Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

đồ án: thiết kế mặt bằng kho bảo quản đông lạnh, chương 14 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.23 KB, 5 trang )

Chương 14: Mạch khởi động máy nén
Trước khi khởi động máy nén thì khởi động bơm nước và
quạt của tháp giải nhiêt trước, khởi động như sau :nhấn ON cuộn
dây 52/F và 52/P có điện làm cho tiếp điểm thường mở 52F và
52P đóng lại làm cho các cuộn dây contactor của bơm nước,
quạt tháp giải nhiệt, đồng thời được nối mạch, có điện sẽ đóng
lại và các môtơ này bắt đầu hoạt động. Sau khi ta buông tay ra
(buông nút ON) thì các môtơ này vẫn hoạt động vì tiếp điểm
thường mơ û52F và 52P đã nối mạch và duy trì dòng điện trong
mạch,
khởi động động cơ môtơ máy nén được thực hiện như sau :
khi nhất nút ON dòng điện lần lượt đi qua các tiếp điểm AX-2 ,
AX- 3 , AX – 5 , 52P, 52F, WPS nếu các tiếp điểm này bình
thường thì mạch điện đã thông. Tiếp điểm của rơle phụ 52MX
có điện, đồng thời các cuộn dây của contactor 52C, 52S và rơle
thời gian TR có điện. Máy nén ban đầu khởi động ở chế độ sao,
sau 2
 3 giây thì tiếp điểm đóng mở chậm TR sẽ ngắt điện cuộn
dây 52S và mở cho cuộn dây 52D có điện để chuyển máy nén
sang chế độ chạy tam giác.
Trong quá trình máy nén khởi động thì mạch giảm tải sẽ
giảm tải cho máy nén để máy nén khởi động nhẹ tải bằng
phương pháp tách xylanh.
Trong quá trình làm việc nếu môtơ quạt, bơm có sự cố thì
tiếp điểm 51 tương ứng sè mở, nối sang đèn sự cố tương ứng ,
đền sáng đồng thời tiếp điểm 52F , 52P nối với mạch khởi động
máy nén sẽ mở ra , máy nén dừng.
2 . Mạch bảo vệ mức dòch và cấp dòch bình trung gian.
Nếu mức dòch bình trung gian cao hơn mức dòch trong rơ le
phao FS – 2 , thì rơle phao FS –2 đóng lại , cuộn dây AX/5 có
điện , tiếp điểm AX – 5 nối với mạch khởi động máy nén mở ra


, máy nén dừng , ngưng cấp dòch vào bình trung gian , đồng thời
tiếp điểm AX – 5thường mở nối với mạch báo động và sự cố
đóng lại , chuông reo , đèn sáng.
Nếu mức dòch bình trung gian thấp hơn mức dòch trong rơ
le phao FS – 2, thì FS – 2 mở ra , khi đs hệ thống hoạt động bình
thường.
Cấp dòch cho bình trung gian : khi cấp dòch tự động ta đưa
công tắc cos về auto.Khi máy nén chạy tiếp điểm 52MX trên
mạch cấp dòch đóng lại , van điên từ SV/3 có điện rơle phao FS
– 1 mở , dòch được cấp vào bình trung gian . Trước khi dừng
máy đưa cos về OFF.
3.Mạch bảo vệ áp suất nén và áp suất dầu.
Mạch bảo vệ áp suất nén : khi hệ thống lạnh hoạt động ,
nếu áp suất nén tăng cao HPS đóng lại , cuộn dây AX/2 có điện
, tiêùp điểm thường đóng AX – 2 nối với mạch khởi động máy
nén mở ra, máy nén dừng , đồng thời tiếp điểm tiếp điểm
thường mở AX – 2 nối với mạch báo động và sự cố đóng lại và
chuông reo , đèn sáng.
Mạch bảo vệ áp suất dầu thấp : Khi mạch khởi động máy
nén có điện và máy nén bắt đầu chạy thì đồng thời cuộn dây
của rơle phụ 52MX có điện làm cho tiếp điểm thường mở 52MX
đóng lại và có điện vào dây điện trở.
Nếu sau 60
 90 giây mà hiệu áp suất dầu đã đủ thì tiếp
điểm OPS mở ra và dây điện trở sẽ không có điện nên không bò
đốt nóng. Như vậy tiếp điểm ab vẫn ở trạng thái đóng, mạch
khởi động máy nén vẫn có điện và máy nén hoạt động.
Nếu sau 60
 90 giây mà không có áp suất dầu thì tiếp
điểm OPS vẫn đóng nên dây điện trở có điện bò đốt nóng làm

cho tiếp điểm ab mở ra ,cuộn dây AX/3 mất điện , tiếp điểm
tiếp điểm thường mở AX – 3 nối với mạch khởi động máy nén
mở ra , máy nén dừng
Đồng thời tiếp điểm thường đóng AX – 3 nối với mạch báo
động và sự cố đóng lại và chuông reo , đèn sáng.
1. Mạch cấp dòch và xả tuyết.
- Mạch cấp dòch : khi cấp dòch tiếp điểm 1-2 đóng lại , đưa
công tắc cos về auto khi đó van điện từ SV/2 có điện cấp dòch
cho dàn bay hơi , đồng thời van điện từ SV/4 có điện , mở thông
đường hút của máy nén hạ áp cho phép hơi môi chất đi về máy
nén hạ áp.
Nếu trong quá trình làm việc , nhiệt độ kho lạnh giảm
xuống nhiều so vơi nhiệt độ yêu cầu ( giảm thấp hơn nhiệt độ
điều chỉnh trên rơle nhiệt độ ) thì tiếp điểm th mở ra , SV/2 mất
điện , ngưng cấp dòch vào dàn lạnh , khi đó máy nén vẫn tiếp
tục chạy pumpdown sau một thời gian áp suất hút giảm xuống
thấp , LPS mở ra máy nén dừng , bơm , quạt dừng . Sau thời
gian dừng máy , nhiệt độ kho lạnh tăng , khi nhiệt độ tăng lớn
hơn nhiệt độ điều chỉnh trên rơle nhiệt độ thì th đóng lại , SV/2
có điện cấp dòch cho dàn lạnh , LPS đóng lại , bơm , quạt chạy
trước sau đó máy nén chạy. .
- Mạch xả tuyết: thời gian và chu kỳ xả tuyết được
điều chỉnh trên cuộn dây rơ le xả tuyết TM . Khi xả tuyết tiếp
điểm 1-2 mở , tiếp điểm 1-3 đóng , hệ thống lạnh chuyển qua
chế độ xả tuyết , khi đó van điện từ SV/2 mất điện, ngưng cấp
dòch cho dàn bay hơi , đồng thời van điện từ SV/4 mất điện ,
không cho phép hơi môi chất đi về máy nén hạ áp.Và van điện
từ SV/1 có điện đưa gas nóng về xả tuyết , van điện từ SV/5
cũng có điện, có tác dụng điều chỉnh mở van giảm áp , cho
phép gas nóng sau khi xả tuyết đi về máy nén hạ áp. Sau quá

trình xả tuyết ,tiếp điểm 1-2 đóng, tiếp điểm 1-3 mở ,van điện từ
SV/2 có điện cấp dòch cho dàn bay hơi, hệ thống lạnh hoạt động
trở lại . Nếu trong quá trình xả tuyết nhiệt độ dàn lạnh quá lớn ,
tiếp điểm 23D đóng lại , cuộn dây P có điện làm cho tiếp điểm
1-3 mở ra tiếp điểm 1-2 đóng lại , kết thúc quá trình xả tuyết ,
tránh nhiệt độ dàn lạnh quá cao và thời gian xả tuyết vô ích .

×