Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Lập trình với Microsoft Visual Studio pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 107 trang )

z
X^]W









































L
L


p
p


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h



v
v


i
i


M
M
i
i
c
c
r
r
o
o
s
s
o
o
f
f
t
t


V

V
i
i
s
s
u
u
a
a
l
l


S
S
t
t
u
u
d
d
i
i
o
o


1

CHỈ DẪN CHO KHÓA HỌC 4

1. Đối tượng 4
2. Kỹ năng cần có 4
3. Trang thiết bị và phần mềm 4
4. Thời lượng học 4
5. Mục tiêu của khóa học 5
BÀI 1. KHÁI NIỆM VÀ QUY TẮC 6
1. Khái niệm 6
2. Các bước xây dựng chương trình 6
3. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình 7
4. Cú pháp Visual Basic.NET 8
5. Bài kiểm tra 8
BÀI 2. VISUAL STUDIO. NET VÀ IDE 9
1. Giới thiệu Visual Studio.NET 9
2. Khởi động Visual Studio 10
3. My Profile 11
4. Tạo một dự án mới 11
5. Cửa sổ dự án mới 12
6. Cửa sổ thiết kế biểu mấu (Form) 13
7. Cửa sổ hộp công cụ (Toolbox) 13
8. Di chuyển và thay đổi kích thước nút lệnh 14
9. Thêm mã cho nút lệnh 14
10. Dịch chương trình 15
11. Dịch thành công 15
12. Dịch có lỗi 16
13. Bắt đầu chương trình của bạn 17
14. Hiển thị hộp thông báo 17
15. Cửa sổ Xuất chương trình - Output 18
16. Lưu chương trình của bạn 18
17. Các tệp tin và thư mục chương trình 18
18. Bài kiểm tra 19

BÀI 3. GIẢ MÃ LỆNH 20
1. Các kiểu đoạn mã lệnh 20
2. Giả mã lệnh là gì? 20
3. Chú thích mã lệnh 22
4. Giả mã lệnh được dùng với mục đích chú thích 23
5. Thụt lề và khoảng trắng 23
6. Bài kiểm tra 24
BÀI 4. BIỂU MẪU - FORM 25
1. Các ứng dụng Windows 25
2. Thiết kế form 25
3. Sử dụng các biểu mẫu (form) 26
4. Các thuộc tính của form 27
5. Điều khiển và thuộc tính của form 28
5.1. Các nhãn (Labels) 28
5.2. Hộp văn bản (TextBox) 29
5.3. Nút lựa chọn (Radio Button) 29
5.4. Ô đánh dấu (CheckBox) 30
5.5. Hộp danh sách đổ xuống (ComboBox) 30
2

5.6. Nút Lệnh (Command Button) 30
6. Kích hoạt sự kiện 32
7. Hộp thông báo (MessageBoxes) 33
8. Bài kiểm tra 34
BÀI 5. CÁC THUỘC TÍNH VÀ PHƯƠNG PHÁP 35
1. Mã lệnh bắt đầu ở đâu 35
2. Đọc thuộc tính bằng mã lệnh 35
3. Gán thuộc tính bằng mã lệnh 37
4. IntelliSense và dấu chấm 38
5. Phương thức 40

6. Gọi phương thức bằng mã lệnh 41
7. Bài kiểm tra 42
BÀI 6. GÁN VÀ BIẾN 43
1. Lệnh Gán 43
2. Kiểu dữ liệu 43
3. Các kiểu dữ liệu cơ bản 44
4. Biến là gì? 45
5. Tại sao sử dụng biến? 45
6. Khai báo biến 46
7. Khai báo biến ở đâu? 46
8. Khởi tạo biến 47
9. Sử dụng biến 48
10. Tăng tốc sử dụng biến 49
11. Các kiểu biến khác 51
12. Bài kiểm tra 52
BÀI 7. TOÁN TỬ 53
1. Toán tử 53
2. Toán tử số học 53
3. Toán tử chuỗi 54
4. Toán tử Not 54
5. Trong các đoạn lệnh gán 54
6. Hoạt động của Toán tử 55
7. Toán tử so sánh 56
8. Hoạt động của toán tử Not và toán tử ghép chuỗi 56
9. Tìm lỗi 57
10. Chạy từng dòng mã lệnh 58
11. Bài kiểm tra 61
BÀI 8. CÂU LỆNH IF ĐƠN GIẢN 62
1. Ra Quyết định 62
2. Lô gíc Boolean 62

3. Toán tử Lô gíc 62
4. Toán tử so sánh 64
5. Mã lệnh điều kiện 65
6. Lệnh If Then 66
7. Sử dụng nhiều Lệnh If 68
8. Sử dụng nhiều điều kiện 68
9. Nhiều lựa chọn 69
10. Sử dụng toán tử lô gíc trong mã lệnh 70
11. Bài kiểm tra 71
3

BÀI 9. CÂU LỆNH IF PHỨC TẠP 72
1. Lệnh If…Then mở rộng 72
2. Lệnh If…Then lồng nhau 72
3. Điều kiện ngược lại 74
4. If…Then…Else 75
5. Chế độ chạy từng lệnh trong lệnh If 76
6. Bài kiểm tra 78
BÀI 10. VÒNG LẶP XÁC ĐỊNH 79
1. Vòng Lặp 79
2. For…Next 79
3. Chạy từng lệnh một trong lệnh For…Next 80
4. Bài toán cộng 1000 82
5. Đổ rác 83
6. Vòng lặp trong vòng lặp 84
7. Thoát khỏi vòng lặp - biển Exit 84
8. Bài kiểm tra 86
BÀI 11. CÁC VÒNG LẶP KHÔNG XÁC ĐỊNH 87
1. Vòng lặp không xác định 87
2. Vòng lặp Do While…Loop 87

3. Chạy lệnh Do While…Loop trong chế độ gỡ lỗi 88
4. Vòng lặp Do Until…Loop 90
5. Hoạt động của lệnh lặp 91
6. Dạng khác của lệnh lặp 93
7. Lệnh Exit Do 94
8. Bài kiểm tra 95
BÀI 12. HÀM 96
1. Thủ tục là gì? 96
2. Viết thủ tục của bạn 96
3. Gọi thủ tục của bạn 97
4. Viết và gọi thủ tục có tham số 98
5. Viết hàm của bạn 100
6. Gọi Hàm 101
7. Các thủ tục và hàm có sẵn 102
8. Một số hàm xử lý chuỗi 102
9. Bộ sinh số ngẫu nhiên 104
10. Các hàm chuyển đổi kiểu 105
11. Bài kiểm tra 106
4

CHỈ DẪN CHO KHÓA HỌC
1. Đối tượng
Học viên của khóa học là các sinh viên, học sinh trung học và những ai mong muốn:
 Hiểu biết nhiều hơn về vai trò của lập trình.
 Học các khái niệm và cú pháp cơ bản về lập trình.
 Khám phá các cơ hội nghề nghiệp trong lĩnh vực lập trình.
 Phát triển nền tảng vững chắc cho đào tạo tiếp về lập trình.
2. Kỹ năng cần có
Khóa học này đòi hỏi học sinh phải có các kỹ năng sau:
 Cơ bản đã làm quen với việc sử dụng máy tính, chẳng hạn như sử dụng Internet hay

ứng dụng xử lý văn bản.
 Biết sử dụng chuột và bàn phím để sử dụng giao diện của Microsoft Windows®.
 Có thể thực hiện các thao tác quản lý tệp tin đơn giản như: mở và lưu các tệp tin, tạo
các thư mục chứa các tệp tin.
3. Trang thiết bị và phần mềm
 Microsoft Windows (2000, NT 4 hoặc XP) – khuyến cáo dùng Windows XP
 Microsoft Visual Studio 2003 – hiện tại đã có Microsoft Visual Studio 2005
 Internet Explorer Version 6.0 trở lên
4. Thời lượng học
Mỗi buổi học cần khoảng 50 phút, tổng thời lượng ước tính là 90 giờ.
5

5. Mục tiêu của khóa học
Sau khi hoàn thành khóa học này, học viên sẽ có thể:
 Mô tả được các ngôn ngữ lập trình khác nhau và khả năng của các ngôn ngữ lập trình
đó.
 Mô tả khái niệm về cú pháp và sự biến thiên cú pháp trong các ngôn ngữ lập trình
khác nhau.
 Nhận biết các cách khác nhau mà chúng ta tương tác với các chương trình trong cuộc
sống hàng ngày của mình.
 Mô tả lôgíc lập trình thông qua giả mã lệnh.
 Vẽ biểu đồ lôgíc chương trình.
 Sử dụng Visual Studio IDE, nhận biết các thành phần IDE và các ngôn ngữ mô tả cơ
cấu NET.
 Xây dựng và chạy một chương trình trên Visual Studio.
 Nhận biết các phần tử biểu mẫu phổ biến bao gồm các đối tượng biểu mẫu, hộp công
cụ và các sự kiện.
 Xác định các thuộc tính bằng cách sử dụng cửa sổ thuộc tính và mã lệnh.
 Xác định các biến.
 Khai báo các biến chuỗi và các biến nguyên.

 Tạo các lệnh gán bằng việc sử dụng các toán tử số học đơn giản.
 Thực hiện việc sửa lỗi đơn giản.
 Sử dụng cửa sổ Autos.
 Tạo các lệnh “If” đơn giản và phức tạp bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic và C#.
 Chạy đoạn mã một số lần nhất định.
 Tạo các vòng lặp “For”, “Do Until” và “Do While” bằng Visual Basic.
 Tạo các vòng lặp “For” và “While” bằng ngôn ngữ lập trình C#.
 Gọi các hàm đã có sẵn.
 Tự viết và gọi các hàm đó.
6

BÀI 1. KHÁI NIỆM VÀ QUY TẮC
1. Khái niệm
Các chương trình được sử dụng để giải quyết các vấn đề và thực hiện các loại việc như:
viết thư, tạo các bảng tính và cân đối sổ sách, theo dõi thu chi, quản lý thông tin về khách
hàng
Một chương trình máy tính được tạo bởi các dòng mã lệnh viết bằng một ngôn ngữ lập
trình giống như tiếng Anh. Bạn có thể chọn để viết chương trình bằng một trong số các ngôn
ngữ lập trình dựa trên khả năng của ngôn ngữ và nhu cầu của bạn. Sau khi bạn viết chương
trình, nó được biên dịch thành ngôn ngữ mà máy tính có thể hiểu và thực hiện.
Mã lệnh bạn viết quyết định những gì chương trình sẽ làm. Mã lệnh xác định điều gì xảy
ra khi bạn nháy chuột vào nút hoặc chọn một mục từ danh sách. Mã lệnh bạn cung cấp “tính
thông minh” của chương trình… nó quyết định chương trình sẽ làm như thế nào, trong thời
gian bao lâu, nó sẽ thực hiện những tính toán gì. Bạn có thể viết mã lệnh để giải toán, viết
văn bản, trả lời các hành động người dùng, tập hợp dữ liệu hoặc hiển thị thông tin.
2. Các bước xây dựng chương trình
• Quyết định chương trình gì sẽ làm.
• Thiết kế giao diện người dùng.
• Quyết định sử dụng ngôn ngữ lập trình nào.
• Thiết kế kiến trúc chương trình và các thành phần của chương trình sẽ làm việc với

nhau như thế nào.
• Gán mã lệnh và thiết kế các kiểu.
• Quyết định ai sẽ viết mã cho các thành phần của chương trình.
• Quản lý lịch phát triển và theo dõi lượng thời gian tiêu tốn để viết mã lệnh.
• Đào tạo các lập trình viên để sử dụng các công cụ phát triển
• Cài đặt và quản lý các máy tính và mạng sử dụng bởi các lập trình viên.
• Viết mã lệnh!!!
• Tài liệu mã lệnh.
• Thiết kế cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông tin chương trình cần hoặc tạo mới.
• Quản lý thiết kế đồ họa và hình ảnh minh họa.
• Quản lý thông tin nhập vào trong cơ sở dữ liệu
• Kiểm tra mã lệnh để đảm bảo chương trình làm việc
• Đóng gói mã lệnh trên cơ sở đó nó có thể được cài đặt trên máy tính của người dùng
hoặc máy chủ.
• Quyết định dựa trên các tính năng mới.
• Sửa chữa các lỗi người dùng tìm thấy
• Đào tạo người dùng sử dụng chương trình
• Viết tài liệu và giáo trình đào tạo cho chương trình.
7

3. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình
Trên 50 năm qua, nhiều ngôn ngữ lập trình đã được phát triển. Giống như ngôn ngữ nói,
một số ngôn ngữ lập trình không còn được sử dụng nữa. Các ngôn ngữ lập trình khác đã
được sử dụng 20 hoặc 30 năm.
Một ngôn ngữ lập trình mới được xây dựng bằng việc sử dụng các tính năng tốt nhất của
một hoặc nhiều ngôn ngữ đang có, và kết hợp chúng để tạo thành một ngôn ngữ mới. Các
ngôn ngữ lập trình ngày nay phản ảnh các phát triển phần cứng máy tính và sự tiến triển của
phần mềm.
Các ngôn ngữ lập trình ra đời sớm nhất đã được lập trình theo điều kiện máy tính có thể
hiểu. Điều này có nghĩa các chương trình chỉ sử dụng các số 1 và 0. Mệt mỏi như thế nào!

Rốt cuộc, các chương trình gọi là các trình biên dịch đã được tạo ra để chuyển mã lệnh được
viết bằng ngôn ngữ giống tiếng Anh thành các số 1 và 0 mà máy tính có thể hiểu. Hầu hết tất
cả các ngôn ngữ lập trình hiện đại đều biên dịch được. Chúng được viết bằng ngôn ngữ lập
trình giống như tiếng Anh và sau đó được biên dịch, hoặc chuyển đổi thành mã mà máy có
thể đọc được.
Qua nhiều năm, các ngôn ngữ lập trình khác nhau đã được xây dựng để giải quyết các vấn
đề riêng. Ví dụ FORTRAN đã được phát triển để giải quyết một số vấn đề về số và thực hiện
tính toán. FORTRAN viết tắt từ FORmula TRANslating. COBOL đại diện cho ngôn ngữ
Common Business-Oriented và đã được phát triển chủ yếu cho các ứng dụng trong thương
mại. LISP viết tắt từ ListProcessing, được phát triển để khám phá về trí tuệ nhân tạo.
Các ngôn ngữ mới được phát triển có một hoặc nhiều lợi thế so với các ngôn ngữ trước.
Dưới đây là một số ví dụ:
• C: viết mã nhanh, hiệu quả
• Java: Không phụ thuộc nền
• BASIC: Dễ dàng sử dụng
• Visual Basic: Thiết kế giao diện người dùng sử dụng các form
• Perl: Thao tác văn bản
Khi bắt đầu một dự án lập trình bạn cần suy nghĩ về ngôn ngữ nào sẽ sử dụng. Ngôn ngữ
đó có tính năng bạn cần không? Nó có dễ dàng lập trình không? Bạn đã biết ngôn ngữ đó
chưa? Ngôn ngữ đó đã được cài trên máy tính của bạn chưa?
Ngôn ngữ Visual Basic.NET là một ngôn ngữ lập trình mạnh và dễ sử dụng. Nó có cú
pháp lệnh tường minh, bộ lệnh phong phú, linh hoạt. Hiện tại cộng đồng lập trình viên sử
dụng ngôn ngữ Visual Basic.NET rất đông cũng là một yếu tố chủ quan giúp bạn lựa chọn
ngôn ngữ này.
8

4. Cú pháp Visual Basic.NET
Như các ngôn ngữ nói, mỗi ngôn ngữ lập trình có một cú pháp riêng. Cú pháp là từ vựng,
ngữ pháp, chọn từ và cấu trúc tạo thành ngôn ngữ lập trình. Cú pháp định nghĩa các qui tắc
viết các dòng lệnh đúng và kết hợp các dòng này thành một chương trình đúng.

Việc học một ngôn ngữ lập trình bao gồm việc học cú pháp, cấu trúc và các qui tắc của
ngôn ngữ lập trình.
Khi bạn học một ngôn ngữ lập trình bạn phải học các cú pháp cũng như là chức năng và
khả năng của ngôn ngữ đó. Nên nhớ không phải ngôn ngữ lập trình có thể làm mọi thứ,
nhưng tất cả các ngôn ngữ lập trình hiện đại có các đặc điểm và tính năng mà bạn mong đợi.
Khi bạn học lập trình Visual Basic.NET, bạn cần học về các từ dành riêng, cấu trúc và các
đối tượng cơ bản tạo thành ngôn ngữ. Đầu tiên bạn phải hiểu một số thành phần cú pháp cơ
bản của ngôn ngữ.
Cú pháp chính trong Visual Basic.NET:
• Các dòng mã lệnh không có chỉ thị kết thúc dòng như dấu chấm phảy (;)
• Các dòng ghi chú bắt đầu bởi dấu nháy đơn (‘)
• Dấu ngoặc nhọn { và } không được dùng để chứa các khối mã lệnh
• Visual Basic.NET không phân biệt chữ hoa hoặc chữ thường. Điều đó có nghĩa rằng
“nguyen van a” và “NGUYEN VAN A” là như nhau.
5. Bài kiểm tra

9

BÀI 2. VISUAL STUDIO. NET VÀ IDE
1. Giới thiệu Visual Studio.NET
Visual Studio.NET của Microsoft là một công cụ phát triển giúp bạn viết các chương trình
bằng một số ngôn ngữ lập trình .NET khác nhau. Ví dụ, khi bạn thêm các nút vào trong form,
Visual Studio.NET thêm một số mã lệnh cho nút này một cách tự động. Visual Studio.NET
không thể viết tất cả các lệnh cho bạn. Nó không biết chương trình của bạn định làm gì.
Nhưng nó đảm bảo giảm thiểu được số lệnh bạn phải viết và làm giảm thời gian lập trình của
bạn.
Visual Studio.NET tự động tô màu cho lệnh của bạn phụ thuộc vào ý nghĩa của lệnh. Ví
như các chú thích luôn luôn có màu xanh lục và các từ khóa có màu xanh da trời, thậm chí
các lỗi cú pháp được gạch chân lượn sóng màu đỏ. Điều này giúp bạn sớm nhận biết và sửa
các lỗi lệnh.

Visual Studio.NET giúp bạn tổ chức các lệnh bằng cách sắp xếp chúng vào các tệp riêng
biệt. Theo cách đó bạn có thể chia các đoạn mã của mình thành các đơn vị chức năng. Ví dụ:
một tệp tách biệt sẽ lưu trữ mã lệnh cho từng form của bạn. Visual Studio.NET cho phép
biên dịch và chạy chương trình dễ dàng bằng vài
nháy chuột. Bạn có thể sử dụng tiện ích gỡ rối để
tìm các lỗi trong chương trình và hiển thị thông tin
lúc chương trình đang chạy.
Hơn nữa, Visual Studio.NET cho phép bạn phát
triển các chương trình bằng các ngôn ngữ khác
nhau, đó là các ngôn ngữ .NET. Bạn sử dụng chung
giao diện Visual Studio.NET quen thuộc cho từng
ngôn ngữ. Các ngôn ngữ .NET có trong Visual
Studio.NET bao gồm:
• Visual Basic.NET
• C# (đọc là C sáp)
• J# (đọc là J sáp)
• C++ (đọc là C cộng cộng)
• ASP.NET (Tạo trang Web)
10

2. Khởi động Visual Studio
Để mở Visual Studio:
1. Nháy nút Start
2. Chọn Programs
3. Chọn thư mục Visual Studio.Net 2003
4. Chọn ứng dụng Microsoft Visual Studio.Net 2003
Có một biểu tượng trên Desktop mà tôi có thể sử dụng để mở Visual Studio. Sử dụng biểu
tượng là cách khởi động nhanh Visual Studio.NET bằng cách nháy đúp chuột lên nó.

* IDE Start Page

Màn hình đầu tiên bạn thấy khi mở Visual Studio.NET là trang Start Page. Tab Projects sẽ
mặc định được chọn. Thông thường, bạn thấy một danh sách các dự án đang có. Vì lần đầu
tiên bạn sử dụng Visual
Studio.NET, nên không có dự
án nào được liệt kê.
Nhãn My Profile là nơi bạn
tùy chỉnh Visual Studio.NET
cho phù hợp với bạn.
Nháy tab My Profile để tùy
chỉnh nó.







11

3. My Profile
Đây là nơi bạn chọn bạn kiểu phát triển và đặt các tùy chọn Visual Studio.NET Studio cho
mình.
1. Chọn Visual Studio Developer từ
danh sách thả xuống Profile
2. Kiểm tra các tùy chọn mặc định

Keyboard Scheme: [Default
Settings]
Window Layout: Visual Studio
Default

Help Filter: (no filter)
3. Chọn Internal Help để hiển thị
trợ giúp
4. Chọn Show Start Page cho At
Startup setting
5. Chọn tab Projects ở phía trên của
trang Start Page để tiếp tục.



4. Tạo một dự án mới
Bây giờ bạn đã hoàn thành việc thiết lập môi
trường Visual Studio.NET, chúng ta sẽ khám phá tab
Projects. Bạn có thể hoặc bắt đầu một dự án mới hoặc
mở một dự án đang có từ tab này. Bạn sử dụng nút
Open Project ở phía dưới của màn hình Projects để
mở một dự án đang có. Sau khi bạn tạo một dự án đầu
tiên của mình, nó sẽ xuất hiện trong danh sách các dự
án đang có. Để mở một dự án đang có, chọn dự án từ
danh sách và nháy vào nút Open Project.
Tôi chỉ cho bạn cách tạo dự án cho chương trình
Hello World. Tiếp đó chúng ta sẽ viết chương trình.
Hello World là chương trình đầu tiên được viết bởi
nhiều lập trình viên nhất. Mục tiêu là tạo một hộp
thông điệp nói “Hello World”.
1. Nháy nút New Project để tạo một dự án mới.
Cửa sổ hộp thoại dự án mới được mở.
12

5. Cửa sổ dự án mới

Trên nhãn New Projects, bạn chú ý rằng trong khung bên trái trên có nhãn Project Types,
ở đây có nhiều kiểu dự án
có sẵn trong Visual
Studio.NET. Chúng tôi sẽ
chỉ nói về một số ít trong
số các loại dự án. Chương
trình Hello World sẽ là
một ứng dụng Windows
(Code Rules sẽ chỉ sử
dụng ứng dụng Windows,
do vậy đừng lo lắng về
các mẫu khác). Trên nhãn
này, bạn không chỉ chọn
Project Type và Template
còn bao gồm các tên dự
án và vị trí tệp tin các dự
án được lưu.
1. Chọn Visual Basic Projects trong mục
Project Type.
2. Chọn Windows Application trong khung
Template.
3. Nhập HelloWorld vào khung Name cho dự
án (Không có dấu cách trong tên tệp).
4. Chọn Thư mục lưu dự án của bạn.
Nháy nút OK. Dự án mới sẽ mở, hiển thị một
biểu mẫu tên là Form1.vb phía bên trái màn hình và
Solution Explorer trên phía bên phải của màn hình.







13

6. Cửa sổ thiết kế biểu mấu (Form)
Phần lớn các trường hợp bạn tạo
một ứng dụng Windows bắt đầu bởi
một form. Các form là phần của
chương trình mà người dùng thấy. Bạn
sẽ đặt các đối tượng lên form, như các
nút, các hộp văn bản. Khi một nút
được nháy, mã lệnh sẽ chạy để thực
hiện xử lý các yêu cầu cho nút đó.
Một form trắng có thể thấy trong
cửa sổ chính phía bên trái màn hình.
Cửa sổ này được gọi là cửa sổ thiết kế
form (tên nhãn đặt là Form1.vb
[Design]). Solution Explorer có thể
thấy phía bên phải. Vào thời điểm này
form không có các nút hoặc hộp văn
bản trên nó. Các thành phần đó sẽ
được tạo trên form sau.

7. Cửa sổ hộp công cụ (Toolbox)
Nhiều tính năng trong Visual Studio.NET được truy cập bằng việc bật các cửa sổ chức
năng tương ứng. Ví dụ để tạo nút và
hộp văn bản trên form, bạn sẽ bật
cửa sổ hộp công cụ. Hộp công cụ
hiển thị tất cả mọi thứ khác nhau mà

bạn có thể đưa vào form như: các nút
lệnh, các nút tùy chọn, hộp văn bản,
hộp danh sách thả xuống…
1. Chọn View Từ menu chính.

2. Chọn Toolbox – Cửa sổ
Toolbox mở ra.

Nháy đúp Button để thêm một nút
lệnh cho form (Nút lệnh được thêm
có thể bị ẩn phía sau hộp công cụ.
Bạn sẽ học cách di chuyển nó trong
mục tiếp theo.)

14

8. Di chuyển và thay đổi kích thước nút lệnh
Bạn đã thêm một nút lệnh cho form, hãy
di chuyển và thay đổi kích thước nút lệnh:
1. Nháy lên nút lệnh và kéo nó tới tâm
của biểu mẫu
2. Di chuyển con trỏ trên các hình
vuông màu trắng (các nút này dùng
để điều khiển kích thước của nút
lệnh)
3. Ấn và giữ nút chuột trái, kéo nút
điều khiển rộng hoặc thu hẹp kích
thước của nút lệnh.



9. Thêm mã cho nút lệnh
Khi chúng ta tạo nút lệnh Visual Studio.NET tự động thêm các dòng mã vào trong cửa sổ
lệnh. Hãy nhìn ví dụ dưới đây:
Public Class Form1
Inherits System.Windows.Forms.Form

Window Forms Designer Generated Code
Private Sub Button1_Click(ByVal sender As System.Object,
ByVal e As System.EventArgs) Handles Button1.Click

End Sub
Đoạn mã Button1_Click được thực hiện khi người dùng nháy chuột vào nút lệnh. Nếu
chúng ta nháy nút lệnh ngay bây giờ, sẽ không có gì xảy ra. Chúng ta cần bảo cho ứng dụng
biết phải làm gì khi nút lệnh được nháy.
1. Sau khi bạn nháy đúp vào nút Button 1, cửa sổ mã lệnh mở ra.
2. Nháy lên dòng trắng phía trên End Sub
3. Nhập dòng mã lệnh phía bên dưới một cách chính xác như dưới đây.
MessageBox.Show("Hello, World.")
Dòng mã lệnh này chạy khi người dùng nháy chuột vào nút trên form.
15

10. Dịch chương trình
Đây là nơi mã lệnh mà bạn và Visual Studio.NET đã tạo ra được biên dịch thành các lệnh
mà máy tính có thể hiểu
được.
1. Chọn Build từ
thanh menu
chính.
2. Chọn Build
Solution từ menu

kéo xuống.



11. Dịch thành công
Sau khi bạn dịch thành công cửa sổ Output Window sẽ mở và hiển thị thông báo. Thông
báo này cho bạn biết là bạn đã dịch thành công chưa hay chương trình còn lỗi. Nếu dịch
thành công bạn sẽ nhìn thấy thông báo sau ở cửa sổ Output Window:

Build started: Project: HelloWorld, Configuration:
Debug .NET
Preparing resources
Updating references
Performing main compilation
Building satellite assemblies

Done
Build: 1 succeeded, 0 failed, 0 skipped

16

12. Dịch có lỗi
Giả sử rằng thay vì gõ MessageBox, bạn tạo ra lỗi bằng cách gõ mMessageBox. Cửa sổ
Output đưa ra một thông báo lỗi như dưới đây:

Build started: Project: HelloWorld, Configuration:
Debug .NET
Preparing resources
Updating references
Performing main compilation

C:\VBNETProjects\HelloWorld\Form1.vb(59) : error BC30451:
Name 'mMessageBox' is not declared.
Building satellite assemblies

Done
Build: 0 succeeded, 1 failed, 0 skipped

Khi có thể, Visual Basic
cũng gạch chân vị trí của lỗi.
Nháy đúp vào nơi thông báo
lỗi, con trỏ chuyển tới vị trí lỗi.
Đồng thời, một cửa sổ Task
List mở ra cho bạn thấy các lỗi.
Nếu bạn dịch không thành
công, quay lại và kiểm tra dòng
lệnh mà bạn đã gõ vào cho nút
lệnh xem đã đúng chưa. Sau đó
làm theo các bước dịch chương
trình mà chúng tôi đã chỉ cho
bạn.

17

13. Bắt đầu chương trình của bạn
Chương trình của bạn bây giờ dịch không còn lỗi, bạn đã có bước khởi đầu thuận lợi. Bây
giờ là lúc bắt đầu chạy chương trình đầu tiên.
1. Chọn Debug từ
thanh thực đơn
chính
2. Chọn Start từ thực

đơn kéo xuống.
(Form được hiển thị
và trong Form là nút
lệnh bạn đã thêm
vào.)
3. Nhấn Nút lệnh để
xem kết quả của
bạn.

14. Hiển thị hộp thông báo
Khi bạn nhấn Nút lệnh một hộp thông báo xuất hiện và hiển thị dòng chữ ” Hello, Word “
(“Chào, Thế giới”). Đó là những gì bạn muốn chương trình thực hiện! Xin chúc mừng! Bạn
vừa chạy chương trình Visual Basic.NET đầu tiên!
1. Nháy nút lệnh OK
để đóng hộp thông
báo. Hộp thông báo
biến mất, nhưng
form vẫn còn. Bạn
có thể nhấn nút lệnh
để tiếp tục hiển thị
Hộp thông báo.
2. Nhấn vào nút "X"
trên góc trên bên
phải của Form để
đóng chương trình



18


15. Cửa sổ Xuất chương trình - Output
Một khi chương trình kết thúc, Thông tin gỡ rối(Debug) được hiển thị. Bạn có thể cuộn
cửa sổ Output để xem tất cả thông tin.

Các học viên khi bắt đầu học thường chưa sử dụng thông tin gỡ rối. Nó được đề cập ở đây
để các bạn không ngạc nhiên, bối rối khi thấy nó.
16. Lưu chương trình của bạn
Bây giờ đã đến lúc bạn lưu chương trình của mình. Phần này cũng giống như các chương
trình Windows khác.
1. Chọn File từ menu chính
2. Chọn Save All từ thanh menu kéo xuống
3. Để thoát Visual Studio.NET, chọn File từ menu chính
4. Chọn Exit từ menu kéo xuống.
17. Các tệp tin và thư mục chương trình
Khi bạn tạo một ứng dụng Visual Basic, có nhiều tệp được tạo ra. Bạn cần biết những tệp
nào được tạo và chúng có nghĩa gì. Hãy nhìn hình dưới đây để thấy các tệp và thư mục điển
hình.
Sử dụng Windows Explorer để chuyển đến nơi bạn lưu chương trình HelloWorld. Mở
rộng thư mục này bạn sẽ thấy các tệp mà Visual Studio.NET tạo ra cho chương trình.
Bạn sẽ thấy có các tệp sau:
• HelloWorld.sln là tệp giải pháp để quản lý tất cả
các tệp của giải pháp. Một giải pháp có thể tham
chiếu đến nhiều chương trình nhưng giải pháp
HelloWorld chỉ chứa duy nhất chương trình
HelloWorld.vbproj. Tệp HelloWorld.sln là một
tệp mà bạn cần khi mở một dự án đã có.
• Tệp Form1.vb chứa Form1 và các mã lệnh kết
hợp với Form1.
19


• Nhấp đúp vào thư mục Bin để mở nó. Thư mục Bin chứa tệp mã thực hiện gọi là
HelloWorld.exe. Tệp này có thể chạy trên máy tính khác ngay cả khi máy tính
không cài Visual Studio.NET.
18. Bài kiểm tra

20

BÀI 3. GIẢ MÃ LỆNH
1. Các kiểu đoạn mã lệnh
Rất nhiều lập trình viên viết chương trình dưới dạng giả mã lệnh trước và sau đó chuyển
chúng thành một ngôn ngữ lập trình thực sự. Điều này giúp họ xác định dòng lôgic của
chương trình và những gì chương trình cần phải làm.
Giả mã lệnh bao gồm các câu lệnh đơn giản viết dưới dạng tiếng Anh (hoặc ngôn ngữ mẹ
đẻ của bạn) chúng giải thích những gì chương trình cần phải làm. Sau khi bạn đã viết giả mã
lệnh thì việc viết mã thực sự dựa trên giả mã lệnh trở lên dễ dàng hơn. Giả mã lệnh đưa ra
được cấu trúc hoặc phác thảo của chương trình.
Một số kiểu câu lệnh cơ bản được hỗ trợ bởi tất cả các ngôn ngữ lập trình bao gồm:
• Biến được sử dụng để lưu trữ thông tin như là số hoặc văn bản. Chúng là nơi lưu
giữ thông tin, hoặc kết quả tính toán. Các câu lệnh gán đặt giá trị vào biến, giá trị
có thể là số, văn bản, các biến khác, hoặc giá trị tính toán. Các câu lệnh so sánh
được sử dụng để so sánh một giá trị hoặc một biến với một số, hoặc một giá trị
khác, hoặc một biến khác. Câu lệnh so sánh yêu cầu câu hỏi mà câu trả lời chỉ có
thể là “đúng” hoặc “sai”.
• Các câu lệnh Quyết định (Decision Statement) được sử dụng để tạo sự lựa chọn.
Sự lựa chọn dựa trên sự so sánh. Nếu câu trả lời của sự so sánh là “đúng” , thì sự
lựa chọn đầu tiên được thực hiện. Nếu câu trả lời của sự so sánh là “sai” , thì sự
lựa chọn thứ hai được thực hiện. Các lệnh quyết định, thường được gọi là câu lệnh
rẽ nhánh bởi vì dòng chương trình có thể đi theo hướng này, hoặc hướng khác.
• Các câu lệnh lặp được sử dụng để thực hiện các công việc có tính chất lặp đi lặp
lại. Câu lệnh lặp rút gọn số mã lệnh bạn cần viết khi chương trình thực hiện một

hành động lặp đi lặp lại. Khi bạn học cách viết chương trình bạn sẽ học cách sử
dụng những cấu trúc lệnh cơ bản để chương trình bạn viết ra thực hiện được đúng
ý định của bạn.
Khi bạn học Visual Basic.NET (hoặc bất cứ ngôn ngữ lập trình nào khác) công việc của
bạn sẽ là học cú pháp của nó để viết và sử dụng những lệnh cơ bản.
2. Giả mã lệnh là gì?
Giả mã lệnh không được viết trong ngôn ngữ lập trình thực sự. Nó bao gồm những câu
đơn giản miêu tả chương trình sẽ làm gì. Bạn có thể viết giả mã lệnh bằng ngôn ngữ Anh,
Tây Ban Nha, Latinh, hoặc bất kì một ngôn ngữ nào khác bởi vì máy tính chưa từng phải đọc
hoặc hiểu giả mã lệnh. Giả mã lệnh cần được viết rõ ràng sao cho bạn cũng như những lập
trình viên khác hiểu được. Bởi vì giả mã lệnh cung cấp khung làm việc hoặc các lệnh để viết
các mã lệnh thực sự của chương trình. Giả mã lệnh được viết bằng cách sử dụng các kiểu câu
lệnh cơ bản khác nhau như: lệnh gán, lệnh so sánh, lệnh quyết định,.v.v.
21

Ví dụ về cách sử dụng giả mã lệnh để thiết kế chương trình:
Ví dụ 1 - Viết một chương trình để tính toán chi phí xăng trung bình theo đô la trên một
ga lông trong một chuyến đi.
Để trả lời câu hỏi này, đầu tiên bạn sẽ thiết kế chương bằng giả mã lệnh. Đây là các bước
chương trình sẽ phải làm để tính chi phí xăng trung
bình trong chuyến đi:
1. Cộng tất cả số tiền xăng đã mua và gán giá
trị này cho biến tổng số tiền.

2. Cộng tất cả số ga lông xăng đã mua và gán
giá trị này cho biến tổng số ga lông.

3. Lấy biến tổng số tiền chia cho biến tổng số
ga lông và gán kết quả thu được cho biến
tổng số tiền trên tổng số ga lông.


4. Hiển thị thông báo cho biết chi phí trung
bình trên ga lông.

Giả mã lệnh cho biết chương trình cần làm cái gì một cách rõ ràng. Bây giờ bạn có thể
viết mã lệnh hoàn thành các nhiệm vụ phác thảo bằng giả mã lệnh.
Ví dụ 2 - Ví dụ này có thể lập trình cho một robot để thay lốp xì hơi.
1. Xác định lốp xẹp hơi (lệnh so sánh)
2. Xác định kích cỡ của lốp xẹp hơi (lệnh so sánh)
3. Nếu bạn có lốp đúng cỡ thay thế thì tiếp tục
4. Ngược lại lấy lốp thay thế từ kho lốp (lệnh so sánh và lệnh quyết định)
5. Sử dụng kích thuỷ lực kích Trục xe lên .
6. Sử dụng tuốc nơ vít tháo bỏ nắp đậy trục bánh xe để làm lộ đai ốc.
7. Sử dụng Cờ lê để gỡ bỏ toàn bộ đai ốc (lệnh lặp) .
8. Tháo bỏ lốp bị xẹp hơi.
9. Thay lốp mới.
10. Sử dụng Cờ lê để thay thế và siết chặt toàn bộ các đai ốc (lệnh lặp).
11. Nắp trục đậy bánh xe vào đúng vị trí của nó và siết chặt.
12. Hạ thấp kích thuỷ lực xuống.
Trong các giả mã lệnh ở trên có sự trộn lẫn các lệnh gán, lệnh so sánh, lệnh quyết định, và
lệnh lặp. Ví dụ bạn phải nhớ kích cỡ của lốp bị xẹp hơi - đó là một câu lệnh gán. Bạn phải so
sánh kích cỡ lốp cần được thay với kích cỡ của các lốp ở trong kho - đây là lệnh so sánh.
Lệnh quyết định được sử dụng cùng với lệnh so sánh. Nếu bạn có lốp đúng cỡ thay thế thì
tiếp tục, ngược lại lấy lốp thay thế từ kho.
22

Tháo ra và siết chặt các đai ốc có thể được xem như các quá trình lặp. Bạn cần lặp mỗi
quá trình một số lần cho đến khi tất cả các đai ốc đã được tháo ra và tất cả các đai ốc đã được
siết chặt.
3. Chú thích mã lệnh

Các ngôn ngữ lập trình hiện đại, bao gồm Visual Studio.NET, cho phép bạn thêm các chú
thích vào mã lệnh. Các chú thích không được biên dịch như một bộ phận của chương trình và
không được thực hiện khi chương trình chạy. Các chú thích là cách hữu ích để lập tài liệu cho
mã lệnh. Chúng giúp bạn nhớ mã lệnh làm gì. Chúng cũng giúp các lập trình viên khác hiểu
được mã lệnh bạn viết. Bạn nên chú thích mã lệnh. Viết chú thích thể hiện một người lập
trình là một lập trình viên chuyên nghiệp. Một lập trình viên chuyên nghiệp bỏ thời gian để
hiểu thấu đáo và lập tài liệu cho mã lệnh mà mình đã viết.
Bạn nên thêm chú thích vào mã lệnh khi bạn thay đổi hoặc thêm chức năng của nó. Bạn
cũng nên thêm chú thích vào các mã lệnh khó hiểu, mã lệnh tính toán các vấn đề riêng biệt,
các mã lệnh tính toán phức tạp.
Trong Visual Basic.NET bạn bắt đầu dòng ghi chú bằng dấu nháy đơn ('). Các dòng mã
lệnh khác bắt đầu bằng đấu nháy đơn được coi là các chú thích và sẽ không được biên dịch
hoặc thực hiện khi bạn chạy chương trình.
Chú thích có chức năng quan trọng khác bên cạnh chức năng làm tài liệu cho mã. Vì các
chú thích không được thực hiện nên bạn có thể sử dụng chúng như là một cách thức ngăn
không cho các dòng mã lệnh thực hiện. Điều này gọi là “biến thành chú thích” (commenting
out) dòng mã lệnh. Biến thành chú thích là một cách thức được dùng để giúp bạn tìm lỗi
trong mã lệnh. Nếu bạn tìm thấy lỗi trong chương trình bạn có thể biến thành chú thích dòng
mã lệnh hoặc toàn bộ khối mã lệnh cho đến khi không xuất hiện lỗi. Mã lệnh cuối cùng mà
bạn biến thành chú thích có thể là nơi xuất hiện lỗi.
Bây giờ tôi sẽ chỉ cho các bạn ví dụ về khoanh vùng mã lệnh. Để ý là có ba dòng mã lệnh.
Dòng thứ hai được khoanh vùng bằng cách đặt một dấu nháy đơn tại đầu dòng lệnh. Dòng
thứ hai sẽ không thực hiện, còn dòng thứ nhất và thứ ba sẽ chạy!
MessageBox.Show("Tôi đến từ")
'MessageBox.Show(" Một thành phố tên là")
MessageBox.Show(" San Francisco.")
23

4. Giả mã lệnh được dùng với mục đích chú thích
Bạn có thể sử dụng các chú thích để thiết kế và phác thảo chương trình. Bạn đã dùng giả

mã lệnh để miêu tả công việc mã lệnh sẽ làm. Vì thế hãy lợi dụng điều này. Copy và dán giả
mã lệnh vào trong chương trình và đặt dấu nháy đơn vào đầu từng dòng giả mã lệnh để
chuyển nó thành dòng chú thích. Hãy viết mã Visual Basic.NET dưới các dòng giả mã lệnh
và chương trình lúc này không chỉ là một chương trình đầy đủ mà nó còn được chú thích một
cách đầy đủ.
Đây là ví dụ, dựa trên giả mã lệnh tính chi phí xăng trung bình đô la trên ga lông trong
chuyến đi của chúng tôi. Để ý rằng giả mã lệnh cung cấp các chú thích.
'Cộng tất cả số tiền chúng ta đã trả cho tiền xăng và gán số này cho biến (tổng số đô la)
Dim totalDollars As Double
totalDollars = 88.76 + 100.8 + 120.3

' Cộng lại tổng số galông xăng chúng ta đã dùng và gán số này cho một biến thứ hai
(tổng số galông xăng)
Dim totalGallons As Double
totalGallons = 49.3 + 55.5 + 46.3

' Lấy biến thứ nhất (tổng số đô la) và chia nó cho biến thứ hai (tổng số galông xăng) và
gán kết quả cho biến thứ ba (Số tiền cho mỗi galông xăng).
Dim dollarsPerGallon As Double
dollarsPerGallon = totalDollars / totalGallons

' Hiển thị thông báo giá trung bình cho mỗi galông xăng.
MessageBox.Show (dollarsPerGallon)
5. Thụt lề và khoảng trắng
Đầu tiên các bạn có thể dễ ràng nhìn thấy các
chú thích được bắt đầu với một dấu nháy đơn.
Màu của dòng chú thích cũng được chuyển thành
màu xanh lá cây. Điều này giúp chúng ta phân
biệt dễ ràng giữa chú thích và mã lệnh. Thứ hai,
một dòng trắng được thêm vào trước dòng chú

thích, dòng trắng này ngắt các chú thích và mã
lệnh thành các nhóm tương ứng với chức năng
của chúng, Các dòng trắng này giúp cho lô gíc
chương trình rõ ràng và dễ hiểu.
Trong hầu hết các trường hợp Visual
Basic.NET tự động thêm khoảng trắng và làm thụt
đầu dòng các dòng mã lệnh, điều này giúp cho
việc đọc mã lệnh được dễ dàng. Nhưng bạn có thể
thêm khoảng trắng và thụt đầu dòng nếu bạn
24

muốn. Vì vậy đây là ý kiến của tôi về việc dùng thụt đầu dòng và khoảng trắng – sử dụng
chúng sao cho việc đọc mã lệnh cũng như chú thích được dễ ràng. Visual Basic.NET và các
ngôn ngữ .NET khác không quan tâm đến dòng trống hoặc thụt đầu dòng. Chúng bị bỏ qua
khi dịch chương trình. Trong khi Visual Basic.NET không quan tâm thì những dòng trắng và
thụt đầu dòng này sẽ giúp ai đó đọc mã lệnh do bạn viết dễ hơn.
6. Bài kiểm tra





×