Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Bài tập quản trị kinh doanh viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.78 KB, 13 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*********************
BÀI TẬP ĐIỀU KIỆN
Môn
QUẢN TRỊ KINH DOANH VIỄN THÔNG
Họ tên: LÊ BÍCH HẠNH
Mã sinh viên: 205102992
Lớp sinh viên: VT205B1
Biên Hòa Năm 2007
BTĐK Môn: QUẢN TRỊ KINH DOANH VIỄN THÔNG
Câu 1. Là một phó giám đốc doanh nghiệp, nhưng không may anh (chị) không được giám
đốc của mình ưng ý, họ cố tình gây khó khăn cho anh (chị).
Hỏi: Anh (chị) phải chọn quyết định ra sao để đối phó?
Bài làm:
Trước hết, cần phải xác định rằng trong một doanh nghiệp, giám đốc là người có quyền quyết
định cao nhất. Mọi quyết định của giám đốc, dù ở góc độ nào cũng đều tác động đến hoạt động
của doanh nghiệp.
Là một phó giám đốc doanh nghiệp, tức là mình có một vai trò, vị trí khá quan trọng trong
doanh nghiệp. Thông thường một phó giám đốc được phân công phụ trách một hoặc vài mảng
công việc riêng biệt, nhưng nhìn chung họ là những trợ lý giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám
đốc trực tiếp điều hành hoặc giải quyết một số công việc trong phạm vi qui chế hoặc điều lệ của
doanh nghiệp.
Trong Ban lãnh đạo doanh nghiệp mọi suy nghĩ, việc làm và các quyết định của phó giám
đốc ít nhiều đều ảnh hưởng tới các hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu tôi là một phó giám đốc doanh nghiệp với vai trò, vị trí công tác của mình nêu trên
nhưng lại rơi vào hoàn cảnh không may là “không được giám đốc của mình ưng ý, họ cố tình gây
khó khăn”, thì tôi phải tự đặt cho mình những câu hỏi và sau đó tìm mọi cách khắc phục để đem
đến một kết quả khả quan nhất có thể được cho bản thân mình và cho doanh nhiệp.
Những vấn đề đặt ra là:
1. Tự tìm hiểu kỹ các vấn đề một cách khách quan nhất vì sao mình không được giám đốc


ưng ý?
Phải tôn trọng các quyết định của giám đốc. Phải hết sức tỉnh táo để nhìn nhận lại các quyết
định cũng như các chủ trương của của giám đốc đối với doanh nghiệp. Nếu các quyết định của
giám đốc đưa ra thực sự hợp lý, thuyết phục được cấp dưới cũng như tập thể cán bộ nhân viên
trong doanh nghiệp, thì phải tự nhìn nhận và đánh giá năng lực của bản thân đã đáp ứng được
nhiệm vụ được giao hay chưa ? Các quyết định do mình đưa ra có hợp với ý của giám đốc
không, có thực sự đem lại lại lợi ích cho doanh nghiệp hay chưa ? Từ đó có hướng điều chỉnh
cho phù hợp.
Trước hết cần tự mình kiểm tra lại bản thân mình. Do năng lực? Xem lại tất cả các công việc
tham mưu của mình, các xử lý tình huống cũng như mọi hoạt động giúp việc Giám đốc của
mình. Bản thân mình đã hoàn thành tốt trách nhiệm chưa có những thiếu sót trong thời gian qua,
mình đã đóng góp được những sáng kiến gì để tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả và có uy tín trên thương trường. Nếu có những khuyết điểm đã biết học hỏi, tự sửa chữa
chưa? Phải cố gắng đảm bảo được rằng các ý kiến tham mưu của mình là đúng, các công việc
Giám đốc giao phó phải hoàn thành tốt . Doanh nghiệp đang làm ăn phát đạt. cần có bản lĩnh và
sự tự tin cần thiết để tự nhìn nhận, đánh giá năng lực của bản thân. Nếu thực sự cảm thấy mình
đủ năng lực và trình độ để đảm nhận và hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của một phó giám đốc
thì phải tìm mọi cách thể hiện năng lực, thuyết phục được giám đốc, làm cho giám đốc thấy rằng
mình là người không thể thiếu trong việc giúp giám đốc điều hành tốt hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó sẽ làm thay đổi thái độ và cách đối xử của giám đốc đối với mình.
Do tính cách? Đây cũng là một vấn đề quan trọng cần phải xem xét lại cách xử sự của mình.
Ý thức tôn trọng lẫn nhau là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống cộng đồng, vấn đề ở đây
mình là cấp dưới, là người giúp việc cho Giám đốc nên trong ứng xử phải đặt mình ở vị trí thấp
hơn, Cần phải tạo được lòng tin cho Giám đốc. Trong việc này có thể phải thay đổi cách cư xử,
làm thế nào đó để tạo cho Giám đốc một ấn tượng tốt về mình, gây dựng một niềm tin mới, một
Sinh Viên: Lê Bích Hạnh Lớp: VT205B1
2
BTĐK Môn: QUẢN TRỊ KINH DOANH VIỄN THÔNG
cái nhìn mới từ Giám đốc đến những người khác đối với mình. Có được như vậy thì mọi mâu
thuẫn mới có thể giải quyết một cách tốt nhất. Ngoài ra cũng cần đối xử hòa nhã với các phòng

ban chức năng , cán bộ công nhân viên trong đơn vị, lắng nghe ý kiến chung của mọi người để
cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Hay một nguyên nhân nào đó rất tế nhị dẫn đến sự không hài lòng của giám đốc? Nếu thực
sự bản thân phó giám đốc không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ thì với quyền hạn của mình, người
giám đốc có thể đề xuất tổ chức thay đổi nhân sự nhằm làm cho bộ máy điều hành doanh nghiệp
hoạt động được tốt hơn. Nhưng nếu người phó giám đốc luôn hoàn thành rất tốt nhiệm vụ mà
vẫn bị giám đốc doanh nghiệp gây khó khăn, điều đó có nghĩa là giám đốc không muốn mình có
mặt trong bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp, có thể vì những lý do cá nhân nào đó. Đây là một vấn
đề nhạy cảm, phức tạp, vì trong cuộc sống lòng tham của con người luôn tồn tại, vật chất trở nên
xấu xa khi sự ích kỷ đã thành bản chất của ai đó. Điều này cần phải tìm hiểu kỹ để nắm bắt thông
tin một cách đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan, phải dựa vào các tổ chức trong đơn vị
như các đơn vị sản suất, phòng ban chức năng, công đoàn, Đảng uỷ và cả bản thân mình
2. Sau khi đã tìm hiểu kỹ những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan dẫn đến sự không hài
lòng của giám đốc, bản thân tôi sẽ chọn cách giải quyết vấn đề như sau:
Trước hết phải tham khảo thêm ý kiến các đồng nghiệp, gia đình, người thân… về các cách
giải quyết. Tùy theo nguyên nhân gì, do ai, tuỳ theo tính chất, nội dung của vấn đề cụ thể để có
những quyết định phù hợp.
Nếu là vì lý do cá nhân phụ thuộc vào trình độ chuyên môn thì cần phải đặt ra cho mình một
điều kiện nghiêm khắc, cụ thể để thực hiện cho bản thân về học tập nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn, đồng thời biết thể hiện sự suy nghĩ, sáng tạo trong công việc và bản lĩnh của người
lãnh đạo, dần dần tạo niềm tin trong giám đốc về năng lực của mình.
Nếu là vì lý do cá nhân phụ thuộc vào tính cách của bản thân, thì cần phải có những sữa đổi
điều chỉnh bản thân mình để thích nghi, đôi khi cũng phải cần đến cả những tiểu xảo trong công
việc trong ứng xử để tạo một mối quan hệ tốt hơn với Giám đốc, khắc phục những gì chưa phù
hợp với quan điểm chung của nhiều người, nhưng điều quan trọng là không lệ thuộc, không làm
mất đi nhân cách của mình. Tôi sẽ sẵn sàng xin lỗi giám đốc nếu như tôi có phần trong việc tạo
ra những ấn tượng không tốt vơi giám đốc, và giải thích rõ những hiểu nhầm không đáng có giữa
tôi và giám đốc. Nếu giám đốc vì công việc chung, chỉ vì đã không hiểu tôi nên có thái độ như
vậy thì giờ sẽ sẵn lòng hoà giải, giải toả những khúc mắc, mỗi bên chấp nhận nhượng bộ một
chút. Và như vậy công việc vãn tiếp tục đươc tiến triển. Để làm được những điều trên thì cần

phải có những quyết định mang tính chiến lược và có thời gian phù hợp.
Nếu là vì lý do tế nhị khác thì phải xác định rằng đây là một thực tế vô cùng khó khăn trong
cuộc sống, để giải quyết điều này cần phải có bản lĩnh và sự khôn khéo. Phải dám đối diện với
một thế lực khác đang cản trở, gây khó khăn cho mình. (Ví dụ như Giám đốc vì ích kỷ, cá nhân,
có hành vi trù dập không muốn cho người khác không cùng phe cánh với mình phát triền). Để
giải quyết được mâu thuẫn này trước hết về bản thân phải cố gắng hoàn thành nhiệm vụ, không
được lơ là, sơ suất trong công việc. Mặt khác cần phải đề phòng những tình huống có thể dẫn đến
những khuyết điểm không đáng có để người khác có cơ hội chỉ trích, lợi dụng và từ đó có những
tính toán cho ý đồ riêng của họ. Hãy tâm niệm rằng “thiệt vàng kông sợ lửa”, nhưng cũng phải
biết mểm dẽo linh hoạt trong ứng phó. Phải tranh thủ sự ủng hộ trong đông đảo quần chúng mới
có một niềm tin vững chắc và lúc đó ta có đủ tự tin, để khắc phục những khó khăn đó.
Tuy nhiên, dù chọn cách ứng xử thế nào thì cũng phải hướng đến sự đoàn kết nội bộ, luôn
đặt quyền lợi của tập thể lên trên hết, phải coi lợi ích của tập thể là ưu tiên hàng đầu, để từ đó có
Sinh Viên: Lê Bích Hạnh Lớp: VT205B1
3
BTĐK Môn: QUẢN TRỊ KINH DOANH VIỄN THÔNG
thể chọn giải pháp thích hợp. Mục đích cuối cùng là làm cho doanh nghiệp luôn hoạt động ổn
định và ngày càng phát triển đi lên.
Mọi diễn biến của quá trình trên cần có thời gian và phụ thuộc vào sự điều chỉnh linh hoạt
trong từng thời điểm. Nếu Giám đốc đã có những thay đổi tích cực đối với mình thì cần phải phát
huy hơn nữa những ưu điểm mà mình đã có, đã tao ra. Khi những quyết định của mình là đúng
thì chắc chắn sẽ thành công.,.
Sinh Viên: Lê Bích Hạnh Lớp: VT205B1
4
BTĐK Môn: QUẢN TRỊ KINH DOANH VIỄN THÔNG
Câu 2: Hãy trình bày nội dung, ưu nhược điểm của phương pháp khấu hao theo đường thẳng
và phương pháp khấu hao nhanh.
Áp dung hai phương pháp khấu hao trên, tính mức khấu hao hàng năm của tài sản cố định có
nguyên gía 100 triệu đồng, thời gian sử dụng là 5 năm. Hỏi : nếu được quyền lựa chọn phương
pháp khấu hao thì để thu hồi vốn nhanh sau 3 năm sử dụng thì bạn chọn phương pháp nào? Tại

sao?
Bài làm:
1. Nội dung, ưu nhược điểm của phương pháp khấu hao theo đường thẳng và phương
pháp khấu hao nhanh:
Khái niệm: Khấu hao là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình
sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính toán thích hợp. Mục đích
của khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng
TSCĐ. Bộ phận giá trị của TSCĐ tương ứng với mức độ hao mòn được chuyển dịch vào giá trị
sản phẩm được coi là yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
gọi là số tiền khấu hao. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích
lại và tích luỹ hình thành quỹ khấu hao TSCĐ. Quỹ khấu hao TSCĐ là nguồn tài chính quan
trọng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Các phương pháp khấu hao tài sản cố định:
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất,
được sử dụng khá phổ biến để tính khấu hao các loại TSCĐ và đây cũng là phương pháp mà
theo quy định của nhà nước buộc các ngành phải áp dụng. Theo phương pháp này tỷ lệ khấu
hao và mức khấu hao hàng năm được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử
dụng TSCĐ. Mức khấu hao hàng năm và tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo công thức
sau:
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có được TSCĐ và đưa vào
hoạt động. Thời gian sử dụng TSCĐ là thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ vào hoạt
động kinh doanh trong điều kiện bình thường. Nó được xác định căn cứ vào tuổi thọ kỹ
thuật và tuổi thọ kinh tế của TSCĐ. Tuổi thọ kỹ thuật là khoảng thời gian có thể sử dụng TSCĐ
được tính theo các thông số về mặt kỹ thuật khi chế tạo chúng. Tuổi thọ kinh tế được xác định
căn cứ vào thời gian mà TSCĐ sử dụng có hiệu quả nhằm loại trừ những ảnh hưởng bất
lợi của hao mòn vô hình. Thông thường tuổi thọ kinh tế luôn nhỏ hơn tuổi thọ kỹ thuật của
TSCĐ.
Thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình được xác định như sau: với TSCĐ còn mới (chưa qua
sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ do Bộ Tài chính
quy định. Với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định

Sinh Viên: Lê Bích Hạnh Lớp: VT205B1
5
Mức khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
hàng năm Thời gian sử dụng
Tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao hàng năm 1
hàng năm Nguyên gía của TSCĐ Thời gian sử dụng
=
= =
BTĐK Môn: QUẢN TRỊ KINH DOANH VIỄN THÔNG
Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao
đổi), giá trị còn lại của TSCĐ (trong trường hợp được cấp, được điều chuyển), giá trị theo
đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trường hợp cho, biếu tặng, nhận vốn góp),…
- Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ khác với khung
thời gian sử dụng do Bộ Tài chính quy định, doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để
xác định thời gian sử dụng của TSCĐ đó để Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo ba tiêu
chuẩn: Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế; Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử
dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế của tài sản…); tuổi thọ kinh tế của TSCĐ.
- Trường hợp có các yếu tố tác động nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác
định trước đó của TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ
theo ba tiêu chuẩn tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu
rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
Thời gian sử dụng TSCĐ vô hình được xác định như sau: Doanh nghiệp tự xác định thời
gian sử dụng TSCĐ vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của
quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định. Một số trường
hợp đặc biệt:
- Đối với các dự án đầu tư theo hình thức Xây dụng – Kinh doanh – Chuyển giao (B.O.T),
thời gian sử dụng TSCĐ được xác định từ thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng đến khi kết thúc
dự án.
- Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nước ngoài tham gia. Hợp đồng, sau
khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không bồi hoàn

cho Nhà nước Việt nam, thì thời gian sử dụng TSCĐ của TSCĐ chuyển giao được xác định
từ thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.
Tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao được xác định theo công thức trên là trong điều kiện sử
dụng bình thường. Trong thực tế nếu TSCĐ được sử dụng trong điều kiện thuận lợi hoặc khó
khăn hơn mức bình thường có thể điều chỉnh lại tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao bình quân
hàng năm cho phù hợp bằng cách điều chỉnh thời hạn khấu hao từ số năm sử dụng tối đa đến
số năm sử dụng tối thiểu đối với từng loại TSCĐ hoặc nhân tỷ lệ khấu hao trung bình hàng
năm với hệ số điều chỉnh.
Phương pháp khấu hao này có thể tính cá biệt cho từng TSCĐ hoặc tính cho từng nhóm,
từng loại TSCĐ (phương pháp này gọi là phương pháp khấu hao bình quân tổng hợp).
Phương pháp khấu hao bình quân có ưu nhược điểm tính đơn giản, dễ hiểu; mức khấu hao
được tính vào giá thành sản phẩm ổn định, tạo điều kiện ổn định giá thành sản phẩm; trong
trường hợp sử dụng phương pháp khấu hao tổng hợp thì khối lượng phương pháp tính toán
sẽ giảm được đáng kể, thuận lợi cho việc lập kế hoạch khấu hao. Tuy nhiên có nhược điểm
không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm trong các
thời kỳ sử dụng TSCĐ khác nhau; do tính bình quân nên khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm
trong nhiều trường hợp không thu hồi vốn kịp do không tính hết được sự hao mòn vô hình của
TSCĐ.
* Ưu điểm:
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng có ưu điểm là cách tính đơn giản, dễ hiểu, có
thể tính cá biệt cho từng TSCĐ hoặc từng nhóm, từng loại TSCĐ (phương pháp này còn gọi là
phương pháp khấu hao bình quân tổng hợp). Mức khấu hao được tính vào giá thành sản phẩm ổn
định, tạo điều kiện ổn định giá thành sản phẩm. Khối lượng phương pháp tính toán được giảm
đáng kể, thuận lợi cho việc lập kế hoạch khấu hao.
* Nhược đểm:
Sinh Viên: Lê Bích Hạnh Lớp: VT205B1
6
BTĐK Môn: QUẢN TRỊ KINH DOANH VIỄN THÔNG
Không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm
trong các thời kỳ sử dụng TSCĐ khác nhau. Do tính bình quân nên khả năng thu hồi vốn đầu tư

chậm, trong nhiều trường hợp không thu hồi vốn kịp do không tính hết được sự hao mòn vô hình
của TSCĐ.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh (khấu hao nhanh):
Thực chất của phương pháp này là đẩy nhanh mức khấu hao TSCĐ trong những năm đầu
sử dụng và giảm dần mức khấu hao theo thời gian sử dụng. Nội dung của phương pháp
như sau: Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ: Doanh nghiệp xác định theo quy định của
Bộ tài chính. Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ: (t ≤ 4 năm) : hệ số 1,5;
( 4 < t ≤ 6 năm): hệ số 2,0 và (t > 6 năm): hệ số 2,5.
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dự giảm dần nói
trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng
còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia
cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào
giá trị sản phẩm; thu hồi vốn nhanh giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình và là biện
pháp hoãn thuế trong những năm đầu. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là tính
toán mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm phức tạp; có thể gây nên sự đột biến về giá thành
sản phẩm trong những năm đầu do chi phí khấu hao lớn. Đối với các ngành kinh doanh chưa ổn
định chưa có lãi thì không nên áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh.
* Ưu điểm:
Phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm; thu hồi vốn nhanh, giảm
bớt tổn thất do hao mòn vô hình và là biện pháp hoãn thuế trong những năm đầu.
* Nhược điểm:
Việc tính toán mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm phức tạp; có thể gây nên sự đột
biến về giá thành sản phẩm trong những năm đầu do chi phí khấu hao lớn. Đối với các ngành
kinh doanh chưa ổn định, chưa có lãi thì không nên áp dụng phương pháp này.
2. Áp dụng cho tính toán theo đề bài:
* Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:
Ta có: Nguyên giá của TSCĐ: P

0
= 100 triệu đồng
Thời gian sử dụng: t = 5 năm
Vậy: Mức khấu hao hằng năm là:
0
100
20
5
P
k
t
= = =
triệu đồng/năm
Sau 3 năm sử dụng ta có mức khấu hao là: 60 triệu đồng.
Sinh Viên: Lê Bích Hạnh Lớp: VT205B1
7
Mức trích khấu hao Giá trị còn lại Tỷ lệ
hàng năm của TSCĐ của TSCĐ khấu hao nhanh

Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo Hệ số
nhanh (%) phương pháp đường thẳng điều chỉnh
=
=
BTĐK Môn: QUẢN TRỊ KINH DOANH VIỄN THÔNG
* Phương pháp khấu hao nhanh:
Theo đề bài, thời gian sử dụng
4 6t〈 ≤
năm, hệ số điều chỉnh là 2,0
Tỷ lệ khối hao tài sản cố đinh theo phương pháp đường thẳng là:
20 1

0,2
100 5
= =

Tỷ lệ khối hao nhanh
0,2% 2,0 0,4%= × =

Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ là:
100 0,4% 40× =
triệu
* Lập bảng khấu hao nhanh
Năm Hệ số điều
chỉnh
4 6t〈 ≤
Tỷ lệ khối hao
theo đường
thẳng
Giá trị còn
lại (triệu)
Mức khối
hao hằng năm
(triệu)
1 2 0,2 100 40
2 2 0,2 60 24
3 2 0,2 36 14,4
4 2 0,2 21,6 8,64
5 2 0,2 12,96 5,184
6 2 0,2 7,776 3, 1104
Sau 3 năm sử dụng ta có mức khấu hao là: (40+24+14,4) = 78,4 triệu đồng.
* Kết luận: Khấu hao nhanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh hơn sau 3 năm sử

dụng đã khấu hao được 78,4 triệu. trong khi khấu hao theo đường thẳng thì doanh nghiệp chỉ mới
thu hồi 60 triệu.
Sinh Viên: Lê Bích Hạnh Lớp: VT205B1
8
BTĐK Môn: QUẢN TRỊ KINH DOANH VIỄN THÔNG
Câu 3. Theo tiêu chuẩn hiện giá thuần, hãy xếp hạng 3 dự án đầu tư viễn thông dưới đây.
Biết số vốn đầu tư ban đầu của cả 3 dự án bằng 20000 USD. Tỷ suất chiết khấu là 10%, các
thông số khác trong bảng:
Năm Chuỗi tiền tệ của dự án (DA) (USD)
DA I DA II DA III
1 1000 7000 10000
2 1000 6000 5000
3 3000 5000 3000
4 15000 4000 2000
5 3000 4000 1000
6 1000 4000 1000
7 - 4000 1000
8 1000 2000 -
9 - - 1000
Bài làm:
Tính NPV của 3 dự án: Với tỷ suất chiết khấu là r =10% ( hay 0,1)
Với hệ số:
( ) ( )
1 1
1 1 0,1
n n
r
=
+ +
; n:năm thực hiện dự án.

Số vốn đầu tư ban đầu của cả 3 dự án bằng P
0
= 20000
Ta lập bảng:
Năm Hệ số DA I PV
1
DA II PV
2
DA III PV
3
1 0,909 1000 909 7000 6363 10000 9090
2 0,826 1000 826 6000 4956 5000 4130
3 0,751 3000 2253 5000 3755 3000 2253
4 0,683 15000 10245 4000 2732 2000 1366
5 0,620 3000 1860 4000 2480 1000 620
6 0,564 1000 546 4000 2256 1000 564
7 0,513 - 0 4000 2052 1000 513
8 0,466 1000 466 2000 932 - 0
9 0,424 - 0 - 0 1000 424
1710
5
25526 18960
NPV = PV – P
0

⇒ NPV
1
=17105 – 20000 = – 2895
⇒ NPV
2

=25526 – 20000 = 5526
⇒ NPV
3
=18960 – 20000 = – 1040
* Kết luận: Ta chọn dự án 2 vì dự án này có NPV >0
Sinh Viên: Lê Bích Hạnh Lớp: VT205B1
9
BTĐK Môn: QUẢN TRỊ KINH DOANH VIỄN THÔNG
Câu 4: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doang bằng những chỉ tiêu nào? các chỉ tiêu đó
phải đáp ứng những yêu cầu gì ? Cho ví dụ cụ thể về đánh giá hiệu quả kinh doanh của một
doanh nghiệp.
Bài làm:
Trước hết hoạt động kinh doanh nào cũng gắn liền với môi trường và thị trường của nó.
Doanh nghiệp nào khi đưa ra quyết định kinh doanh cũng đều phải giải quyết những vấn đề cơ
bản như cần sản xuất và kinh doanh cái gì? sản xúât và kinh doanh như thế nào? sản xuất để kinh
doanh với ai? Đối tượng phục vụ kinh doanh là ai? Và quan trọng là với chi phí phù hợp là bao
nhiêu?
Theo qui luật giá trị của xã hội đặt tất cả các doanh nghiệp cần có sự so sánh cân nhắc những
lợi ích mà mình có thể đạt được và mức độ của hiệu quả kinh doanh. Sản phẩm làm ra của doanh
nghiệp cần phải có giá phù hợp với giá thị trường. Vấn đề còn lại ở chỗ giải quyết bài toán hiệu
quả chi phí mang lại cho doanh thu. Với những chi phí đã bỏ ra cho việc lập dự án đầu tư, khởi
sự dự án, cho tới đưa dự án vào vận hành và thu lợi từ dự án là một chuỗi những chi phí cấn phải
đầu tư. Đó là điều kiện để triển khai dự án, là nghiên cứu khoa học công nghệ, trình độ trang
thiết bị, là máy móc, nhà xưởng,là công tác quản lý, là lực lượng nhân công, là khâu tung ra sản
phẩm, khâu tiêu thụ. Tât cả các chí phí cá biệt đó phải cho một hiệu quả thu lại cuối cùng khi sản
phẩm hoàn thiện và được tiêu dùng.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp cần phải dự trên những nguyên tắc
sau:
- Về thời gian: Hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ không được làm
giảm sút hiệu quả các giai đoạn, các thời kỳ tiếp theo. Không vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi

ích lâu dài.
- Về không gian: Hiệu quả chỉ có thể coi là đạt được một cách toàn diện khi toàn bộ hoạt
động mạng lại hiệu quả và không ảnh hưởng đến hiệu quả chung.
- Về định lượng: Hiệu quả phải được thể hiện mối tương quan giữa lợi ích và chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Về góc độ nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh phải gắn chặt với hiệu quả toàn
xã hội. Đạt hiệu quả cho doanh nghiệp là chưa đủ mà còn phải mạng lại hiệu quả cho toàn xã
hội. Ngoài ra, đánh giá hiệu quả còn phải đảm bảo sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế, phải
đảm bảo nâng cao hiệu quả KD với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị.
Từ những nguyên tắc trên, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp phải dựa
vào các chỉ tiêu sau:
1. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh:
* Chỉ tiêu tổng hợp:
- Tính theo dạng hiệu số:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
Tính theo dạng phân số:
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
* Hệ thống các chỉ tiêu chi tiết :
a) Sức sản xuất các yếu tố cơ bản tức là một lao động (1đồng chi phí tiền lương), 1 đồng
nguyên giá bình quân TSCĐ, 1 đồng chi phí vật tư làm ra bao nhiêu doanh thu (sản lượng
sản phẩm dịch vụ) viễn thông
Sức sản xuất các yếu tố cơ bản =
Doanh thu
Các yếu tố cơ bản
Sinh Viên: Lê Bích Hạnh Lớp: VT205B1
10
BTĐK Môn: QUẢN TRỊ KINH DOANH VIỄN THÔNG
b) Suất hao phí các yéu tố cơ bản: Để làm ra một đơn vị sản lượng sản phẩm dịch vụ viễn

thông cần bao nhiêu đơn vị các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh. Chỉ tiêu này là nghịch
đảo của sức sản xuất các yếu tố cơ bản. Suất hao phí các yếu tố cơ bản càng giảm thì hoạt động
kinh doanh càng có hiệu quả.
Suất hao phí các yếu tố cơ bản =
Các yếu tố cơ bản
Doanh thu
c) Sức sản xuất các yếu tố cơ bản mới tăng thêm: Chỉ tiêu này cho biết 1 lao động (1 đồng
chi phí tiền lương); 1 đồng nguyên giá TSCĐ; 1 đồng chi phí vật tư tăng thêm trong kỳ làm ra
bao nhiêu sản lượng sản phẩm dịch vụ viễn thông.
Sức sản xuất các yếu tố
cơ bản mới tăng thêm
=
Doanh thu tăng thêm
Các yếu tố cơ bản mới tăng thêm
d) Suất hao phí các yếu tố cơ bản mới tăng thêm: Chỉ tiêu này cho biết để có được 1 đơn vị
sản lượng sản phẩm dịch vụ viễn thông tăng thêm thì cần tăng thêm bao nhiêu lao động (chi
phí tiền lương) nguyên giá bình quân TSCĐ, chi phí vật tư.
Suất hao phí các yếu tố
cơ bản mới tăng thêm
=
Các yếu tố cơ bản mới tăng thêm
Doanh thu tăng thêm
e) Sức sinh lợi các yếu tố cơ bản: Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ 1 lao động
(1 đồng chi phí tiền lương); 1 đồng nguyên giá TSCĐ; 1 đồng chi phí vật tư làm ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận
Sức sinh lợi các yếu tố cơ
bản
=
Lợi nhuận
Các yếu tố cơ

bản
g/ Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản mới tăng thêm: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị các
yếu tố cơ bản tăng thêm mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
Sức sinh lợi các yếu tố cơ bản tăng thêm =
Lợi nhuận tăng thêm
Các yếu tố cơ bản tăng thêm
2. Yêu cầu đối với các chỉ tiêu :
- Trong hệ thống các chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp phản ánh chung tình hình
hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh từng mặt, từng
khâu như: lao động, vốn và chi phí. Các chỉ tiêu bộ phận là cơ sở cho việc tìm ra mặt mạnh,
mặt yếu trong quá trình sử dụng từng yếu tố trung gian vào quá trình kinh doanh.
- Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải đảm bảo tính hệ thống và toàn diện. Tức là các
chỉ tiêu hiệu quả phải phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn bộ quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải hình thành trên cơ sở những nguyên tắc chung của hiệu quả,
nghĩa là phải phản ánh được trình độ sử dụng lao động sống và lao động vật hoá thông qua việc
so sánh giữa kết quả và chi phí. Trong đó các chỉ tiêu kết quả và chi phí phải có khả năng đo
lường được thì mới có thể so sánh tính toán được.
- Các chỉ tiêu hiệu quả phải có sự liên hệ so sánh với nhau, có phương pháp tính toán cụ
thể, thống nhất các chỉ tiêu phải có phạm vi áp dụng nhất định phục vụ cho mục đích nhất
định của công tác đánh giá.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo phản ánh được tính đặc thù của doanh nghiệp.,.
Sinh Viên: Lê Bích Hạnh Lớp: VT205B1
11
BTĐK Môn: QUẢN TRỊ KINH DOANH VIỄN THÔNG
Ví dụ: VNPT
Thời gian qua, hình ảnh mà VNPT đã xây dựng đựoc đối với xã hội là: VNPT doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Bưu chính, Viễn Thông lớn nhất tại thị trường Việt Nam với mạng lưới rộng khắp
và cung cấp dịch vụ dến hầu hết các thôn, xã trên toàn quốc; luôn đi đầu trong công nghệ, dịch vụ
mới .Đặc biệt là vai trò của VNPT trong phục vụ các nhiệm vụ chính trị mang tính quan trọng, cấp

bách của Đảng, Nhà nước về an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai
Trong bước phát triển mới VNPT xây dựng một chiến lược phát triển thương hiệu cho VNPT
với tầm nhìn chiến lược khẳng định vị trí là tập đoàn giữ vị trí số 1 Việt Nam về phát triển Bưu
chính Viễn thông và CNTT; có khả năng vươn ra thị trường thế giới, đủ sức cạnh tranh với các tập
đoàn viễn thông lớn. VNPT định vị một thương hiệu hiện đại, tiên tiến nhưng thân thiện, gần gũi
không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, với nội dung thông điệp là "cuộc sống đích thực" và
"cam kết vì cộng đồng". Giá trị tốt đẹp mà VNPT hướng tới là: phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất; nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của nhân viên; mang lại lợi ích cho đối tác; đóng góp
vì lợi ích của cộng đồng. Tất cả là: "vì con người, hướng đến con người và giữa những con người".
Tinh thần này được thể hiện thống nhất trong mọi hoạt động dịch vụ của VNPT.
Dịch vụ đa dạng - công nghệ hiện đại, mạng lưới và các dịch vụ Bưu chính tiếp tục được mở
rộng và tăng cường đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Mô hình điểm BĐ - VH xã
tiếp tục hoạt động có hiệu quả, phát huy vai trò là kênh thông tin, hỗ trợ bán hàng tại nông thôn,
vùng sâu, vùng xa. Mạng vận chuyển và khai thác bưu chính được củng cố, đản bảo việc chuyển
phát khai thác bưu chính quốc tế và trong nước. Các dịch vụ khai giá, dịch vụ thanh toán thẻ từng
bước đáp ứng nhu cầu thị trường.
Ngày 26/3/2006 là một cột mốc đáng nhớ trong đời sống đầy sôi động của Bưu chính Viễn
thông và CNTT Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Đó là ngày đánh dấu sự kiến ra đời của Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) - một mô hình được kỳ vọng sẽ làm cho các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hơn, có khả năng cạnh tranh cao trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, có sự
tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước. Khi chuyên thành Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam được xác định là một tổ hợp kinh tế bao gồm các doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập, đa sở hữu trong đó sở hữu Nhà nước giữ vai trò chủ đạo có sự tham
gia của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước; kinh doanh đa lĩnh vực, trong đó lĩnh vực bưu
chính, viễn thông và CNTT giữ vai trò nòng cốt.
VNPT hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Các công ty con của VNPT bao gồm:
các Tổng công ty Viễn thông I, II, III ở 3 miền Bắc, Trung, Nam. Các công ty do Tập đoàn nắm giữ
100% vốn điều lệ gồm: Công ty Điện toán và Truyền số liệu VDC, Công ty Phần mềm và Truyền
thông VASC. Các công ty do Tập đoàn nắm giữ 50% vốn điều lệ gồm: Công ty Cổ phần Thông tin
Di động, Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông, cùng các công ty cổ phần, công ty TNHH nhiều

thành viên khác được hình thành từ cổ phần hoá, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. Ngoài ra, các
công ty liên kết do Tập đoàn nắm dưới 50% vốn điều lệ sẽ bao gồm các công ty hoạt động trong
nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Với sự đổi mới này, quy mô quản lý hợp lý hơn đã nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty
Sinh Viên: Lê Bích Hạnh Lớp: VT205B1
12
BTĐK Môn: QUẢN TRỊ KINH DOANH VIỄN THÔNG
viễn thông. Cơ bản nhất là thay đổi về hình thức tổ chức quản lý phù hợp với công nghệ mới, không
phụ thuộc vào địa giới hành chính, tối ưu hoá mạng lưới, thực hiện quản lý tập trung có hiệu quả
cho cả 2 mảng dịch vụ Bưu chính và Viễn thông, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, do tính
chuyên môn hoá cao trong cả quản lý lẫn trong dây chuyền sản xuất; tạo điều kiện cho cá nhân, đơn
vị phát huy khả năng, tính năng chủ động và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của
từng đơn vị trong Tập đoàn. từ đó, chất lượng dịch vụ sẽ được nâng cao, năng lực nạng lưới cũng
như công tác chăm sóc khách hàng được thực hiện tốt hơn.
Từ đây, thương hiệu VNPT đã được định hình từ thời Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam - VNPT sẽ có những bước tiếp nối với ý nghĩa của dòng sông luôn cuộn chảy, cam kết vì cộng
đồng, cho một cuộc sống đích thực của mỗi người tiêu dùng.
Từ ví dụ tên cho ta thấy một doanh nghiệp muốn thành công khi đầu tư kinh doanh thì doanh
nghiệp đó trước hết cần thể hiện được khả năng đưa được sản phẩm tới người tiêu dùng, khiến
cho người tiêu dùng tin tưởng với hình ảnh của sản phẩm. Sản phẩm kinh doanh ngày càng được
mở rộng, trong khi thời gian kinh doanh hiệu quả ngày càng nhanh. Và rõ ràng sản phẩm của
VNPT đã mang lại công ăn việc làm cho một lực lượng không nhỏ người lao động, góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho toàn xã hội mà còn thực hiện được một hiệu quả xã hội to lớn khác,
đó là đưa hình ảnhViệt Nam ngày càng đến gần với bạn bè thế giới.
Sinh Viên: Lê Bích Hạnh Lớp: VT205B1
13

×