Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

cach doc so vin cau oto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.93 KB, 7 trang )

Cách đọc số VIN của ô tô
Thứ hai , 22/03/2010 , 16:53 (GMT+7)
MUABANOTO - Nếu bạn biết cách đọc, số VIN (Vehicle Information
Number) sẽ cho biết nhiều thông tin cần thiết về chiếc xe. Vậy làm
thế nào để khám phá bí mật nằm sau 17 chữ số và chữ cái này?

Gần đây, khi thu hồi xe trở thành đề tài nóng hổi trên khắp các thị
trường, số VIN là điều nhiều người sử dụng ô tô quan tâm khi muốn xác
định xem xe của mình có thuộc diện bị thu hồi.
VIN là chương trình do Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) khởi
xướng vào năm 1980 như một cách để tiêu chuẩn hoá số series của ô
tô. Những xe sản xuất trước năm 1981 không theo tiêu chuẩn quốc tế
này, nên cần có thông tin của nhà sản xuất để giải mã. Tại sao số VIN
có giá trị? Vì nó được ISO tạo ra để tất cả mọi chiếc xe đều có nhận
dạng riêng, không thể nhầm lẫn với xe khác.
Vì hoàn toàn có khả năng hai chiếc xe có cùng nhà sản xuất, cùng nơi
sản xuất, cùng chủng loại, sử dụng cùng kiểu động cơ và các trang thiết
bị, nên cần có số VIN, được tạo thành từ số seri của nhà sản xuất - số
thứ tự sản xuất chiếc xe - để phân biệt chúng.
Số VIN khá phức tạp. Chúng chứa đựng nhiều thông tin - nơi sản xuất,
model, loại xe, năm sản xuất, thiết kế thân xe, hệ thống an toàn - chỉ
trong 17 chữ số và chữ cái. Do đó, đọc số VIN không đơn giản mà cần
có những kiến thức nhất định.
Số VIN gồm 17 chữ số và chữ cái, mỗi chữ/số thể hiện một thông tin
khác nhau về chiếc xe. Ví dụ, số/chữ đầu tiên trong số VIN thể hiện
nước xuất xứ của xe; chữ/số thứ hai thể hiện nhà sản xuất.
Giải mã số VIN là cách làm đơn giản để không bạn không bị lừa hoặc hớ
khi mua xe, đặc biệt là xe cũ, ví như một chiếc Mustang được lên đời
thành Cobra phiên bản đặc biệt, hoặc mua phải xe đã bị hư hỏng nặng.
Trang DriverSide.com đã hướng dẫn cách tìm và đọc số VIN của ô tô
như sau:




Bước 1: Tìm số VIN



Phần lớn xe mới đều có số VIN nằm ở ngay sát mép dưới của kính chắn
gió trước và thường có thể nhìn thấy qua một ô nhỏ trong suốt ở trong
vùng tráng màu ở chân kính (như ảnh dưới).
Vị trí số VIN
Tuỳ theo năm và giá xe, hình thức chỗ ghi số VIN có thể khác nhau: nó
có thể được dập đẹp đẽ trên một miếng nhôm, hoặc đơn giản là trên
miếng nhựa rẻ tiền. Tuy nhiên, giá trị thông tin mà nó mang thì như nhau
và được gắn chặt bằng đinh tán để khó có thể bị tráo. Các phiên bản
đặc biệt hoặc xe thể thao đắt tiền thường có tấm biển dập số VIN trên
bậu cửa hoặc táp-lô.
Khi đã tìm được số VIN, hãy bắt đầu khám phá thông tin nó mang!
Bước 2: Phân tích số VIN



Như bạn có thể nhìn thấy trong hình minh hoạ dưới đây, số VIN gồm 6
phần:
Model/Nơi sản xuất: (Số/chữ từ 1-3) thể hiện nơi sản xuất, model và nhà
sản xuất xe.
Đặc điểm của xe: (Số/chữ từ 4-8) Các chữ/số này xác định một số đặc
điểm nhận dạng của xe - trang thiết bị, động cơ,
Số xác minh: (Số thứ 9) Được xác định thông qua một công thức toán
học phức tạp liên quan đến các số khác trong số VIN, được dùng để xác
định xem bản thân số VIN đó là thật hay giả.

Phiên bản: (Số thứ 10) Thể hiện đời xe, không phải năm bán hay giao xe
cho khách.
Nhà máy lắp ráp: (Số thứ 11) Một số nội bộ của nhà sản xuất thể hiện
nơi lắp ráp chiếc xe.
Thứ tự sản xuất của xe: (Số từ 12-17) Những số này thể hiện thứ tự mà
chiếc xe rời dây chuyền sản xuất. Đây thường chính là số seri của xe.
Lưu ý: Một số VIN sẽ không bao giờ có các chữ cái I, O, hay Q vì trông
chúng quá giống các số “1” và “0”.


Step 3: Giải mã nơi sản xuất

Chúng ta sẽ dùng số VIN 1ZVHT82H485113456 trong ảnh minh hoạ trên
làm ví dụ phân tích. Chúng tôi sẽ không nói đó là của xe nào, nhưng bạn
sẽ biết nhiều hơn thế sau khi phân tích hết con số cuối cùng.
Trước tiên, cần tìm xem ai sản xuất chiếc xe này. Cụm chữ số cầng giải
mã ở đây là 1ZV.
Số đầu tiên luôn là mã nước sản xuất xe. Có rất nhiều mã nước, nhưng
cơ bản nhất như sau:
- Mỹ: 1, 4 hoặc 5
- Canada: 2
- Mexico: 3
- Nhật Bản: J
- Hàn Quốc: K
- Anh: S
- Đức: W
- Italy: Z
- Thuỵ Điển: Y
- Australia: 6
- Pháp: V

- Brazil: 9
Nhìn vào số VIN, bạn có thể biết đó là xe Mỹ hay xe ngoại được sản
xuất tại Mỹ.
Hai chữ/số tiếp theo thể hiện nhà sản xuất. Cụm 3 chữ-số đầu tiên này
được gọi là “Nhận diện nhà sản xuất trên thế giới” (World Manufacturer
Identifier - WMI), thể hiện cụ thể nhà sản xuất chứ không chỉ đơn giản
“F” thay cho Ford hay “G” thay cho GM. Ví dụ, “1GC” đại diện cho
Chevrolet xe bán tải, còn “1G1” đại diện cho Chevrolet xe du lịch. Bạn có
thể tham khảo danh sách WMI các nhà sản xuất phổ biển tại đây.
Với cụm “1ZV”, đó là mã của AutoAlliance International (1YV hoặc 1ZV),
một công ty chuyên sản xuất xe cho cả Mazda và Ford. Điều này có
nghĩa là chiếc xe đang được đề cập có thể là xe Ford hoặc Mazda.
(Còn tiếp)

Cách đọc số VIN của ô tô (phần 2)
Thứ ba , 23/03/2010 , 09:11 (GMT+7)
MUABANOTO - Bằng một vài phép tính không quá khó như hướng
dẫn dưới đây, ít nhất, chúng ta có thể xác định số VIN là thật hay
giả mạo. Cách đọc số VIN không đơn giản, nhưng chịu khó tìm hiểu
một chút vẫn hơn là bị lừa khi mua xe.
Phần trước chúng tôi đã giới thiệu 3 bước đầu tiên trong quy trình đọc số VIN, đó là
tìm số VIN, xác định nơi sản xuất/model xe, tìm nơi sản xuất xe. Dưới đây là các
bước tiếp theo:
Bước 4: Xác định đặc điểm của xe
Không chỉ cho chúng ta biết tên xe, nhà sản xuất, số VIN còn thể hiện
loại động cơ và cơ sở gầm bệ của xe. Đó là thông tin có trong nhóm thứ
2 của số VIN (5 mã từ 4 đến 8). Mỗi nước và mỗi công ty có cách lập số
này riêng. Hầu hết các công ty bán ô tô ở Bắc Mỹ có chung kiểu lập dãy
chữ-số này. Vì đã biết chiếc xe có số VIN trên là của Ford hoặc Mazda,
khá dễ giải mã được cụm HT82H.

Chữ H đầu tiên là mã an toàn, cho biết xe có túi khí trước và túi khí bên.
Các chữ cái khác như “B” dùng cho xe có dây đai an toàn chủ động
nhưng không có túi khí; chữ “L” và “F” hoặc “K” thể hiện các thế hệ túi
khí khác nhau.
Các chữ, số từ thứ 5 đến thứ 7, trong trường hợp này là T82, cho biết
loại xe. Tra danh sách số VIN của Ford, chúng ta biết được rằng Ford
dùng mã “T8_” cho xe Mustang coupe. Cụ thể hơn, đó là Mustang Bullitt,
Coupe GT hoặc Coupe Shelby GT. nếu ai đó muốn bán cho bạn một
chiếc xe Mustang và khẳng định rằng đó là dòng GT mui xếp cứng,
nhưng số VIN có mã T80 thì đích thị là họ đang nói dối.
Chữ quan trọng nhất, nếu bạn muốn xác định loại động cơ của xe, là ký
tự thứ 8. Trong trường hợp này, chữ H cho biết chúng ta có một chiếc
xe dùng động cơ V8 4.6L của Ford. Nếu ký tự này là “N”, thì có nghĩa là
động cơ V6. Nếu đó là chữ “S”, đó chính xác là xe Mustang Coupe
Shelby GT.
Bước 5: Số xác minh
Hầu hết công ty sử dụng số thứ 9 làm số xác minh.
Để tìm ra số xác minh dãy số VIN, trước tiên, người ta quy cho từng chữ
cái tương ứng với một số nhất định, cụ thể như sau:
A = 1, B = 2, C = 3, D = 4, E = 5, F = 6, G = 7, H = 8,
J = 1, K = 2, L = 3, M = 4, N = 5, O = 6, P = 7, R = 9,
S = 2, T = 3, U = 4, V = 5, W = 6, X = 7, Y = 8, Z = 9
Lưu ý là chỉ quy đổi chữ thành số để tính toán, còn các số thì giữ
nguyên. Như vậy chúng ta sẽ có 17 số. Việc tiếp theo là nhân từng số
với số biểu thị giá trị của chữ số đó trong dãy VIN. Số biểu thị giá trị đó
được quy ước như sau:
Sau khi nhân từng số trong dãy số VIN (trừ số thứ 9) với số giá trị tương
ứng, cộng lại rồi chia cho 11, số dư sẽ là số xác minh. Nếu kết quả là 10,
thì số xác minh sẽ là “X”.
Thử làm phép tính với số VIN ví dụ trên: 1ZVHT82H485113456

Sau khi quy đổi các chữ cái, ta có dãy số: 19583828485113456
Số nhân tương ứng: 8 7 6 5 4 3 2 10 0 9 8 7 6 5 4 3 2
Kết quả: (1 x 8) + (9 x 7) + (5 x 6) + (8 x 5) + (3 x 4) + (8 x 3) + (2 x 2) +
(8 x 10) + (8 x 9) + (5 x 8) + (1 x 7) + (1 x 6) + (3 x 5) + (4 x 4) + (5 x 3) +
(6 x 2) = 444

Lấy 444 chia cho 11 được số chẵn là 40, số còn lại là 4. Và đó chính là
số xác minh.
Như vậy trong trường hợp này, số VIN là chính xác, không phải giả mạo.
Nếu bạn ngại tính toán và sợ nhầm lẫn, bạn chỉ cần quy đổi các chữ cái
trong số VIN để tạo thành dãy số mới, sau đó dùng công cụ trực tuyến
để kiểm tra tại đây.
Bước 6: Xác định phiên bản
Từ năm 1980, các nước khác nhau sử dụng cách quy định đời xe khác
nhau. Tuy nhiên, vẫn có công thức chung được hầu hết các công ty áp
dụng cho số thứ 10. Nếu xe được sản xuất trong thời gian từ năm 2001
đến 2009, con số tương ứng sẽ là từ 1 đến 9. Trong dãy số VIN trên, số
thứ 10 là số “8”, vậy đó là xe phiên bản năm 2008.
Nếu xe cần xác minh được sản xuất từ năm 1980 đến 2000 thì mã quy
đổi là chữ cái từ A đến Y, tất nhiên ngoại trừ I, O và Q, với lý do như đã
nêu ở Bước 2. Ví dụ, xe sản xuất năm 1994 sẽ có mã “R”, còn xe sản
xuất từ năm 2000 sẽ có mã Y. Từ năm 2010, hầu hết các nhà sản xuất ô
tô quay trở lại từ mã “A”.
Bước 7: Xác định nơi sản xuất xe
Số thứ 11 dùng để xác định nơi sản xuất chiếc xe. Không có tiêu chuẩn
cho số này, vì vậy bạn cần tham khảo danh sách số VIN cũng như nhà
máy, cơ sở sản xuất của các công ty ô tô. Các danh sách này được cập
nhật khá đầy đủ trên trang Wikipedia. Ví dụ, ở đây chúng ta có danh
sách các nhà máy của Ford. Tra danh sách ta có thể thấy số 5 trong dãy
VIN ứng với nhà máy AutoAlliance ở Flat Rock, tiểu bang Michigan, Mỹ.


Bước 8: Số thứ tự của xe trên dây chuyền sản xuất
6 số cuối cùng trong dãy VIN cho biết số thứ tự của chiếc xe trên dây
chuyền sản xuất. Trong trường hợp chiếc Mustang đang xem xét ở đây,
số đó là 113456.
Vấn đề hiện nay là có một số công ty sản xuất một mẫu với số lượng
vượt giới hạn 6 chữ số. Tuy nhiên, số đó không nhiều. Thêm vào đó, với
hầu hết chủ xe, con số này không quá quan trọng. Với một số mẫu xe
đặc biệt, như Corvette phiên bản sản xuất giới hạn số lượng, nhóm 6 số
cuối này sẽ cho biết số lượng xe sản xuất có ở mức giới hạn như hãng
xe tuyên bố.

Bước 9: So sánh những gì số VIN thể hiện với chiếc xe bạn đang
xem xét
Trong trường hợp này, kết quả phân tích số VIN cho thấy đây là một
chiếc Ford Mustang Bullitt phiên bản 2008, và thực tế đúng như vậy!

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×