Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đông y chữa rong kinh, rong huyết ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.62 KB, 4 trang )

Đông y chữa rong kinh, rong huyết

Rong kinh, rong huyết là tình trạng xuất huyết qua đường sinh dục, ngoài
thời kỳ có mang. Thường không phải ra huyết thời kỳ có kinh; nhưng có lúc
rong kinh rồi thành rong huyết. Rong kinh là có kinh kéo dài trên 6 ngày,
lượng kinh ra nhiều hơn bình thường.
Đông y gọi chứng này là băng lậu. Băng là chảy nhiều, lậu là chảy ít, lúc chảy
nhiều lúc chảy ít. Nguyên nhân do ung thư cổ hoặc thân tử cung, loét cổ tử cung,
viêm nhiễm tử cung. Ngoài ra còn có một số bệnh toàn thân gây ra như tăng huyết
áp, suy gan Đông y cho là do mạch xung và mạch nhâm bị thương tổn gây rong
huyết. Có 2 loại: bệnh thuộc thực và bệnh thuộc hư.
Thực chứng: Do huyết nhiệt, thấp nhiệt, huyết ứ, khí uất.
Huyết nhiệt: Do tâm hỏa vượng, ăn thức ăn cay nóng làm tăng nhiệt gây nóng,
huyết vận hành sai đường. Biểu hiện: đột nhiên ra máu nhiều, màu đỏ sẫm, khát
nước, đầu choáng, lưỡi đỏ, rêu vàng, ngủ không yên. Mạch hoạt sác. Phép chữa:
thanh nhiệt lương huyết chỉ huyết (cầm máu). Dùng các bài thuốc sau:
Bài 1: Sinh địa 16g, huyền sâm 12g, địa cốt bì 8g, câu kỷ tử 8g, a giao 8g, than bẹ
móc 8g, chi tử sao 8g, cỏ nhọ nồi 16g. Đổ nước vừa đủ sắc uống ngày 1 thang,
uống nguội ngày 2 lần vào chiều tối.
Bài 2: Hoa cây cỏ nến (bồ hoàng) sao
đen 20g, địa du 12g, a giao 12g, tóc rối
đốt thành than 6g, đan bì 12g, than bẹ
móc 12g, bạch thược 12g, sinh địa 12g,
hắc giới tử 12g. Tất cả tán bột ngày uống
12g.
Huyết ứ: Thường xuất hiện do rong
huyết sau nạo thai, đặt vòng tránh thai.

Mẫu lệ.
Biểu hiện: đột nhiên huyết ra nhiều hoặc ra dầm dề không cầm, có cục sắc tím đen,
bụng dưới đau, khí huyết cục ra rồi thì hết đau. Mạch trầm sáp. Phép chữa: thông


ứ, chỉ huyết. Dùng các bài thuốc sau:
Bài 1: Ích mẫu 20g, đào nhân 10g, uất kim 8g, nga truật 8g, tóc rối đốt thành than
6g, bách thảo sương 14g, cỏ nhọ nồi 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Bồ hoàng sống, ngũ linh chi lượng bằng nhau, tán nhỏ. Mỗi lần uống 8g với
rượu.
Bài 3: đương quy 8g, xuyên khung 8g, tam thất 4g, một dược 4g, ngũ linh chi 4g,
đan bì 8g, đan sâm 8g, ngải diệp 12g, ô tặc cốt 12g, mẫu lệ 12g. Sắc uống ngày 1
thang.
Bài 4: Cao ích mẫu, mỗi lần uống 20ml.
Thấp nhiệt: Là trường hợp rong huyết do nhiễm khuẩn. Biểu hiện rong huyết
nhiều, màu đỏ tím, dính nhớt. Nếu nặng về thấp thì sắc mặt cáu vàng, miệng nhớt
dính, tiểu tiện ít, tiêu chảy, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch nhu hoạt. Nếu nặng về nhiệt
thì mình nóng, tự đổ mồ hôi, tâm phiền, đại tiện táo, tiểu tiện vàng đỏ, chất lưỡi đỏ,
rêu lưỡi khô nhớt. Mạch trầm sác. Phép chữa: thanh nhiệt, táo thấp. Dùng một
trong các bài thuốc sau:
Bài 1: Nếu thiên về nhiệt dùng Hoàng liên giải độc thang: hoàng liên 12g, hoàng
bá 12g, hoàng cầm 12g, chi tử sao 10g. Sắc uống nguội ngày 1 thang.
Bài 2: Nếu thiên về thấp, dùng Điều kinh thăng dương trừ thấp thang: Khương
hoạt 8g, thăng ma 8g, sài hồ 8g, cảo bản 6g, thương truật 8g, hoàng kỳ 8g, phòng
phong 8g, cam thảo 4g, mạn kinh tử 6g, độc hoạt 6g, đương quy 6g. Sắc uống ngày
1 thang.
Khí uất: Biểu hiện đột nhiên ra huyết hoặc ra dầm dề không dứt, có huyết cục,
bụng dưới đau lan ra mạn sườn, hay cáu giận, thở dài, rêu lưỡi dày. Mạch huyền.
Phép chữa: điều khí, giải uất. Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: Hương phụ 8g, bạch truật 8g, đảng sâm 12g, xuyên khung 8g, chỉ xác 6g, cỏ
nhọ nồi 16g, thục địa 12g, bồ hoàng 12g. Sắc uống ngày 1 thang
Bài 2: Thục địa 8g, bạch thược, xuyên khung, đương quy đều 12g; hương phụ 8g,
bạch truật 12g, đảng sâm 12g, hoàng kỳ 8g, địa du 8g, bồ hoàng 8g. Sắc uống
ngày 1 thang.
Hư chứng: Do khí hư, dương hư, âm hư.

Khí hư: Do lao động nhiều, dinh dưỡng kém, ảnh hưởng đến khí ở tỳ, phế không
nhiếp được huyết. Hoặc lo nghĩ quá độ ảnh hưởng đến tâm, tỳ. Biểu hiện: đột
nhiên ra huyết nhiều hoặc ít mà không ngừng, màu đỏ nhạt, người mệt mỏi, đoản
hơi, ngại nói, không muốn ăn, đại tiện lỏng, sợ lạnh, ra mồ hôi, lưỡi nhạt, rêu lưỡi
mỏng. Mạch hư tế. Phép chữa: bổ khí, liễm huyết. Dùng các bài thuốc sau:
Bài 1: Hoàng kỳ 12g, nhân sâm 8g, đương quy 4g, bạch truật 8g, cam thảo 6g, trần
bì 4g, thăng ma 2g, sài hồ 4g, huyết dư (tóc rối đốt cháy) 6g, ô tặc cốt 12g, mẫu lệ
12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Bạch truật, nhân sâm, hoàng kỳ, phục thần, đương quy, toan táo nhân, chích
thảo đều 4g; viễn chí 2g, mộc hương 2g, long nhãn nhục 5 quả, sinh khương 3 lát,
đại táo 4 quả, huyết dư 6g, ô tặc cốt 12g, mẫu lệ 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Đảng sâm 16g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, cam thảo 4g, thăng ma 8g,
huyết dư 6g, ô tặc cốt 12g, mẫu lệ 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Nếu dùng các bài thuốc trên mà rong huyết chưa dứt thì dùng bài Cố bản chỉ băng
thang: Đảng sâm 12g, thục địa 12g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, gừng khô nướng
cháy 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Dương hư: Do khí hư lâu ngày làm tổn thương dương khí của mệnh môn hỏa (thận
dương) làm tử cung hư hàn, không điều hòa được mạch xung, nhân. Biểu hiện
băng huyết rong huyết lâu ngày, sắc mặt vàng nhợt hoặc xám, bụng dưới và ngang
rốn lạnh đau, đau eo lưng, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, thích chườm nóng. Mạch trầm
trì, tế, nhược. Phép chữa: ôn bổ thận dương. Dùng bài thuốc: Thục địa 16g, bạch
thược 12g, xuyên khung 8g, xuyên quy 8g, a giao 8g, ngải cứu 12g, phụ tử chế 8g,
gừng khô nướng cháy 6g, cao sừng hươu 12g.
Âm hư: âm hư gây tân dịch và âm huyết giảm sút, làm thương tổn hai mạch xung,
nhâm nên rong huyết. Biểu hiện: băng huyết, rong huyết nhiều, màu đỏ sẫm, người
gầy yếu, đầu choáng, ù tai, họng khô miệng ráo, tâm phiền, lưng đau, lòng bàn tay
nóng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi tróc, thường nóng về chiều (triều nhiệt). Mạch hư, tế,
sác. Phép chữa: bổ âm, liễm huyết.
Bài thuốc: Thục địa 12g, hoài sơn 12g, phục linh 8g, đơn bì 8g, trạch tả 8g; ô tặc
cốt, long cốt, mẫu lệ đều 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Nếu lâu ngày âm hư gây huyết hư thì dùng: Thục địa 12g, bạch thược 10g, xuyên
khung 8g, xuyên quy 8g, a giao 8g, ngải cứu 8g, quy bản 8g, thạch hộc 8g, nữ trinh
tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Lương y Minh Chánh

×