Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 105 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
"THIẾT KẾ MÁY CÁN
TOLE SÓNG VUÔNG”
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG1
NHỮNG VẤN ĐỀ TỔNG QUAN
1.1.CÁC LOẠI SẢN PHẨM TOLE 3
1.2. NHU CẦU VỀ TẤM LỢP……………………………………………. 4
1.3 THÔNG SỐ CÁC LOẠI SÓNG TOLE…………………………………5
1.4 QUAN SÁT BỀ MẶT TẤMLỢP ………………………………………6
CHƯƠNG II
THIẾT KẾ HỆ THỐNG
CÔNG NGHỆ CÁN TOLE TẠO SÓNG VUÔNG
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH BIẾN DẠNG DẺO CỦA KIM
LOẠI………………………………………………………………………8
2.2. LÝ THUYẾT CÁN………………………………………………… 14
2.3. QUÁ TRÌNH UỐN KIM LOẠI ……………………………………16
2.4. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ CỦA MÁY CÁN TÔN TẠO SÓNG……….23
2.5. THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ CON LĂN…………………….26
2.6. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MÁY CÁN TOLE TẠO SÓNG
VUÔNG……………………………………………………………………30
2.7. PHƯƠNG ÁN CHỌN BỘ TRUYỀN ĐỘNG………………………41
2.8. SƠ ĐỒ ĐỘNG HỌC TOÀN MÁY………………………………….46
2.9 SƠ ĐỒ HỆ THỐNG THỦY LỰC VÀ CHỌN CÁC PHẦN TỬ THỦY
LỰC……………………………………………………………………….4
8


CHƯƠNG III
TÍNH TOÁN BỔ TRỢ VÀ KẾT LUẬN
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
3.1 TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC MÁY VÀ CÁC BỘ PHẬNCẦN THIẾT 55
3.2.TÍNH TOÁN ĐỘNG LỰC HỌC MÁY 55
3.3. TÍNH TOÁN BỘ TRUYỀN XÍCH………………………………… 68
3.4. THIẾT KẾ TRỤC CÁN …………………………………………….76
3.5 TÍNH CHỌN MỐI GHÉP THEN 93
3.6 TÍNH TOÁN CHỌN Ổ ĐỠ …………………………………………95
3.7. THIẾT KẾ CƠ CẤU ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ TRỤC CÁN …….96
3.8. THIẾT KẾ THÂN MÁY CÁN…………………………………… 98
3.9. BÔI TRƠN VÀ BẢO DƯỠNG…………………………………… 99
3.10.AN TOÀN KHI SỬ DỤNG……………………………………… 99
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”

MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, dân số ngày càng tăng, các cơ sở sản xuất và
kinh doanh ngày càng mở rộng. Vì thế nhu cầu về tấm lợp bao che cho các toà
nhà, các nhà xưởng, kho tàng, lán trại ngày càng cao đặc biệt là tấm lợp bằng
tole. Và hiện nay tole là một loại vật liệu tối ưu dùng để thay thế cho các loại
tấm lợp có nhiều nhược điểm về mặt môi trường và sức khỏe cũng như tính
thẩm mỹ cho người sử dụng như ferocimen, ngói, nhựa PVC Với tấm lợp
bằng tole còn có ưu điểm làm giảm khối lượng khung sườn đáng kể, thời gian
sử dụng lâu dài, quá trình bao che, thay thế đơn giản, nhanh gọn.
Trong khi đó nước ta đang có gần 90 triệu dân với một nền kinh tế đang
trên đà phát triển, với dân số đông như vậy cộng với sự phát triển của nền kinh
tế nhiều thành phần. do vậy nhu cầu về tấm lợp trong xây dựng dân dụng và
công nghiệp rất cao, đặc biệt là tấm lợp bằng tole. Nhưng do máy móc, thiết bị

dùng để sản xuất tấm lợp bằng kim loại trước đây hầu như chúng ta đều phải
nhập từ nước ngoài như: Nhật Bản, Đài Loan với giá thành rất cao do đó
không kinh tế. Còn bây giờ thì chúng ta đã thiết kế được máy cán tole sóng
nhưng số lượng còn ít và tính công nghệ chưa cao. Cho nên việc thiết kế chế
tạo, cải tiến máy cán - uốn tole tạo sóng là điều hết sức cần thiết và có ý nghĩa
thiết thực.
Xuất phát từ những lý do trên và là công dân của một nước đang phát triển
nên phải góp phần mình cho công cuộc phát triển nền kinh tế, công nghiệp
nước nhà, hạ giá thành thiết bị và tạo ra một thiết bị sản xuất công nghiệp cho
cả nước. Vì vậy em đã được Thầy giáo hướng dẫn giao cho nhiệm vụ ‘’THIẾT
KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG’’.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Viết Ngưu cùng các thầy giáo trong
khoa Cơ Khí đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này.
Đà Nẵng,ngày 4 tháng3 năm 2010
Sinh viên thực hiện
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
Dương Tấn Thảo

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ TỔNG QUAN
Hiện nay các loại tole được dùng để cán tạo sóng gồm có tole lạnh, tole
sơn, tole mạ kẽm. Kích thước của các loại tole này như sau: Tole có chiều dày
từ 0,1 ÷ 1,0 mm, chiều rộng từ 900 ÷ 1200 mm, để tạo điều kiện cho việc vận
chuyển phôi được dễ dàng, các nhà máy cán thép sản xuất ra tấm kim loại và
cuộn lại thành cuộn lớn, với khối lượng 1 cuộn gần 5 tấn có chiều dày và chiều
rộng nhất định. Trước đây các loại tole cuộn này thường được nhập từ nước
ngoài như BHP của Australia, POMINI của Italia, SMS của Đức, VAI của Áo,
NKK và KAWASAKI của Nhật, ANMAO của Đài Loan, Trung Quốc, còn
hiện nay trong nước đã có nhiều Công ty sản xuất được tole này như Công ty

tole Phương Nam khu công nghiệp Biên Hoà Đồng Nai, Công ty tole Hạ Long
- Quảng Ninh, Công ty tole Hoa Sen - Cần Thơ Các loại tole này có giá
thành thấp hơn tole nhập ngoại cùng kích thước và trọng lượng nhưng chất
lượng không thua các loại tole nhập ngoại. Các cuộn tole này đã có sẵn lớp bảo
vệ chống ôxy hoá như mạ kẽm, sơn màu
Kích thước các loại tole như sau:
[Bảng 1 - 1]
Chiều dày tole (mm)
Tole đen Tole mạ kẽm Tole màu
0.21 0.23 0.25x1200
0.26 0.28 0.30x1200
0.31 0.33 0.35x1200
0.36 0.38 0.40x1200
0.41 0.43 0.45x1200
0.46 0.48 0.50x1200
0.50 0.52 0.54x1200
0.55 0.57 0.59x1200
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
0.72 0.75 0.77x1200
(Trích theo kích thước tole Phương Nam)
Trước đây các tấm lợp sử dụng trong nước đều nhập từ nước ngoài và đa
số là của Mỹ, vật liệu làm chúng thường là bằng nhôm, thép dẻo. Nên các tấm
lợp này có độ bền rất cao, chịu tác động của môi trường tốt, thời gian sử dụng
rất lâu dài. Đa số các tấm lợp này đều có dạng sóng tròn, sóng vuông chiều dài
thường là 2.4, 3.0, 3.5(m) và chiều rộng thường là 0.8, 1.0, 1.2(m).
Trong thời gian sau này thì trên thị trường xuất hiện nhiều loại tấm lợp
khác nhau cũng được nhập từ nhiều nước khác nhau như Nhật, Đài Loan, Liên
Xô cũ với nhiều loại, hình dáng, kích cở, màu sắc khác nhau. Nhưng vật liệu
chế tạo các tấm lợp này không còn tốt như ngày xưa nữa, vì giá thành vật liệu

đắt. Nên người ta thường sử dụng thép có độ cứng cao hơn và được mạ lớp
kẽm hay sơn phủ bảo vệ, do vậy mà độ bền cũng không thua kém gì so với tấm
lợp bằng vật liệu tốt.
Vì điều kiện khí hậu nước ta có độ ẩm cao, chịu mưa với hàm lượng axít
cao nên các tấm lợp bằng kim loại được dùng thường bị oxi hoá bởi môi
trường, nên bị hư hỏng và chủ yếu là rét, rỉ.
Hiện nay có rất nhiều loại vật liệu khác nhau:
+ Loại bằng nhôm: Loại này đắt tiền, nhưng có ưu điểm là nhẹ, dẻo dễ
cán, bền trong môi trường tự nhiên. Nhược điểm là chịu lực kém, nên cũng ít
được sử dụng.
+ Loại bằng kẽm: Loại này bền cao, có tính dẻo tốt nhưng giá thành cao.
+ Loại bằng thép: Sử dụng thép carbon chất lượng trung bình với σ
b
≤ 400
MPa. Loại này kém bền trong môi trường không khí, dễ bị oxi hoá để khắc
phục hiện tượng trên, người ta thường mạ kẽm hoặc sơn tĩnh điện các cuộn
phôi tấm.
1.2. CÁC LOẠI SẢN PHẨM TOLE
Để tăng thêm độ cứng khi sử dụng làm tấm lợp, người ta phải tạo sóng cho
tole, tuỳ theo nhu cầu sử dụng người ta tạo sóng cho tole là sóng vuông, sóng
tròn hay sóng ngói.
+ Tole sóng vuông.
Các loại tole này thường có 7 sóng, 9 sóng. Làm mái thẳng, mái vòm,
chiều dày thường 0.21, 0.28, 0.35, 0.4, 0.5, 0.72(mm)
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”

b/ Tole sóng vuông:

1.3. NHU CẦU VỀ TẤM LỢP

Ngày nay nhu cầu sử dụng các tấm lợp của con người để làm bao che cho
các công trình dân dụng và công nghiệp ngày càng cao do đó đòi hỏi một
lượng lớn tấm lợp trong đó có các tấm lợp bằng tole, các tấm lợp này phải đáp
ứng tốt nhu cầu sử dụng của con người. Trước đây hầu hết các tấm lợp được
làm từ đất sét (ngói), phêroximăng hoặc nhựa PVC những loại này có những
nhược điểm như trọng lượng lớn nên đòi hỏi kết cấu khung sườn phải cứng
vững, dễ vỡ, thời gian sử dụng ngắn, tính thẩm mỹ không cao nên giờ đây nó ít
được sử dụng. Trong khi đó các loại tấm lợp bằng tole ngày càng được sử dụng
nhiều để thay thế cho các loại tấm lợp trên vì nó khắc phục được những nhược
điểm của các loại tấm lợp trên. Theo thống kê của các cơ sở sản xuất tole tấm
lợp thì hiện nay hầu hết các công trình xây dựng sử dụng tole sóng làm tấm
lợp. Điều này chứng tỏ tấm lợp bằng tole đang ngày càng đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng và dần thay thế các loại tấm lợp trước đây.
- Ưu điểm:
+ Độ bền các tấm lợp cao hơn so với tấm lợp bằng phêroximăng, đất sét,
nhựa PVC
+ Thời gian sử dụng lâu hơn, khả năng chống lại tác hại của môi trường
cao hơn.
+ Gọn nhẹ, có tính thẩm mĩ cao.
+ Khó hư hỏng, khó thấm nước.
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
+ Kết cấu sườn lợp gọn nhẹ, tiết kiệm được kết cấu khung sườn nhà.
- Nhược điểm:
+ Gây tiếng ồn khi trời mưa.
+ Hấp thụ và truyền nhiệt vào công trình
Những nhược điểm trên hiện đã được khắc phục như sử dụng tole lạnh để
giảm nhiệt hoặc dán tấm mousse để cách nhiệt và giảm độ ồn
1.3: THÔNG SỐ CÁC LOẠI SÓNG TOLE THƯỜNG DÙNG
1.3.1 : Đối với tole sóng vuông :

+ Tole khổ 914mm tạo tole 7 sóng
Diện tích hữu dụng là : 125×6 = 750(mm)
+ Tole khổ 1200mm tạo 9 sóng
Diện tích hữu dụng là : 125×8 = 1000(mm)
+ Biên dạng, các thông số tole sóng vuông như sau:


1.3.4 : Đối với tole vòng :
Loại tole này được cán lại vòng sau khi đã cán tạo sóng, quá trình tạo
vòng là do các khía được tạo trên hai lô cán. Bán kính vòng được thay đổi bởi
lô cán đầu ra
+ Tole khổ 914mm tạo tole 7 sóng
Diện tích hữu dụng là : 125×6 = 750(mm)
+ Tole khổ 1200mm tạo 9 sóng
Diện tích hữu dụng là : 125×8 = 1000(mm)
1.4 : QUAN SÁT BỀ MẶT CỦA CÁC LOẠI TẤM LỢP BẰNG KIM LOẠI
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
1.4.1 : Vật liệu và độ bền
Trước đây các tấm lợp mà sử dụng trong nước ta đếu từ nước ngoài đa
số là của Mĩ, vật liệu làm chúng thường là bằng nhôm, thiết, thép dẻo. Nên các
tấm lợp này có độ bền rất cao, chịu tác động của môi trường tốt, thời gian sử
dụng rấtt lâu dài. Đa số các tấm lợp này đều có dạng sóng tròn, sóng vuông
chiều dài thường là 2.4, 3.0, 3.5(m) và chiều rộng thường là 0.8, 1.0, 1.2(m).
Trong thời gian sau này thì trên thị xuất hiện nhiều loại tấm lợp khác
nhau cũng được nhập từ nhiều nước như Nhật, Đài Loan, Liên Xô cũ với
nhiều loại, hình dáng, kích cở, màu sắc. Nhưng vật liệu chế tạo các tấm lợp
này không còn tốt như ngày xưa nữa, vì giá thành vật liệu đắt. Nên người ta
thường sử dụng thép có độ cứng cao hơn và được mạ lớp kẽm hay sơn phủ bảo
vệ, do vậy mà độ bền cũng không thua kém gì so với tấm lợp bằng vật liệu tốt.

Vì điều kiện khí hậu nước ta có độ ẩm cao, chịu mưa có hàm lượng axít
nên các tấm lợp bằng kim loại được dùng thường bị oxi hoá bởi môi trường,
nên bị hư hỏng chủ yếu là rét, rỉ
1.4.3 : Quan sát bề mặt các tấm tole trước và sau khi cán :
*/ Trước khi cán :
Kim loại trước khi cán mềm hơn, không bị trầy xước, nứt tế vi. Ta quan
sát trên kính hiển vi và nhìn được hình dạng của chúng như sau :
Tấm mạ kẽm Tấm sơn phủ
Hình 1.2 : Hình dáng kim loại trước khi cán
*/ Sau khi cán tạo sóng :
Kim loại bi biến cứng, bề mặt bị trầy xước, xuất hiện vết nứt tế vi, đôi
khi tấm lợp còn bị rách, đứt. Ta quan sát trên kính hiển vi và thấy hình dạng
của chúng như sau :
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”

Tấm mạ kẽm Tấm sơn phủ
Hình 1.3 : Hình dáng kim loại sau khi cán
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 10
∆L
P
C
P
A
P
B
P
C
A
B

D
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
CHƯƠNG II
THIẾT KẾ HỆ THỐNG
CÔNG NGHỆ CÁN TOLE TẠO SÓNG VUÔNG
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH BIẾN DẠNG DẺO CỦA KIM
LOẠI
Như chúng ta đã biết dưới tác dụng của ngoại lực, kim loại biến dạng theo
các giai đoạn: Biến dạng đàn hồi, biến dạng dẻo, biến dạng phá huỹ. Tuỳ theo
từng cấu trúc tinh thể của mỗi kim loại các giai đoạn trên có thể xảy ra với
mức độ khác nhau. Dưới đây sẽ khảo sát cơ chế biến dạng trong đơn tinh thể
kim loại trên cơ sở đó nghiên cứu biến dạng dẻo của kim loại và hợp kim.
2.1.1. Các khái niệm
Biến dạng đàn hồi: là biến dạng sau khi ngoại lực thôi tác dụng, vật trở lại
vị trí ban đầu. Quan hệ giữa ưng suất và biến dạng là tuyến tính và tuân theo
định luật hook. Trên sơ đồ là đoạn OA.
Biến dạng dẻo: Là biến dạng không bị mất đi sau khi ngoại lực thôi tác
dụng. Biến dạng này tương ứng với giai đoạn phá huỹ của vật liệu (trên sơ đồ
là đoạn AB). Đặc điểm của giai đoạn này là lực không tăng trong khi biến dạng
vẫn tăng.
Biến dạng phá hủy: Sau khi qua giai đoạn biến dạng dẻo, vật liệu bị biến
cứng nên ở giai doạn này, lực có tăng biến dạng mới tăng, quan hệ giữa lực và
độ biến dạng là đường cong. Ta tiếp tục tăng lực cho tới khi đạt giá trị lớn nhất
(trên sơ đồ là điểm C), sau đó lực giảm nhưng biến dạng vẫn tăng cho tới lúc
đứt. Trên đồ thị đoạn BC biểu diễn giai đoạn cũng cố vật liệu, CD là giai đoạn
phá huỹ.
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
Hình 2.1. Biểu đồ biến dạng kim loại
a) Biến dạng trong đơn tinh thể

Trong đơn tinh thể kim loại, các nguyên tử sắp xếp theo một trật tự xác
định, mỗi nguyên tử luôn luôn dao động xung quanh vị trí cân bằng của nó (a).
Biến dạng đàn hồi: Dưới tác dụng của ngoại lực, mạng tinh thể bị biến
dạng. Khi ứng suất sinh ra trong kim loại chưa vượt quá giới hạn đàn hồi của
các nguyên tử kim loại dịch chuyển không vượt quá một thông số mạng (b),
nếu thôi tác dụng lực, mạng tinh thể trở về trạng thái ban đầu.
Biến dạng dẻo: Khi ứng suất trong kim loại sinh ra vượt quá giới hạn đàn hồi,
kim loại bị biến dạng dẻo do trượt và song tinh.
Hình 2.2. Sơ đồ biến dạng trong đơn tinh thể
Theo hình thức trượt, một phần đơn tinh thể dịch chuyển song song với
phần còn lại theo một mặt phẳng nhất định, mặt phẳng này gọi là mặt trượt (c).
Trên mặt trượt, các nguyên tử kim loại dịch chuyển tương đối với nhau một
khoảng đúng bằng số nguyên lần thông số mạng, sau khi dịch chuyển các
nguyên tử kim loại ở vị trí cân bằng mới, bởi vậy sau khi thôi tác dụng lực kim
loại không trở về trạng thái ban đầu.
Theo hình thức song tinh, một phần tinh thể vừa trượt vừa quay đến một vị
trí mới đối xứng với phần còn lại qua một mặt phẳng gọi là mặt song tinh (d).
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 12
b)a)
d)c)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
Các nguyên tử kim loại trên mỗi mặt di chuyển một khoảng tỉ lệ với khoảng
cách đến các mặt song tinh.
Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho thấy trượt là hình thức chủ
yếu gây ra biến dạng dẻo trong kim loại, các mặt trượt là các mặt phẳng có mật
độ nguyên tử cao nhất, biến dạng dẻo do song tinh gây ra rất bé nhưng khi có
song tinh trượt sẽ xẩy ra thuận lợi hơn.
b) Biến dạng dẻo của đa tinh thể
Kim loại và hợp kim là tập hợp của nhiều đơn tinh thể (hạt tinh thể), cấu
trúc chung của chúng được gọi là cấu trúc đa tinh thể. Trong đa tinh thể biến

dạng dẻo có 2 dạng: Biến dạng trong nội bộ hạt và biến dạng ở vùng tinh giới
hạt. Sự biến dạng trong nội bộ hạt do trượt và song tinh. Đầu tiên sự trượt xảy
ra ở các hạt có mặt trượt tạo với hướng của ứng suất chính một góc bằng hoặc
xấp xỉ 45
0
, sau đó mới đến các hạt khác. Như vậy biến dạng dẻo trong kim loại
đa tinh thể xảy ra không đồng thời và không đồng đều. Dưới tác dụng của
ngoại lực, biên giới hạt của các tinh thể cũng bị biến dạng, khi đó các hạt trượt
và quay tương đối với nhau. Do sự trượt và quay của các hạt, trong các hạt lại
xuất hiện các mặt trượt thuận lợi mới giúp cho biến dạng trong kim loại tiếp
tục xuất hiện.
2.1.2. Tính dẻo của kim loại
Tính dẻo của kim loại là khả năng biến dạng dẻo của kim loại dưới tác
dụng của ngoại lực mà không bị phá huỷ. Tính dẻo của kim loại phụ thuộc vào
hàng loạt các nhân tố khác nhau như: thành phần và tổ chức kim loại, nhiệt độ,
trạng thái ứng suất chính, ứng suất dư, ma sát ngoài, lực quán tính, tốc độ biến
dạng.
Các kim loại khác nhau có kiểu mạng tinh thể lực liên kết giữa các nguyên
tử khác nhau chẳng hạn đồng, nhôm dẻo hơn sắt. Đối với các hợp kim, kiểu
mạng thường phức tạp, xô lệch mạng lớn, một số nguyên tố tạo các hạt cứng
trong tổ chức cản trở sự biến dạng do đó tính dẻo giảm. Thông thường kim loại
sạch và hợp kim có cấu trúc nhiều pha các tạp chất thường tập trung ở biên
giới hạt làm tăng xô lệch mạng cũng làm giảm tính dẻo của kim loại.
Tính dẻo của kim loại phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ, hầu hết kim loại khi
tăng nhiệt độ tính dẻo tăng, dao động nhiệt của các nguyên tử tăng, đồng thời
xô lệch mạng giảm, khả năng khuếch tán của các nguyên tử tăng làm cho tổ
chức đồng đều hơn. Một số kim loại và hợp kim ở nhiệt độ thường tồn tại ở
pha kém dẻo, khi ở nhiệt độ cao chuyển biến thì hình thành pha có độ dẻo cao.
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”

Khi kim loại bị biến dạng nhiều, các hạt tinh thể bị vỡ vụn, xô lệch mạng
tăng, ứng suất dư lớn làm cho tính dẻo của kim loại giảm mạnh (hiện tượng
biến cứng). Khi nhiệt độ kim loại đạt từ 0,25÷0,30T
nc
(nhiệt độ nóng chảy) ứng
suất dư và xô lệch mạng giảm làm cho tính dẻo của kim loại phục hồi trở lại
(hiện tượng phục hồi). Nếu nhiệt độ nung đạt tới 0,4T
nc
trong kim loại bắt đầu
xuất hiện quá trình kết tinh lại, tổ chức kim loại sau khi kết tinh lại có hạt đồng
đều và lớn hơn, mạng tinh thể hoàn thiện hơn nên tính dẻo tăng.
Trạng thái ứng suất chính: cũng ảnh hưởng đáng kể đến tính dẻo của kim
loại khi chịu ứng suất nén khối có tính dẻo cao hơn khi chịu ứng suất nén mặt,
nén đường hoặc chịu ứng suất kéo. Ưng suất dư, ma sát ngoài làm thay đổi
trạng thái ứng suất chính trong kim loại nên tính dẻo của kim loại cũng giảm.
2.1.3. Trạng thái ứng suất và các phương trình dẻo
Giả sử trong vật thể hoàn toàn không có ứng suất tiếp thì vật thể có 3 dạng
ứng suất chính sau:
Hình 2.3. Ứng suất tác dụng lên phần tử kim loại
Ứng suất đường: σ
max
= σ
1
/2 (2.1)
Ứng suất mặt : σ
max
= (σ
1

2

)/2 (2.2)
Ứng suất khối : σ
max
= (σ
max

min
)/2 (2.3)
Nếu σ
1

2

3
thì τ = 0 và k hông có biến dạng. Ứng suất chính để kim
loại biến dạng dẻo là giới hạn chảy (σ
ch
)
a) Điều kiện biến dạng dẻo:
Khi kim loại chịu ứng suất đường
1 ch
σ σ
=
tức làσ
max

ch
/2. (2.4)
Khi kim loại chịu ứng suất mặt
1 2 ch

σ σ σ
− =
(2.5)
Khi kim loại chịu ứng suất khối
max min ch
σ σ σ
− =
(2.6)
Các phương trình trên gọi là các phương trình dẻo.
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 14
σ
1
σ
1
σ
2
σ
3
σ
1
σ
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
Biến dạng dẻo chỉ bắt đầu sau khi biến dạng đàn hồi. Thế năng của biến dạng
đàn hồi.
A = A
0
+ A
h
(2.7)

Trong đó:
A
0
: thế năng để thay đổi thể tích vật thể (trong biến dạng đàn hồi thể tích
của vật thể tăng lên, tỉ trọng giảm xuống).
A
h
: thế năng do thay đổi hình dáng vật thể.
Trạng thái ứng suất khối, thế năng biến dạng đàn hồi theo định luật Húc
được xác định:
A = (σ
1
σ
1
+ σ
2
σ
2
+ σ
3
σ
3
)/2 (2.8)
Như vậy biến dạng tương đối theo định luật Húc:
σ
1
=
E
1


2
- σ(σ
2
+ σ
3
)] (2.9)
σ
2
=
E
1

1
- σ(σ
1

3
)] (2.10)
σ
3
=
E
1

3
- σ(σ
1

2
)] (2.11)

Theo (2.8) thế năng của toàn bộ biến dạng được biểu thị:
A =
[ ]
)(2
2
1
133221
2
3
2
2
2
1
σσσσσσµσσσ
+++++
E
Lượng tăng tương đối thể tích của vật trong biến dạng đàn hồi bằng tổng
biến dạng trong 3 hướng cùng góc:
)(
21
321321
σσσ
µ
εεε
++

=++=

EF
F

(2.12)
E: môđun đàn hồi của vật liệu.
Thế năng để làm thay đổi thể tích.
2
321
321
0
)(
6
21
3
)(
2
σσσ
µ
σσσ
++

=
++

=
EF
F
A
(2.13)
Thế năng dùng để thay đổi hình dáng vật thể:
A
h
= A - A

0
=
])()()[(
6
1
2
13
2
32
2
21
σσσσσσ
µ
−+−+−
+
E
(2.14)
Vậy thế năng đơn vị để biến hình khi biến dạng đường sẽ là:
A
0
=
0
2.
6
1
σ
µ
E
+
(2.15)

Từ (2.14) và (2.15) ta có:
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”

2
13
2
32
2
21
)()()(
σσσσσσ
−+−+−
-
0
2
σ
= const
Đây gọi là phương trình năng lượng biến dạng dẻo.
Khi các kim loại biến dạng ngang không đáng kể thì theo (2.8) ta có thể viết:
σ
2
= m(σ
1

2
) (2.16)
Khi biến dạng dẻo (không tính đến biến dạng đàn hồi) thể tích của vật không
đổi vậy ∆V = 0
Từ (2.13) ta có:

0)(
6
21
321
=++

σσσ
µ
E

Từ đó ta có :
µ
21−
= 0, vậy m = 0,5 (2.17)
Từ (2.16) và (2.17) ta có:
2
31
2
σσ
σ
+
=
(2.18)
Vậy phương trình dẻo có thể viết:
0031
58,0
3
2
σσσσ
==−

(2.19)
Trong trượt tinh khi σ
1
= - σ
3
thì trên mặt nghiêng ứng suất pháp bằng 0,
ứng suất tiếp khi α = 45
0
1 3
max

2
σ σ
+
τ =
(2.20)
So sánh nó với (2.19) khi σ
1
= -σ
3
ta có:
0
0
max
58,0
3
σ
σ
τ
=== k

(2.21)
Vậy ứng suất tiếp lớn nhất là: k = 0,58σ
0
gọi là hằng số dẻo. Ở trạng thái
ứng suất khối phương trình dẻo có thể viết là:
σ
1

3
= 2k = const
2k
156,1
3
2
0
==
σ
Phương trình dẻo (2.19) rất quan trọng để giải các bài toán trong gia công
kim loại bằng áp lực.
Tính theo hướng của các áp suất, phương trình dẻo (2.19) chính xác nhất là
được viết: (±σ
1
)-(±σ
3
) =2k.
2.1.4. Biến dạng dẻo của kim loại trong trạng thái nguội
Thực tế cho thấy với sự gia tăng mức độ biến dạng nguội thì tính dẻo của
kim loại sẽ giảm và trở nên giòn khó biến dạng.
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 16
20 40 60 80

ε%
Độ giãn dài δ%
100
80
60
40
20
100
Độ bền σ
b
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
Hình vẽ dưới đây trình bày đường cong về mối quan hệ giữa các tính chất
cơ học của thép và mức độ biến dạng rất rỏ ràng nếu biến dạng vượt quá 80%
thì kim loại hầu như mất hết tính dẻo.
Hình 2.4. Mối quan hệ giữa các tính chất cơ học và mức độ biến dạng
2.2. LÝ THUYẾT CÁN
2.2.1. Giới thiệu về cán
Trong thực tế có nhiều phương pháp gia công bằng áp lực trong đó cán là
phương pháp chủ yếu trong gia công áp lực. Phần lớn các sản phẩm thép được
sản xuất ra từ các nhà máy là sản phẩm của quá trình cán dưới dạng: tấm, hình,
ống, dạng đặc biệt
Cán khác với các phương pháp gia công áp lực khác như kéo, ép, dập,
rèn là khi xảy ra quá trình biến dạng kim loại. Vì vậy cán là một phương
pháp gia công có năng suất cao. Các máy cán hiện đại có khả năng cơ khí hoá
và tự động hoá rất cao. Vận tốc cán có thể đạt từ 20 ÷ 40m/ph.
Ở các nước công nghiệp phát triển các kỹ nghệ gia công áp lực phát triển
rất cao, trong đó có kỹ nghệ cán. Dây chuyền củ đã được tự động hoá toàn bộ
với sự trợ giúp của kỹ thuật điện tử và tin học.
Công nghệ cán liên tục đã được sử dụng triệt để, chất lượng bề mặt cũng
như hình dáng sản phẩm cũng đã được dần dần hoàn thiện.

Công nghệ cán ngày càng được phát triển ở Việt Nam. Hiện nay cũng đã
hình thành các trung tâm luyện cán tại Thái Nguyên, Biên Hoà, Đà Nẵng, Hải
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 17
n
n
1
2
3
a
n
N
x
a
n
a
N
x
N
T
x
T
T
x
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh. Các trung tâm này dần đưa vào sản xuất và
hướng đến cải tiến kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu sản phẩm cán hiện nay.
2.2.2. Nguyên lý về cán
Quá trình cán là quá trình biến dạng dẻo giữa hai trục cán quay ngược
chiều nhau nhờ lực ma sát giữa trục cán và phôi kim loại. Hình dạng và kích
thước sản phẩm nhận được đã được định sẵn ở các trục cán.

Hình 2.5 Sơ đồ cán dọc
1. Trục cán trên; 2. Phôi cán; 3.Trục cán dưới
2.2.3 Điều kiện để vật cán ăn vào trục cán
Hình 2.6. Sơ đồ phân bố lực khi vật cán tiếp xúc với trục cán
Điều kiện để kim loại có thể cán được gọi là điều kiện cán vào.Khi kim
loại tiếp xúc với trục cán thì chúng chịu 2 lực:phản lực N và lực ma sát T, khi
vật cán tiếp xúc với hai trục cán thì T
x
> N
x
là điều kiện cho vật cán ăn vào trục
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
cán. Nếu T
x
< N
x
thì vật cán không ăn vào trục cán được và quá trình cán
không xảy ra. Nếu T
x
> 2N
x
nghĩa là T
x
> N
x
thì vật cán ăn vào trục, ta có:
N
x
= N sinα

T
x
= Tcosα
Mặt khác ta có T = N.f, với f là hệ số ma sát
Vậy Nfcosα > Nsinα ⇒ f > tgα
Vì a quá bé nên tgα ≈α, hay f > α
Ta có thể viết: f >
R
h∆
⇒ Dh < Rf
2
(2.22)
Từ trên ta rút ra kết luận: Để vật cán tự ăn vào trục cán, phải đảm bảo điều
kiện lượng ép tuyệt đối nhỏ hơn bán kính trục cán với bình phương của hệ số
ma sát.
2.2.4. Lực cán, mômen cán
Lực cán P còn gọi là áp lực toàn phần của kim loại tác dụng lên trục cán.
P = P
tb
.F (2.23)
Trong đó: P
tb
: áp lực trung bình được xác định theo công thức thực nghiệm khi:

Ctt
chc
000
)575( −<
, do cán tole tấm ở trạng thái nguội.
P

tb
= σ
b







+

+


















)1
2
(1
1000
21
2
00
hh
hR
f
tt
cch

(2.24)
σ
b
: giới hạn bền cho phép của tole tấm lợp.

0
ch
t
: Nhiệt độ nóng chảy của thép.

0
c
t
: Nhiệt độ khi cán.
h
1
, h

2
: chiều dày trước và sau khi cán.
f: hệ số ma sát giữa bề mặt trục cán và phôi.
F: diện tích tiếp xúc giữa phôi và trục cán.
Mômen cán do lực cán sinh ra được tính theo công thức:
M
c
= 2P.a (MNm)
P: lực cán.
a: cánh tay đòn
2.3. QUÁ TRÌNH UỐN KIM LOẠI
2.3.1. Khái niệm
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
Uốn là một trong những nguyên công thường gặp nhất trong công nghệ
dập nguội, uốn tức là biến phôi phẳng (tấm), tròn, dây hay ống thành những
chi tiết có hình cong hay gấp khúc, hình dạng khác
Phụ thuộc vào hình dáng và kích thước vật uốn, dạng phôi ban đầu, đặc tính
của quá trình uốn trong khuôn, uốn có thể tiến hành trên máy ép lệch tâm, ma
sát hay thuỷ lực, đôi khi có thể tiến hành trên các dụng cụ uốn bằng tay hoặc
trên các máy chuyên dùng.
2.3.2. Đặc điểm của quá trình uốn
Đặc điểm của quá trình uốn kim loại là khi uốn các kim loại tấm để đạt
được những chi tiết có kích thước và hình dạng cần thiết, người ta nhận thấy
rằng với tỷ số chiều rộng và chiều dày của phôi khác nhau, với mức độ biến
dạng khác nhau (tỷ số giữa bán kính uốn và chiều dày vật liệu khác nhau) và
giá trị góc uốn khác nhau thì quá trình biến dạng xảy ra tại vùng uốn cũng có
những đặc điểm khác nhau. Tại vùng uốn các thớ ngang vẫn phẳng và vuông
góc với trục phôi. Các thớ dọc bị biến dạng khác nhau ở hai phía của phôi, các
lớp kim loại ở phía trong góc uốn (phía bán kính nhỏ) thì bị nén và co ngắn

theo hướng dọc đồng thời bị kéo và giãn dài theo hướng ngang. Các lớp kim
loại ở phía ngoài góc uốn (phía bán kính lớn) thì bị kéo và giãn dài theo hướng
dọc và đồng thời bị nén và co ngắn theo hướng ngang, tạo thành độ cong
ngang.
Khi uốn những dải phôi rộng (b>2S), chiều dày vật liệu giảm, mặt cắt
ngang của phôi bị thay đổi không đáng kể, có thể coi như không đổi bởi vì trở
lực biến dạng của vật liệu có chiều rộng lớn chống lại sự biến dạng theo hướng
ngang. Khi đó các lớp kim loại ở phía trong góc uốn chỉ bị nén và co ngắn theo
hướng dọc còn các lớp kim loại ở phía ngoài góc uốn chỉ bị kéo và giãn dài
theo hướng dọc.
Khi uốn với mức độ biến dạng lớn, các lớp kim loại ở phía ngoài phôi bị kéo
và giãn dài đáng kể, dễ gây ra hiện tượng nứt, gẫy. Vì vậy khi cắt phôi uốn cần
phải chú ý bố trí sao cho đường uốn vuông góc với thớ cán của phôi, tránh để
đường uốn song song với thớ cán.
Tại vùng uốn có những lớp kim loại bị nén và co ngắn lại đồng thời có
những lớp kim loại bị kéo và giãn dài theo hướng dọc vì vậy giữa các lớp đó
thế nào cũng tồn tại một lớp có chiều dài bằng chiều dài ban đầu của phôi. Lớp
này gọi là lớp trung hoà biến dạng. Lớp trung hoà biến dạng là cơ sở tốt nhất
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
để xác định kích thước của phôi khi uốn và xác định bán kính uốn nhỏ nhất
cho phép.



Hình 2.7. a) Trước khi uốn, b) Sau khi uốn
Khi uốn với bán kính uốn lớn, mức độ biến dạng ít, vị trí lớp trung hoà
biến dạng nằm ở giữa chiều dày của dải phôi. Nghĩa là bán kính cong R
bd
của

lớp trung hoà được xác định theo công thức sau:
R
bd
= r + S/2 (2.25)
Trong đó:
r: Bán kính uốn
S: Chiều dày vật liệu


Hình 2.8. Bán kính cong của lớp trung hoà
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 21
S
R
r
S
S
b
a)
b)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
Khi uốn với mức độ biến dạng lớn thì tiết diện ngang của phôi thay đổi
nhiều, chiều dày vật liệu giảm. Khi đó lớp trung hoà biến dạng không đi qua
giữa mà bị dịch về phía tâm cong, ở đây bán kính cong lớp trung hoà được xác
định như sau:
b
b
S
S
r
R

tb
bd
)
2
(
ξ
ξ
+=
(2.26)
Trong đó:
ξ = S
1
/S: Hệ số giảm chiều dài
S
1
: Chiều dày trước khi uốn
S: Chiều dày sau khi uốn
r: Bán kính uốn
b: Chiều rộng ban đầu của dải
b
tb
: Chiều rộng trung bình sau khi uốn
b
tb
=1/2(b
1
+b
2
)
b

1
, b
2
: Chiều rộng phía trên và phía dưới dải sau khi uốn
Khi chiều rộng của dải lớn thì tỷ số: b
tb
/b = 1, lúc đó:

S
S
r
R
bd
.).
2
(
ξ
ξ
+=
(2.27)
Trong thực tế thì bán kính cong lớp trung hoà được xác định như sau:
R
bd
= r + X
o
S (2.28)
Trong đó : X
o
S =
)1(

2
.
2
ξ
ξ
−− r
S
(2.29)
X
o
là hệ số thực nghiệm phụ thuộc vào tỷ số r/S, góc uốn α và loại vật liệu
uốn.X
o
S là khoảng cách từ lớp trung hoà tới mặt trong của phôi
2.3.3. Bán kính uốn lớn nhất và bán kính uốn nhỏ nhất cho phép
Quá trình uốn bán kính uốn phía trong được quy định trong một giới hạn nhất
định nếu quá lớn vật uốn sẽ không có khả năng giữ được hình dáng sau khi
thôi tác dụng lực (ra khỏi khuôn) vì chưa đạt đến trạng thái biến dạng dẻo. Còn
khi bán kính uốn quá nhỏ có thể làm nứt, đứt vật liệu tại tiết diện uốn. Do vậy
ta có bán kính uốn như thế nào là hợp lý.
+ Bán kính uốn lớn nhất cho phép được xác định theo công thức:
C
SE
r
σ
2
.
max
=
(2.30)

Trong đó:
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
E: Môđun đàn hồi vật liệu khi kéo (kG/mm
2
)
σ
C
: Giới hạn chảy của vật liệu (kG/mm
2
)
S: Chiều dày vật liệu
Bán kính uốn nhỏ nhất cho phép là giá trị bán kính uốn giới hạn có thể uốn
được đối với mỗi loại vật liệu. Được quy định theo mức độ biến dạng cho phép
ở lớp ngoài cùng và được xác định theo công thức:
)1
1
(
2
max
min
−=
ε
s
r
(2.31)
Trong đó: ε
max
: Độ giãn dài tương đối của vật liệu (%)
Trong thực tế bán kính uốn nhỏ nhất cho phép được xác định theo công

thức thực nghiệm đơn giản hơn:
r
min
= K.S (2.32)
Trong đó: K: Là hệ số
S: Chiều dày vật liệu (mm)
Hệ số k để xác định bán kính uốn nhỏ nhất cho phép đối với góc uốn 90
0
[Bảng 2 - 2]
TRẠNG THÁI VẬT LIỆU
Ủ hoặc ram Bị biến cứng
VẬT LIỆU Hướng đường uốn
Vuông góc
hướng cán
Dọc hướng
cán
Vuông góc
hướng cán
Dọc hướng
cán
0,5; 0,8 kπ
- 0.3 0.2 0.5
8; 10; CT1; CT2 - 0.4 0.4 0.8
15; 20; CT3 0.1 0.5 0.5 1.0
25; 30; CT4 0.2 0.6 0.6 1.2
35; 40; CT5 0.3 0.8 1.0 1.5
45; 50; CT6 0.5 1.0 1.0 1.7
55; 60; CT7 0.7 1.3 1.3 2.0
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến trị số bán kính uốn:
Cơ tính của vật liệu và trạng thái nhiệt luyện: Nếu vật liệu có tính dẻo tốt

và đã qua ủ mềm thì r
min
có trị số nhỏ hơn so với khi đã qua biến dạng.
Ảnh hưởng của góc uốn: Cùng một bán kính uốn như nhau nếu góc uốn α
càng nhỏ thì khu vực biến dạng càng lớn.
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
Ảnh hưởng của tình trạng mặt cắt vật liệu: Khi cắt phôi uốn trên mặt cắt có
nhiều bavia hoặc nhiều vết nứt thì khi uốn sẽ sinh ra ứng lực tập trung và tại
những nơi đó dễ sinh ra vết nứt, bởi vậy cần phải tăng trị số r
min
lên.
2.3.5 Tính đàn hồi khi uốn
Như ta đã biết khi uốn kim loại không phải toàn bộ phần kim loại ở phần
cung uốn đều chịu biến dạng dẻo mà có một phần còn ở biến dạng đàn hồi. Vì
vậy khi thôi không còn tác dụng của lực uốn thì vật uốn không hoàn toàn giữ
nguyên như hình dáng của chày và cối uốn, và đó gọi là hiện tượng đàn hồi sau
khi uốn.
Hiện tượng đàn hồi thường gây ra sai lệch về góc uốn và bán kính uốn vì
vậy muốn cho chi tiết có góc uốn và bán kính uốn đã cho thì ta phải làm bán
kính và góc của khuôn và chày thay đổi một lượng đúng bằng trị số đàn hồi.
Bằng thực nghiệm người ta đã xác định được trị số đàn hồi phụ thuộc chủ
yếu vào loại vật liệu và chiều dày vật liệu, hình dáng chi tiết uốn, bán kính chi
tiết uốn tương đối r/S, lực uốn và phương pháp uốn.
Khi giới hạn chảy càng cao, tỷ số r/S càng lớn và chiều dày vật liệu càng
nhỏ thì hiện tượng đàn hồi càng lớn.
Khi uốn với tỷ số r/S < 10 thì sai lệch chủ yếu là góc uốn, còn bán kính
uốn thay đổi không đáng kể. Trị số góc đàn hồi cho sẵn trong sổ tay.
Khi uốn với tỷ số r/S > 10 thì sau khi uốn cả góc uốn và bán kính uốn đều
bị thay đổi. Khi đó bán kính cong của chày được xác định bằng công thức sau.

o
chay
k
r
r
31
,
+
=
(2.33)
Trong đó: r’: Bán kính sản phẩm (sau khi đàn hồi)
k
o
=
SE
r
C
.
.
,
σ
: Hệ số uốn
E: Môđun đàn hồi vật liệu
S: Chiều dày vật liệu
Góc đàn hồi β được xác định theo công thức sau:
)1).(180(
,
0
0
−−=

r
r
αβ
(2.34)
Trong đó:
α
0
: Góc của chi tiết (sau biến dạng đàn hồi)
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ‘THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE SÓNG VUÔNG”
Hình2.9. Góc đàn hồi
β
sau khi uốn.
Góc đàn hồi được xác lập bởi hiệu số giữa góc của vật uốn sau khi uốn và
góc của chày cối uốn.
β = α
0
- α (2.35)
Trong đó: α: Góc của chày và cối uốn (độ)
α
0
: Góc của vật uốn khi chưa thôi lực uốn (độ)
Góc đàn hồi β khi uốn
[Bảng 2 - 3]
T
tỷ số
CHIỀU DÀY VẬT LIỆU
(mm)
VẬT LIỆU r/s Đến 0,8
0,8÷2

>2
Góc đàn hồi β
Thép, δ
b
đến 35kg/mm
2
<1 4 2 0
Đồng thau δ
b
đến 35kg/mm
2
1÷5
5 3 1
Nhôm, Kẽm >5 6 4 2
Thép, δ
b
= 40÷50kg/mm
2
<1 5 2 0
Đồng thau, δ
b
=35÷40kg/mm
2
1÷5
6 3 1
Đồng vàng >5 8 5 3
<1 7 4 2
Thép, δ
b
>55kg/mm

2
1÷5
9 5 3
>5 12 7 5
SVTH:DƯƠNG TẤN THẢO- Lớp 05C1C Trang 25
α
α
0
S

×