Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

LIPITOR (Kỳ 4) pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.69 KB, 5 trang )

LIPITOR
(Kỳ 4)

Phân phối: Thể tích phân phối trung bình của atorvastatin khoảng 381 lít.
Trên 98% atorvastatin được gắn kết với protein huyết tương. Tỉ lệ hồng cầu huyết
tương xấp xỉ 0,25 cho thấy sự thấm thuốc vào tế bào hồng cầu thấp.
Chuyển hóa: Atorvastatin được chuyển hóa chủ yếu thành dẫn xuất
hydroxy hóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm oxide hóa tại vị trí beta. In
vitro, sự ức chế men khử HMG-CoA của các chất chuyển hóa qua con đường
hydroxyl hóa ở vị trí ortho và para tương đương với sự ức chế của atorvastatin.
Khoảng 70% hoạt động ức chế trong huyết tương của men khử HMG-CoA là do
các chất chuyển hóa có hoạt tính. In vitro, các nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng
của sự chuyển hóa atorvastatin bởi cytochrome P450 3A4 ở gan, phù hợp với nồng
độ atorvastatin trong huyết tương tăng lên ở người sau khi dùng đồng thời với
erythromycin, một chất ức chế đã được biết đến của isozyme này (xem Chú ý đề
phòng và Tương tác thuốc). Ở súc vật, chất chuyển hóa ortho-hydroxy sẽ trải qua
thêm quá trình glucuronide hóa.
Bài tiết: Atorvastatin và các chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua
mật sau quá trình chuyển hóa tại gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc không
đi qua chu trình gan ruột. Thời gian bán hủy trong huyết tương trung bình của
atorvastatin ở người khoảng 14 giờ, nhưng một nửa thời gian của hoạt động ức chế
men khử HMG-CoA là 10-20 giờ do có sự đóng góp của các chất chuyển hóa có
hoạt tính. Dưới 2% lượng atorvastatin uống vào được tìm thấy trong nước tiểu.
Tác động : Atorvastatin và một số chất chuyển hóa của nó có hoạt tính
dược lý ở người. Nơi tác động đầu tiên của atorvastatin là gan, đây là nơi chủ yếu
tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL. Sự giảm LDL-C tương ứng với liều lượng
thuốc nhiều hơn là với nồng độ thuốc toàn thân. Liều dùng thuốc ở từng người nên
dựa vào đáp ứng trị liệu (xem Liều lượng và Cách dùng).

Những nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Người lớn tuổi: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương ở những người lớn


tuổi, khỏe mạnh (< 65 tuổi) thì cao hơn so với người trẻ (khoảng 40% đối với
Cmax và 30% đối với AUC). Hiệu quả điều trị có thể so sánh với hiệu quả ở
những bệnh nhân trẻ hơn được dùng với cùng một liều atorvastatin.
Trẻ em:
Những nghiên cứu về dược động học chưa được thực hiện ở trẻ em.
Giới tính:
Nồng độ atorvastatin trong huyết tương ở phụ nữ khác với ở nam giới (cao
hơn khoảng 20% đối với Cmax và thấp hơn khoảng 10% đối với AUC). Tuy
nhiên, không có sự khác biệt rõ rệt trên lâm sàng về hiệu quả điều trị trên lipid
máu giữa nam và nữ.
Suy thận:
Bệnh lý thận không ảnh hưởng lên nồng độ thuốc trong huyết tương hay
hiệu quả điều trị của atorvastatin. Vì vậy, không cần thiết điều chỉnh liều lượng ở
bệnh nhân suy thận (xem Liều lượng và Cách dùng).
Thẩm tách máu:
Trong khi các nghiên cứu chưa được thực hiện ở bệnh nhân suy thận giai
đoạn cuối, thẩm tách máu không có hy vọng là sẽ làm tăng đáng kể độ thanh thải
của atorvastatin do thuốc được gắn kết mạnh với protein huyết tương.
Suy gan:
Nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng đáng kể ở bệnh nhân có bệnh
gan mãn tính do rượu, khoảng 16 lần đối với Cmax và 11 lần đối với AUC (xem
Chống chỉ định).
CHỈ ĐỊNH
Atorvastatin được chỉ định như thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn để làm giảm
cholesterol toàn phần, LDL-C, apolipoprotein B và triglyceride ở bệnh nhân có
tăng lipid máu nguyên phát, tăng lipid máu hỗn hợp và tăng cholesterol máu có
tính gia đình dị hợp tử. Atorvastatin cũng được chỉ định để làm giảm cholesterol
toàn phần và giảm LDL-C ở bệnh nhân tăng lipid máu gia đình đồng hợp tử như
một thuốc hỗ trợ cho các biện pháp điều trị khác (thí dụ: LDL-apheresis,
cholestyramine) hoặc là khi các biện pháp điều trị khác không thực hiện được.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Atorvastatin bị chống chỉ định ở bệnh nhân nhạy cảm với bất kỳ thành phần
nào của thuốc này, những người có bệnh lý gan thể đang tiến triển hay có sự tăng
dai dẳng không giải thích được của transaminases huyết thanh vượt quá 3 lần giới
hạn trên của mức bình thường, những bệnh nhân mang thai, cho con bú, những
bệnh nhân nghi ngờ có thai. Atorvastatin nên dùng cho phụ nữ tuổi sinh đẻ chỉ khi
những bệnh nhân này không có thai và được cung cấp thông tin về nguy cơ đối với
bào thai.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×