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn thơ lục bát với
giọng tình cảm.
- Hiểu nội dung : Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp
của con người Việt Nam: giàu tình thương yêu, ngay thẳng chính trực.
3. HTL khoảng 8 dòng thơ.
II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Tranh về cây tre .
Bảng phụ viết đoạn thơ cần hướng dẫn đọc.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: Học sinh đọc truyện Một người chính trực và trả lời câu hỏi 1,2,3
trong SGK.

3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài:
b.Luyện đọc và tìm hiểu bài
Luyện đọc:
HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn thơ của bài
+Đoạn 1: từ đầu đến nên luỹ nên thành tre ơi ?
+Đoạn 2: tiếp theo đến hát ru lá cành.
+Đoạn 3: tiếp theo đến truyền đời cho măng
+Đoạn 4: phần còn lại
+HS đọc phần chú giải , GV kết hợp giải nghóa từ:
tự, áo cộc
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm bài thơ, giọng nhẹ nhàng, cảm
hứng ngợi ca.
Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều
khiển nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời
câu hỏi. Sau đó đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp .
GV điều khiển lớp đối thoại và tổng kết.
Các hoạt động cụ thể:
Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
Tìm những câu thơ nói lên sự gắn bó lâu đời của cây
tre đối với người Việt Nam?
- Học sinh đọc 2-3 lượt.
- Học sinh đọc.
- Các nhóm đọc thầm.
- Lần lượt 1 HS nêu câu hỏi và -
- HS khác trả lời.

-HS đọc và trả lời.
-HS đọc và trả lời.
15
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
- tre xanh, /Xanh tự bao giờ? / Chuyện ngày xưa …đã
có bờ tre xanh
Những hình ảnh nào gợi lên những phẩm chất tốt
đẹp của người Việt Nam : (cần cù, đoàn kết, ngay thẳng)
Những hình ảnh nào của tre tượng trưng cho tính cần
cù?
- Ở đâu tre cũng xanh tươi / Cho dù đất sỏi đất vôi
bạc màu; Rễ riêng không ngại đất nghèo / Tre bao nhiêu rễ
bấy nhiêu cần cù.
Những hình ảnh nào của tre gợi lên phẩm chất đoàn
kết của người Việt Nam?
- Khi bão: tay ôm tay níu cho gần nhau thêm.Thương
nhau, tre chẳng ở riêng, lưng trần phơi nắng phơi sương,
có manh áo gộc, tre nhường cho con.
Những hình ảnh nào của tre tượng trưng cho tính
ngay thẳng?
Nòi tre đâu chòu mọc cong. Búp măng non đã mang
dáng thẳng thân tròn của tre.
Tìm hình ảnh về cây tre và búp măng non mà em
thích ?
- Có manh áo gộc tre nhường cho con.
- Nòi tre đâu chòu mọc cong; chưa lên đã nhọn như
chông lạ thường.
Đoạn thơ kết bài có ý nghóa gì ?
- Sự kế tiếp liên tục của các thế hệ : tre già, măng
mọc.

Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các nhóm khác trả
lời.
c. Hướng dẫn đọc diễn cảm
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài thơ .
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn
trong bài.
- GV đọc mẫu
-Từng cặp HS luyện đọc :“Nòi tre ……….xanh màu
tre xanh.”
-Một vài HS thi đọc diễn cảm.
- HS đọc thầm và trả lời.
-3 học sinh đọc
4. Củng cố: HS nêu ý nghóa của bài thơ: ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con
người Việt Nam: giàu tình thương, ngay thẳng, chính trực.
5. Tổng kết dặn dò:
Nhận xét tiết học.
Chuẩn bò bài Những hạt thóc giống.
16
Ngày: / /
Tập đọc
Tiết: 9 NHỮNG HẠT THÓC GIỐNG
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đọc trơn toàn bài. Biết đọc với giọng chậm rãi, phân biệt lời các nhân vật với lời
người kể chuyện.
- Hiểu nội dung : Ca ngợi chú bé Chôm trung thực, dũng cảm, dám nói lên sự thật.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Tranh minh họa bài đọc trong SGK
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: 2 HS đọc thuộc lòng bài Tre Việt Nam và trả lời câu hỏi trong SHS.

3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Những hạt thóc giống.
b. Luyện đọc và tìm hiểu bài:
Luyện đọc:
HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài
+Đoạn 1: Ba dòng đầu.
+Đoạn 2: Năm dòng tiếp.
+Đoạn 3: Năm dòng tiếp theo.
+Đoạn 4: Bốn dòng còn lại.
+Kết hợp giải nghóa từ: bệ hạ, sững sờ, dõng dạc, hiền
minh.
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm bài văn
Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển
nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó
đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối
thoại và tổng kết.
Các hoạt động cụ thể:
Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
Nhà vua chọn người như thế nào để truyền ngôi?
Muốn chọn một người trung thực để truyền ngôi.
Là vua làm cách nào để tìm được người trung thực?
Phát cho mọi người một thúng thóc giống đã luộc kó về
gieo trồng và hẹn: ai thu được nhiều thóc sẽ được truyền ngôi, ai
không có thóc nộp sẽ bò trừng phạt.
GV hỏi thêm: Thóc đã luộc chín còn nảy mầm được
- Học sinh đọc 2-3 lượt.

- Học sinh đọc.
- Các nhóm đọc thầm.
- Lần lượt 1 HS nêu câu
hỏi và HS khác trả lời.
- Đọc toàn truyện.
- HS đọc đoạn 1.
- HS đọc đoạn 2
17
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
không? Để thấy mưu kế của nhà vua.
Theo lệnh vua chú bé Chôm đã làm gì? Kết quả ra sao?
Chôm đã gieo trồng, dốc công chăm sóc nhưng thóc không
nảy mầm.
Đến kì nộp thóc cho vua, mọi người đã làm gì ?
Mọi người nô nức chở thóc về kinh thành nộp cho nhà vua.
Chôm khác mọi người, Chôm không có thóc, lo lắng đến trước
vua, thành thật quỳ tâu: Tâu bệ hạ! Con không làm sao cho thóc
nảy mầm được.
Hành động của chú bé Chôm có gì khác mọi người?
Chôm dũng cảm dám nói lên sự thật, không sợ bò trừng
phạt.
Thái độ của mọi người như thế nào khi nghe lời nói thật
của Chôm?
Mọi người sững sờ ngạc nhiên, sợ hãi thay cho Chôm vì
Chôm dám nói sự thật, sẽ bò trừng phạt.
Theo em vì sao người trung thực là người đáng quý?
Vì người trung thực bao giờ cũng nói thật, không vì lợi ích
của mình mà nói dối, làm hỏng việc chung.
Vì người trung thực thích nghe nói thật, nhờ đó làm được
nhiều việc có lợi cho dân cho nước.

Vì người trung thực dám bảo vệ sự thực, bảo vệ người tốt.
c. Hướng dẫn đọc diễn cảm
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài:
Chôm lo lắng ….thóc giống của ta.
- GV đọc mẫu
-Từng cặp HS luyện đọc
-Một vài HS thi đọc diễn cảm.
- HS đọc đoạn 3
- 3 học sinh đọc
4. Củng cố: Câu truyện này muốn nói với em điều gì? (Trung thực là đức tính quý nhất
của con người)
5. Tổng kết dặn dò:
Nhận xét tiết học.
Chuẩn bò : Gà Trống và Cáo.
18
Ngày: / /
Tập đọc
Tiết: 10 GÀ TRỐNG VÀ CÁO
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đọc trôi chảy, lưu loát bài thơ. Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn thơ lục bát với
giọng vui, dí dỏm.
- Hiểu được ý nghóa của bài thơ ngụ ngôn: Khuyên con người hãy cảnh giác và thông
minh như Gà Trống, chớ tin những lời mê ngọt ngào của những kẻ xấu xa như Cáo.
- Thuộc được đoạn thơ khoảng 10 dòng.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: HS nối tiếp nhau đọc truyện Những hạt thóc giống và trả lời câu
hỏi SHS.

3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài:
b.Luyện đọc và tìm hiểu bài:
Luyện đọc:
HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài
+Đoạn 1: Mười sáu dòng đầu.
+Đoạn 2: Sáu dòng tiếp theo.
+Đoạn 3: Bốn dòng cuối.
+Kết hợp giải nghóa từ: đon đả, dụ, loan tin, hồn lạc phách
bay, rày, thiệt hơn.
Hướng dẫn học sinh ngắt nhòp thơ.
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm toàn bài: giọng vui, dí dỏm, thể hiện
đúng tâm trạng và tính cách nhân vật.
Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển
nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó
đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối
thoại và tổng kết.
Các hoạt động cụ thể:
Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
Gà Trống đứng ở đâu? Cáo đứng ở đâu?
Gà Trống đậu vắt vẻo trên cành cây cao. Cáo đứng dười
gốc cây.
Cáo đã làm gì để dụ gà trống xuống đất?
- Học sinh đọc 2-3 lượt.
- Học sinh đọc.
- Các nhóm đọc thầm.

- Lần lượt 1 HS nêu câu
hỏi và HS khác trả lời.
- HS đọc đoạn 1 .
19
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
Cáo đon đã mời Gà xuống đất để báo cho Gà biết tin tức
mới: từ nay muôn loài đã kết thân. Gà hãy xuống đểCáo hôn Gà
bày tỏ tình thân.
Tin tức Cáo thông báo là sự thật hay bòa đặt ?
Đó là tin Cáo bòa ra nhằm dụ Gà Trống xuống đất, ăn thòt.
Vì sao Gà Trống nghe lời Cáo?
Gà biết sau những lời ngon ngọt ấy là ý đònh xấu xa của
Cáo : muốn ăn thòt gà.
Gà tung tin có cặp chó săn đang chạy đến để làm gì ?
Cáo rất sợ chó săn. Tung tin có cặp chó săn đang chạy đến
loan tin vui, Gà đã làm cho Cáo khiếp sợ, phải bỏ chạy , lộ mưu
gian.
Thái độ của Cáo như thế nào khi nghe lời gà nói?
Cáo khiếp sợ hồn lạc phách bay, quắp đuôi, co cẳng bỏ
chạy.
thấy Cáo bỏ chạy, thái độ của Gà ra sao?
Gà khoái chí cười vì Cáo chẳng làm gì được mình, còn bò
mình lừa phải phát khiếp.
Theo em, Gà thông minh ở điểm nào?
Gà không bóc trần mưu gian của Cáo mà giả bộ tin lời
Cáo, mừng khi nghe thông báo của Cáo. Sau đó, báo lại cho Cáo
biết chó săn cũng đang chạy đến để loan tin vui, làm Cáo phải
khiếp sợ quắp đuôi co cẳng chạy.
Câu hỏi 4:
Khuyên người ta đừng vội tin những lời ngọt ngào.

Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các nhóm khác trả lời.
c. Hướng dẫn đọc diễn cảm và thuộc lòng bài thơ:
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm đoạn một và đoạn
hai trong bài.
- GV đọc mẫu
-Từng cặp HS luyện đọc
-Một vài HS thi đọc diễn cảm.
- HS đọc đoạn 2
- HS đọc đoạn còn lại
- 3 học sinh đọc
4. Củng cố: Nhận xét về Cáo và Gà Trống
5. Tổng kết dặn dò:
Nhận xét tiết học.
Học thuộc lòng bài thơ ở nhà.
Chuẩn bò: Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca.
20
Ngày: / /
Tập đọc
Tiết: 11 NỖI DẰN VẶT CỦA AN-ĐRÂY-CA
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đọc trơn toàn bài. Biết đọc với giọng chậm rãi, tình cảm, bước dầu biết phân biệt lời
nhân vật với lời người kể chuyện.
- Hiểu nội dung câu chuyện: Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca thể hiện tình cảm yêu thương
và ý thức trách nhiệm với người thân, lòng trung thực, sự nghiêm khắc với lỗi lầm của bản
thân.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Tranh minh học bài đọc trong SGK
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động: Hát

2. Kiểm tra bài cũ: 3 HS đọc thuộc lòng bài Gà Trống và Cáo và trả lời câu hỏi trong
SGK
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Nỗi dằn vặn của An-đrây-ca.
b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài.
Luyện đọc:
HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài
+Đoạn 1: từ đầu đến mang về nhà.
+Đoạn 2: phần còn lại.
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm bài với giọng trầm buồn, xúc động.
Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển
nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó
đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối
thoại và tổng kết.
Các hoạt động cụ thể:
Các nhóm luyện đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi.
Khi câu chuyện xảy ra, An-đrây-ca mấy tuổi, hoàn cảnh
gia đình em lúc đó thế nào?
Lúc đó em 9 tuổi, sống cùng ông và mẹ. ng đang ốm rất
nặng.
Mẹ bảo An-đrây-ca đi mua thuốc cho ông, thái độ của An-
đrây-ca thế nào?
An-đrây-ca nhanh nhẹn đi ngay.
An-đrây-ca đã làm gì trên đường đi mua thuốc cho ông?
- Học sinh đọc 2-3 lượt.
- Học sinh đọc.

- Các nhóm đọc thầm.
- Lần lượt 1 HS nêu câu
hỏi và HS khác trả lời.
- HS đọc đoạn 1.
- HS đọc đoạn còn lại
21
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
An-đrây-ca được các bạn chơi bóng đá rủ nhập cuộc . Mải
chơi nên quên lời mẹ dặn. Mãi sau đó em mới nhớ ra, chạy đến
cửa hàng mua thuốc mang về.
Các nhóm luyện đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi.
Chuyện gì xảy ra khi An-đrây-ca mua thuốc mang về nhà?
An-đrây-ca thấy mẹ khóc nấc lên. ng đã qua đời.
An-đrây-ca tự dằn vặt mình như thế nào?
An-đrây-ca khóc. Bạn nghó rằng mình vì mải chơi bóng,
mua thuốc về chậm mà ông chết .
An-đrây-ca kể hết mọi chuyện cho mẹ nghe.
Mẹ an ủi, bảo An-đrây-ca không có lỗi nhưng An-đrây-ca
không nghó như vậy. Cả đêm bạn khóc nức nở dưới cây táo do ông
trồng. Mãi khi lớn bạn vẫn tự dằn vặt mình.
Câu chuyện cho thấy cậu bé An-đrây-ca là người như thế
nào?
An-đrây-ca rất yêu thương ông, không tha thứ cho mình.
An-đrây-ca có ý thức trách nhiệm, trung thực và nghiêm khắc với
lỗi lầm của mình.
c. Hướng dẫn đọc diễn cảm
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài:
“Bước vào phòng … ra khỏi nhà ”
- GV đọc mẫu

-Từng cặp HS luyện đọc
-Một vài HS thi đọc diễn cảm.
- 3 học sinh đọc
4. Củng cố: Đặt lại tên (Chú bé trung thực, chú bé dũng cảm, tự trách mình )
Nói lời an ủi của mình đối với An-đrây-ca . (Bạn đừng ân hận nữa. ng bạn sẽ hiểu
tấm lòng của bạn )
5. Tổng kết dặn dò:
Nhận xét tiết học.
Chuẩn bò: Chò em tôi.
22
Ngày: / /
Tập đọc
Tiết: 12 CHỊ EM TÔI
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Biết đọc với giọng kể nhẹ nhàng, bước đầu diễn tả được nội dung câu chuyện.
- Hiểu ý nghóa câu chuyện: khuyên học sinh không được nói dối. Nói dối là một tính
xấu làm mất lòng tin, sự tín nhiệm, lòng tôn trọng của mọi người với mình.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Tranh minh học bài đọc trong SGK.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca và trả lời câu hỏi SGK.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Chò em tôi
b.Luyện đọc và tìm hiểu bài.
Luyện đọc:
HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài
+Đoạn 1: từ đầu đến tặc lưỡi cho qua.
+Đoạn 2: tiếp theo cho đến cho nên người.

+Đoạn 3: phần còn lại.
+Kết hợp giải nghóa từ: tặc lưỡi, yên vò, giả bộ, im như
phỗng, cuồng phong, ráng.
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm toàn bài: giọng kể nhẹ nhàng, hóm
hỉnh,nhấn giọng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm (tặc lưỡi, ngạc
nhiên, giận dữ, thủng thẳng, giả bộ, sững sờ im như phỗng,
cuồng phong…)
Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển
nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó
đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối
thoại và tổng kết.
Các hoạt động cụ thể:
Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
Cô chò xin phép ba đi đâu?
Xin phép ba đi học nhóm.
Cô có đi học nhóm thật không?Em đoán cô đi đâu?
Cô không đi học nhóm mà đi chơi với bạn bè, đến nhà
bạn, đi xem phim hay là cà ngoài đường…
- Học sinh đọc 2-3 lượt.
- Học sinh đọc.
- Các nhóm đọc thầm.
- Lần lượt 1 HS nêu câu
hỏi và HS khác trả lời.
- HS đọc đoạn 1
23
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
Cô nói dối ba như vậy đã nhiều lần chưa? Vì sao cô lại nói

dối được nhiều lần như vậy ?
Nói dối nhiều lần, không biết lần nói dối này là lần thứ
bao nhiêu. Cô nói được nhiều lần như vậy vì ba vẫn tin cô.
Vì sao mỗi lần nói dối, cô chò lại thấy ân hận?
Vì cô thương ba, biết mình đã phụ lòng tin của ba nhưng
vẫn tặc lưỡi vì cô đã quen nói dối.
Cô em đã làm gì để chò mình thôi nói dối?
Cô em bắt chước chò, cũng nói dối ba đi tập văn nghệ, rồi
rủ bạn vào rạp chiếu bóng, lướt qua trước mặt bạn, vờ làm như
không thấy chò. Chò thấy em nói dối đi học lại vào rạp chiếu bóng
thì tức giận bỏ về.
Bò chò mắng, em thủng thẳng đáp là em đi tập văn nghệ
khiến chò càng tức hỏi: Mày tập văn nghệ ở rạp chiếu bóng à?
Em giả bộ ngây thơ, hỏi lại: Chò nói đi học nhóm sao lại ở rạp
chiếu bóng vì phải ở rạp chiếu bóng mới biết em không đi tập văn
nghệ. Chò sừng sững vì bò lộ.
Vì sao cách làm của cô em giúp được chò tỉnh ngộ?
Vì em nói dối hệt như chò khiến chò nhìn thấy thói xấu của
chính mình. Chò lo em sao lãng học hành và hiểu mình đã là
gương xấu cho em.Ba biết chuyện buồn rầu khuyên hai chò em bảo
ban nhau. Vẻ buồn rầu của ba đã tác động chò.
Cô chò đã thay đổi như thế nào?
Cô không bao giờ nói dối ba đi chơi nữa. Cô cười mỗi khi
nhớ lại cái cách em gái đã chọc tức mình, làm mình tỉnh ngộ.
Câu chuyện muốn nói với các em điều gì?
Không được nói dối. Nói dối là một tính xấu .
Hãy đặt tên cho cô em và cô chò theo đặc điểm tính cách.
Cô em thông minh. Cô bé ngoan.
c. Hướng dẫn đọc diễn cảm
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài.

+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài:
Hai chò em về đến nhà …… học cho nên người.
- GV đọc mẫu
-Từng cặp HS luyện đọc
-Một vài HS thi đọc diễn cảm.
- HS đọc đoạn 2.
-HS đọc đoạn 3.
- 3 học sinh đọc
4. Củng cố: Học sinh rút ra bài học từ câu chuyện trên.
5. Tổng kết dặn dò: Nhận xét tiết học.
24
Ngày: / /
Tập đọc
Tiết: 13 TRUNG THU ĐỘC LẬP
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đọc trơn cả bài. Biết đọc diễn cảmđoạn văn phù hợp với nội dung.
- Hiểu nội dung : Tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến só, mơ ước của anh về
tương laiđđẹp đẽ của các em và của đất nước.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Tranh minh học bài đọc trong SGK.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: 2 HS đọc bài Chò em tôi và trả lời các câu hỏi trong SGK.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Trung thu độc lập.
b. Luyện đọc và tìm hiểu bài.
Luyện đọc:
HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài
+Đoạn 1: 5 dòng đầu.

+Đoạn 2: Anh nhìn trăng….to lớn, vui tươi.
+Đoạn 3: Phần còn lại.
+Kết hợp giải nghóa từ trong phần chú giải và từ ngữ khác .
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm toàn bài: giọng nhẹ nhàng, thể hiện
niềm tự hào, ước mơ của anh chiến só về tương lai tươi đẹp của
đất nước….
Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển
nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó
đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối
thoại và tổng kết.
Các hoạt động cụ thể:
Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các nhóm khác trả lời.
Anh chiến só nghó tới trung thu và các em nhỏ trong thời
điểm nào?
Vào thời điểm anh đứng gác ở trại trong đêm trung thu
độc lập đầu tiên.
Trăng trung thu độc lập có gì đẹp?
Trăng đẹp, vẻ đẹp của núi sông tự do (trăng ngàn và gió
- Học sinh đọc 2-3 lượt.
- Học sinh đọc.
- Các nhóm đọc thầm.
- Lần lượt 1 HS nêu câu
hỏi và HS khác trả lời.
HS đọc đoạn 1.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×