Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Bài thuốc trị hen phế quản ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.96 KB, 3 trang )

Bài thuốc trị hen phế quản

Hen phế quản là tình trạng phản ứng cao độ ở phế
quản trước nhiều kích thích khác nhau, biểu hiện đặc
trưng là cơn khó thở với tiếng rít, cò cử do co thắt cơ
trơn phế quản, phù nề niêm mạc và tăng tiết dịch
nhày phế quản.
Ở Việt Nam hen phế quản chiếm 18,7% các bệnh
phổi và chiếm 5% các cấp cứu nội khoa. Hen phế
quản có thể gặp ở mọi lứa tuổi.
Có nhiều nguyên nhân gây hen phế quản, song đều
gây ra 2 loại tổn thương chính là viêm mạn tính
đường hô hấp và tình trạng tăng cảm ứng của phế
quản. Dựa vào nguyên nhân mà người ta chia ra các thể bệnh chính gồm:
Hen dị ứng: Hen thường do kích thích của các tác nhân bên ngoài môi trường như
bụi, phấn hoa, lông súc vật và thực phẩm Cơn hen thường xuất hiện bất ngờ
nhưng cũng thoái lui đột ngột, dễ tái diễn. Bệnh thường gặp ở trẻ em và có tính gia
đình rõ rệt.
Hen không do dị ứng: Bệnh thường do các vi khuẩn, virút gây viêm đường hô hấp
mạn tính.
Hen do thuốc: Có rất nhiều loại thuốc có thể gây ra cơn hen, thường gặp nhất là
aspirin.
Hen do nghề nghiệp: Người bệnh hít phải những loại bụi, các chất khí hoặc tiếp
xúc các hoá chất kích thích co thắt phế quản và tăng tiết nhầy phế quản.
Cơn hen thường xuất hiện đột ngột, về đêm hoặc khi thay đổi thời tiết. Triệu chứng
báo trước là hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt hoặc đỏ mắt, ho khan vài tiếng hoặc buồn
ngủ. Bắt đầu cơn khó thở chậm, có tiếng cò cử mà người ngoài cũng nghe thấy,

Cây ngũ vị tử.
khó thở tăng đều dần, phải tỳ tay vào thành giường để thở, mệt mỏi, toát mồ hôi,
tiếng nói ngắt quãng. Cơn khó thở kéo dài 5 đến 10 phút, có khi hàng giờ, có khi


cơn liên miên cả ngày không dứt, sau đó giảm dần và kết thúc là một trận ho và
khạc đờm dãi. Đờm dãi màu trong quánh và dính, khạc được càng nhiều đờm càng
dễ chịu. Hết cơn bệnh nhân có thể ngủ thiếp đi.
Trong cơn hen, lồng ngực căng to, các cơ hô hấp phụ nổi rõ, mặt tím tái, khám
phổi nghe thấy tiếng rì rào phế nang giảm, có vùng phổi thở bù, nhiều tiếng ran rít
và ran ngáy khắp hai phế trường. Gõ lồng ngực trong. Sau cơn hen khám phổi có
thể không thấy gì đặc biệt. Khám tim thấy nhịp tim nhanh 120-130 lần/phút, nhịp
xoang có khi loạn nhịp ngoại tâm
thu, huyết áp tăng.
Nguyên nhân gây bệnh do ngoại cảm
phải ngoại tà bên ngoài, ăn uống tình
chí thất thường, làm việc quá sức.
Về tạng phủ, do sự thay đổi hoạt
động của tạng phế và thận, vì phế
tuyên giáng và thận nạp khí, bệnh có
liên quan mật thiết với đàm. Đàm là
sản vật bệnh lý do tỳ hư không vận
hóa thủy thấp, thận dương hư không ôn tỳ dương vận hóa thủy cốc và không khí
hóa được nước, phế khí hư không hóa giáng thông điều thủy đạo. Trên lâm sàng
thấy các hiện tượng đàm nhiều, khó thở ngực đầy tức.
Hen có nhiều thể bệnh với các bài thuốc khác nhau như sau:
Thể hen hàn:
Triệu chứng: Thở gấp, trong hầu có tiếng hen rít, ngực bí, đờm trong loãng, miệng
không khát, thích uống nóng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch phù hoạt.
Bài thuốc: Xạ can 10g, tế tân 8g, ma hoàng 12g, ngũ vị tử 6g, bán hạ 6g, tử uyển
8g, đại táo 3 quả, sinh khương 3 lát, khoản đông hoa 10g. Sắc uống ngày 1 thang,
chia 3 lần, uống ấm.

Khoản đông hoa.
Thể hen nhiệt:

Triệu chứng: Hen suyễn gấp, trong hầu có tiếng khò khè, đàm đặc ho khó ra, trong
ngực bí, thở mạnh, miệng khát thích uống lạnh, miệng đắng, mặt đỏ, chất lưỡi đỏ,
rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.
Bài thuốc: Bạch quả 10 quả, cam thảo 6g, hạnh nhân 8g, tô tử 12g, hoàng cầm 8g,
bán hạ 6g, tang bạch bì 10g, khoản đông hoa 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3
lần, uống ấm.
Lương y Hoài Vũ

×