Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Luận văn tốt nghiệp “Xây dựng mô hình điều khiển hệ thống dòng chữ đại học công nghiêp hà nội bằng thời gian thực đế sử dụng PLC S7-200” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 48 trang )

Luận văn tốt nghiệp
“Xây dựng mô hình điều khiển hệ thống dòng chữ
đại học công nghiêp hà nội bằng thời gian thực đế
sử dụng PLC S7-200”
1
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU VỀ QUẢNG CÁO 7
1.1 Giới thiệu về lĩnh vực quảng cáo 7
1.2 Định nghĩa về quảng cáo 8
1.3 Cơ cấu tổ chức của ngành quảng cáo 9
1.4 Các ngành quản cáo phát triển mạnh 12
1.5 Quản cáo trực tuyến 14
CHƯƠNG 2 TÌM HIỂU VỀ PLC S7 – 200 CỦA HÃNG SIEMENTS 22
2.1 Giới thiệu về PLC 22
2.2 PLC SIMATIC S7 – 200 CPU 224 22
2.2.1 Cấu trúc phần cứng 22
2.2.2 Cổng truyền thông 22
2.2.3 Mở rộng cổng vào ra 24
2.2.4 Thực hiện chương trình 25
2.2.5 Cấu trúc chương trình 27
2.2.6 Các vùng nhờ của S7-200 28
2.2.7 Ngôn ngữ lập trình 29
2.2.8 Các tập lệnh cơ bản trong S7-200 30
2.2.8.1 Lệnh về bit 30
2.2.8.2. Lệnh nạp tiếp điểm thường mở, thường đóng vào thanh nguồn (LD, LDI).30
2.2.8.3 Lệnh đầu ra (OUT) 31
2.2.8.4 Nối tiếp tiếp điểm thường mở, tiếp điểm thường đóng (AND, ANI) 31
2.2.8.5 Lệnh nối song song tiếp điểm thường mở, tiếp điểm thường đóng ……… 31
2.2.8.6 Lệnh lấy sườn lên, sườn xuống (LDP,LDF) 32
2.2.8.7 . Lệnh nối tiếp sườn lên, sườn xuống (ANP, ANF) 32
2.2.8.8. Lệnh nối song song sườn lên, sườn xuống (ORP, ORF) 32


2.2.8.9 Lệnh nối nối tiếp các khối lệnh (ANB) 32
2.2.8.10. Lệnh nối song song các khối lệnh (ORB) 33
2.2.8.11 Lệnh rẽ nhánh (MPS, MRD, MPP) 33
2.2.8.12 Lệnh ghi xóa giá trị tiếp điểm (SET, RST) 33
2.2.8.13 Lệnh lấy sườn xung tín hiệu đầu vào (PLS, PLF) 34
2.2.8.14 Lệnh chuyển dữ liệu (MOV) 34


2.8.15 Lệnh tiếp điểm so sánh (=, >, <, <>, >=, <=) 34
2
2.2.8.16 Lệnh nối tiếp tiếp điểm so sánh (AND=, AND>, AND<, AND<>) 35
2.2.8.17. Lệnh nối song song tiếp điểm so sánh (OR<, OR>, OR<>) 35
2.2.8.18 Lệnh trễ thời gian (T
xxx
) 36
2.2.8.19. Lệnh đếm (C
xxx
) 40
2.2.8.20 Lệnh với đồng hồ thời gian thực 44
CHƯƠNG 3 : THIẾT KẾ MÔ HÌNH CHẠY CHỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI 47
I Hệ thống mạch điều khiển 49
1 Mạch điều khiển cấp nguồn cho hệ thống chữ 49
2 Mạch phân dòng cấp cho chữ 49
II Giới thiệu về phần cứng của thiết bị 50
2.1 Transistor 50
2.2 Hệ thống LED 53
III Mô hình thực tế 54
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Mô tả lệnh nạp tiếp điểm vào thanh nguồn 30

Bảng 2.3 Mô tả các lệnh nối tiếp điểm 31
Bảng 2.4 Mô tả các lệnh nối tiếp điểm 31
Bảng 2.5 Mô tả các lệnh lấy sườn 31
3
Bảng 2.6 Các lệnh nối tiếp sườn lên và xuống 32
Bảng 2.7 Lệnh nối các sườn 32
Bảng 2.8 Lệnh nối tiếp và các khối lệnh 32
Bảng 2.9 Lệnh nối song song và các khối lệnh 33
Bảng 2.10 Lệnh rẽ nhánh 33
Bảng 2.11 Các lệnh ghi và xóa tiếp điểm 33
Bảng 2.12 Lệnh lấy sườn và các tín hiệu dầu vào 34
Bảng 2.13 Mô tả các lệnh dịch chuyển dữ liệu 34
Bảng 2.14 Các lệnh so sánh 34
Bảng 2.15 Lệnh nối tiếp điểm so sánh 35
Bảng 2.16 Lệnh nối song song điểm so sánh 35
Bảng 2.17 Các lệnh trễ 36
Bảng 2.18 Phân bố các bộ trễ của các PLC họ FX 37
Bảng 2.19 Cú pháp khai báo Timer 38
Bảng 2.20 Độ phân giải của Timer 39
Bảng 2.21 Các lệnh đếm 40
Bảng 2.22 Phân bố các bộ đếm của PLC họ FX 41
Bảng 2.23 Cú pháp khai báo Counter 43
Bảng 2.24 Các lệnh JMP, CALL 44
Bảng 2.25 Các byte chứa giá tri thời gian 44
Bảng 2.26 Giá trị ngày trong tuần 44
Bảng 2.27 Các lệnh ghi đọc thời gian 45
Bảng 2.28 Cú pháp lệnh MOV_B 45
Bảng 2.29 Cú pháp lệnh MOV_DW 45
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.3 Biển quản cáo dùng LED .………………………………

Hình 1.1 Sơ đồ cung cầu lao đông của ngành quảng cáo
Hình 1.2 Biểu đồ phát triển của ngành truyền thồng và truyền hình ……………………
Hình 1.4 Biển quảng cáo giới thiệu về hà nội …………………………………………
Hình 1.5 Biển quảng cáo của 1 của hàng
Hình 1.6 Biển quảng cáo thông báo tên công ty
Hình 1.7 Quảng cáo về ảnh viện áo cưới
4
Hình 2.1 Cấu trúc cơ bản của PLC
Hình 2.2 Các địa chỉ vào ra của CPU 224
Hình 2.3 Truyền thông trong S7-200
Hình 2.4 Địa chỉ các cổng RS232 và sơ đồ ghép nối với máy tính
Hình 2.5 Hình dáng thực tế của CPU 224
Hình 2.6 Vòng quét (scan) trong S7-200
Hình 2.7 Cấu trúc chương trình PLC S7-200
Hình 3.1 Mạch điều khiển nhìn từ phía trước
Hình 3.2 Mạch điều khiển nhìn từ phía sau
Hình 3.3 Mạch phân dòng nhìn từ phía trước
Hình 3.4 Mạch phân dòng nhìn từ phía sau
Hình 3.5 Mạch điều khiển LED
Hình 3.6 Hình dáng thực tế transtor
Hình 3.7 Cấu tạo bên trong
Hình 3.8 Cấu tạo transtor ngược và thuận
Hình 3.9 Cấu tạo của LED
Hình 3.10 LED màu
Hình 3.11 Các dãy
LED
Hình 3.12 Dòng chữ đồ án khi có điện
Hình 3.13 Dòng chữ chụp ngoài
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT Viết tắt Diễn Giải
1 CPU Central Processing Unit
2 CMOS Complementray Metal – Oxide – Semiconductor
3 CTU Counter Up
4 CTUD Counter Up/Down
5
5 EPROM Electrically Programmable Read Only Memory
6 FBD Function Block Diagram
7 LAD Ladder Logic
8 LPP Logic Pop
9 LPS Logic Push
10 LRD Logic Read
11 PLC Programmable Logic Controller
12 ROM Read Only Memory
13 RAM Random Access Memory
14 SM Special Memory
15 STL Statement List
LỜI NÓI ĐẦU

Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng kéo theo đó là
sự phát triển ngày càng tăng của dân số,các phương tiện sử dụng tham gia giao thông
cũng không ngừng tăng theo vì vậy tình trạng tắc ghẽn giao thông ngày càng nhiều và
xảy ra thường xuyên hơn.Để đảm bảo
Sự phát triển ngày càng cao của các hệ thống quảng cáo trên viêt nam và thế giới như
ngày nay và mai sau mà dòng chữ trường đại học công nghiệp hà nội chỉ là một ví dụ
nhỏ tô điểm cho sự phát triển vươt bậc của hê thống quảng cáo.không chỉ Viêt Nam nói
riêng và thế giới nói chung.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ với ứng dụng của
nó rất đa dạng trong các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực điện tử,với sự ra đời của sản phẩm
PLC (Programable Logic Controller) là một bước tiến lớn trong lĩnh vực điện tử tự động

6
hóa. PLC S7-200 của hãng Simatic thuộc dòng sản phẩm đó,với ưu điểm vượt trội,dễ sử
dụng,lập trình dễ dàng,tập lệnh dễ hiểu, gọn nhẹ rất linh hoạt trong quá trình vận
chuyển,bộ nhớ dung lượng lớn,xử lý nhanh,chống nhiễu cao cho nên hoạt động tốt trong
môi trường công nghiệp. Vì vậy việc sử dụng PLC S7-200 để điều khiển dòng chữ đại
học công nghiệp hà nội là rất hợp lý.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó cho nên chóng em đã chọn đề tài tốt nghiệp là
“Xây dựng mô hình điều khiển hệ thống dòng chữ đại học công nghiêp hà nội bằng thời
gian thực đế sử dụng PLC S7-200” để tìm hiểu và nghiên cứu về lĩnh vực này tìm ra
cách giải quyết hợp lý nhất.
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Điện Tử trường ĐHCNHN cùng với sự
hướng dẫn và đôn đốc tận tình của cô Bùi Thu Hà chúng em đã hoàn thành xong đồ án
tốt nghiệp n yà .Chúng em xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến cô, cám ơn
Ban Giám Hiệu nhà trường và các thầy, cô trong khoa Điện Tử đã tạo điều kiện cho
chúng em thực hiện đồ án này.
CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU VỀ QUẢNG CÁO
1 .1 Giới thiệu về lĩnh vực quản cáo
Trong những năm gần đây, với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp quảng
cáo, sự thiếu hụt nhân sự người Việt có kỹ năng cao ngày càng nghiêm trọng. Các công
ty quảng cáo và khách hàng marketing chủ yếu dựa vào lực lượng nhận sự nước ngoài
để lãnh đạo công ty. Chỉ một số ít người Việt nắm giữ những vị trí chủ chốt trong các
công ty quốc tế hoặc sở hữu một doanh nghiệp quảng cáo thành công. Vấn đề đặt ra là
vì sao sự thiếu hụt này nghiêm trọng như vậy và làm thế nào để xoay chuyển tình thế.
Việt Nam luôn được công nhân có nhiều nhân tài. Ty lệ 94% dân số biết đọc biết viết
cho thấy Việt Nam có mặt bằng dân trí cao hơn nhiều quốc gia phát triển khác.
Nền giáo dục hiện tại vẫn đào tạo ra nguồn nhân lực lành nghề, nhưng đa số tập
trung vào công việc thủ công và xã hội thay vì những hoạt động sáng tạo và marketing.
Tuân thủ không phải là một phương pháp giáo dục tốt. Khi chủ nghĩa cá nhân không
được đánh giá đúng mực, người ta sẽ không có động lực rèn luyện bản thân thành
những người có khả năng phê bình theo hướng tích cực.Để đánh giá thế nào là sáng tạo,

đặc biệt là sáng tạo trong quảng cáo, cùng tùy thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan, bởi
sáng tạo trong lĩnh vực này rất phong phú. Hiện nay các tiêu chuẩn theo quan điểm
phương Tây vẫn đang thống lĩnh thị trường.
7
Tuy nhiên, có nhiều quan điểm tương
đồng về các phẩm chất mà một người
cần có để suy nghĩ và sáng tạo giỏi.
Bạn cần có kiến thức phổ thông, khả
năng suy nghĩ logic, quan tâm đến việc
học hỏi kiến thức về thế giới xung
quanh, biết cách lắng nghe, suy nghĩ
đúng hướng và khả năng phân tích.
Hình 1.1 Sơ đồ cung cầu lao đông của
ngành quảng cáo
Bên cạnh đó, bạn cần có đủ tự tin để bảo vệ quan điểm của mình trước thầy cô giáo,
sau này là khách hàng quảng cáo. Bạn cần có bản lĩnh mạnh mẽ để vượt qua những nếp
nghĩ thông thường. Đòi hỏi này khá lớn với những người được đào tạo theo phương
pháp truyền . Ở Việt Nam hiện nay, các công ty quảng cáo nước ngoài chủ , tuyển dụng
nhân sự tốt nghiệp các đại học do nước ngoài sở hữu hoặc quản lý. Những trường quốc
tế hàng đầu tại Việt Nam có các chương trình và phương pháp đào tạo thích hợp hơn
với nhu cầu của những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sáng tạo, ví dụ các hãng
quảng cáo hay sản xuất sáng tạo hệ thống
1.2 Định nghĩa về quản cáo;
Đây là những định nghĩa cơ bản về quảng cáo của Carter McNamara, MBA, PhD,
được đăng trên 1 site thư viện ở USA .Những định nghĩa cơ bản về: Advertising,
Marketing, Promotion, Public Relations - Publicity, và Sales. Mọi người rất dễ trở nên
lúng túng và lẫn lộn khi sử dụng các thuật ngữ như Advertising, Marketing, Promotion,
Public Relations - Publicity, và Sales. Tuy nhiên ngoài bản chất hoạt động tương đối
giống nhau thì chúng có những điểm khác biệt.
Advertising: gây sự chú ý cho các khách hàng hiện tại và tiềm năng đối với sản

phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Điển hình nhất là các biển hiệu,các cuốn
calalogue,giới thiệu sản phẩm, những lá thư chào hàng trực tiếp hoặc thư điện tử, liên
lạc cá nhân v.v
Promotion: Lưu giữ hình ảnh của sản phẩm và dịch vụ trong trí nhớ của khách
hàng, khuyến khích nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm. Promotion cũng bao
gồm advertising đang tồn tại của sản phẩm và publicity (sẽ đề cập ở dưới). Những hoạt
8
động đang diễn ra của quảng cáo (advertising), bán hàng (sales) và quan hệ công chúng
(pr). được xem như các khía cạnh của promotions
Marketing: Một phạm vi rộng của các hoạt động được nói đến, nó đảm bảo việc
doanh nghiệp vẫn đang đáp ứng nhu cầu của khách hàng và vẫn thu được lãi. Những
hoạt động này gồm có nghiên cứu thị trường để tìm ra nhóm khách hàng tiềm năng đang
có, nhu cầu của họ cũng như doanh nghiệp có thể đáp ứng được gì và đáp ứng như thế
nào cho họ, v.v Marketing cũng gồm luôn việc phân tích tính cạnh tranh, vị trí của sản
phẩm hoặc dịch vụ mới (tìm kiếm nhóm thị trường phù hợp với doanh nghiệp), định giá
sản phẩm và dịch vụ mới đồng thời tiếp thị chúng thông qua advertising, promotions, pr
và sales.
Public relations: Là những hoạt động đang diễn ra nhằm đảm bảo cho doanh
nghiệp có một hình ảnh mạnh mẽ và ấn tượng trong công chúng. Các hoạt động quan hệ
công chúng bao gồm việc giúp công chúng hiểu rõ về doanh nghiệp cũng như sản phẩm
của họ. Thông thường hoạt động PR được sắp đặt qua các hệ thống truyền thông như
các báo, tạp chí và truyền hình,v.v Như đã nói ở trên, quan hệ công chúng được xem
như 1 hoạt động hạn như trong quảng cáo (advertising). Phương thức quảng cáo này chỉ
các phóng viên và tác giả bài báo mới quyết định những gì họ muốn viết.
Sales: hoạt động này nhằm nghiên cứu và nuôi dưỡng nhóm khách hàng tiềm năng
hoặc top list khách hàng trong một phân đoạn thị trường, để truyền đạt những đặc trưng,
thuận lợi và lợi ích của sản phẩm + dịch vụ đến họ, cũng để họ tiếp cận với việc bán
hàng (hay đi đến việc chấp nhận giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ).
1.3 Cơ cấu tổ chức của ngành quảng cáo
Quảng cáo Việt Nam phát triển đã hơn 10 năm nhưng mô hình, cơ cấu tổ chức và

các vị trí chức năng chính vẫn còn rất mờ nhạt. Kinh tế thị trường phát triển cuốn theo
quảng cáo trên sự tự phát, thiếu cả hệ thống nhận thức lý luận và đội ngũ nhân lực
chuyên môn. Nhờ sự giúp đỡ của ông Đỗ Kim Dũng, Phó chủ tịch Hiệp hội quảng cáo
Việt Nam kiêm Viện trưởng ,Viện nghiên cứu và đào tạo quảng cáo Việt Nam , người
có gần 20 năm trong nghề với vai trò điều hành một doanh nghiệp quảng cáo chuyên
nghiệp, giúp chúng ta làm sáng tỏ một số vị trí chủ chốt trong một công ty quảng cáo,
cũng như chức năng nhiệm vụ, tố chất và kiến thức chuyên môn cần có:
1/ Giám đốc chiến lược (Strategy Diretor): Phối hợp cùng Giám đốc marketing
hoặc nhãn hiệu của khách hàng hoạch định chiến lược truyền thông marketing
(marketing communications) để tung sản phẩm mới, hoặc tái tung; chiến lược định hoặc
tái định vị cho một nhãn hàng hoặc một thương hiệu. Vị trí này là quan trọng nhất trong
một đại lý quảng cáo ( advertising agency). Họ có tầm nhìn chiến lược, am hiểu về
9
marketing, thương hiệu, truyền thông marketing và truyền thông sáng tạo ( creative
communications). Thông thường ở các công ty cỡ trung thì giám đốc điều hành sẽ giữ
luôn vai trò này.
2/ Giám đốc dịch vụ khách hàng (Account Director): Họ là người chịu trách nhiệm
kết nối, thoả mãn nhu cầu và chăm sóc khách hàng lâu dài. Họ có thể tham gia hoặc trực
tiếp cùng khách hàng xây dựng chiến lược truyền thông dựa trên chiến lược marketing
mà phòng marketing của khách hàng đưa ra. Họ nắm bắt tốt các yêu cầu từ khách hàng
và có trách nhiệm chuyển tải nó về các bộ phận chức năng trong công ty quảng cáo thực
hiện tất cả mọi yêu cầu từ nhỏ tới lớn, từ sáng tạo đến truyền thông…Và chính họ là
người sẽ trình bày các kế hoạch hoặc ý tưởng này cho khách hàng. Công ty quảng cáo
“kiếm tiền” được hay không là do vị trí này. Account Director phải là người giỏi, thông
minh, ăn nói khéo, hài hước,thích ứng cao và (đương nhiên) là kiến thức rộng. Họ
thường học về marketing, thương hiệu, truyền thông (chủ yếu), am hiểu cả về sáng tạo,
PR, Event, POS, OOH Nhân viên dưới quyền họ có Account Manager và Account
Excutive.
3/ Giám đốc sáng tạo (Creative Director - CD): Có thể nói 90% các CD này không
xuất phát từ các trường mỹ thuật. Để các mẫu quảng cáo làm thoả mãn khách hàng mục

tiêu (người tiêu dùng) thì CD cần hiểu biết cả: tâm lý học, xã hội học, văn hoá bản địa,
ngôn ngữ, âm thanh, hình ảnh, màu sắc, tạo dáng mỹ thuật,…Ngoài ra CD cũng hiểu
biết khá nhiều về marketing, thương hiệu và truyền thông. Nhân viên bên dưới họ có:
giám đốc mỹ thuật (art director), viết lời (copywrite), hình ảnh (photographrie); kế
hoạch (plan); design…CD xuất thân từ rất nhiều ngành học khác nhau, nhưng họ là
người có tố chất, năng khiếu cũng như học, đọc rất nhiều kiến thức khác nhau.
4/ Media Director: Đây là vị quan trọng thứ 4 nhưng dịch ra tiếng Việt rất dễ nhầm
lẫn. Nếu gọi là Giám đốc truyền thông thì không đúng. Truyền thông (communications)
là bao hàm tất cả mọi phương tiện truyền tải thông điệp, hình ảnh quảng cáo đến công
chúng. Nó bao hàm cả truyền thông gián tiếp (ATL: Abote The Line) hoặc truyền thông
đại chúng (mass communications /); cả truyền thông trực tiếp (BTL: Below The Line)
như: PR, event, kích hoạt thương hiệu, POS, POSM…; và cả các loại truyền thông mới
như internet, PR 2.0, bloger, forum…(new communications). Media chỉ thuần tuý cho 3
loại: truyền hình (TVC), quảng cáo báo/ tạp chí (PrintAd.) và Radio. Vì 3 loại này luôn
chiến trên 60% ngân sách quảng cáo nên vị trí này cũng rất cần người giỏi, am hiểu về
phương tiện media, tính toán các giá trị định lượng trong chỉ số tiếp cận khách hàng
mục tiêu (rating). Nhân viên của họ thường có các vị trí sau đây: Planning, Booking,
Buying, Report, Rating…Giám đố Media thường là nữ, cẩn thận, giao tiếp khéo léo. Họ
10
cần học về thương hiệu, truyền thông, am hiểu media và có một ít kiến thức về account
cũng rất tốt.
5/ Các vị trí khác như: Promotions, PR, Event, OOH (out of home)…cũng rất quan
trọng nhưng thường chỉ là cấp trưởng phòng quản lý (manager). Trong một đại lý quảng
cáo, các dịch vụ này họ thường hợp tác (mua) bên ngoài từ một công ty chuyên ngành.
Những năm gần đây các loại hình quảng cáo này phát triển rất mạnh, ngân sách lớn nên
đại lý quảng cáo cũng xây dựng nguồn nhân lực của mình để tư vấn khách hàng lựa
chọn mua vị trí, mua chương trình và tìm nhà cung cấp tốt nhất. Vì vậy người làm quản
lý công việc này cần học sâu về chuyên ngành để tác nghiệp nghiệp vụ thật giỏi. Nhưng
để bán, hợp tác tốt được với khách hàng hay đại lý quảng cáo thì họ cũng cần học thêm
kiến thức về account, marketing, thương hiệu. Trên thực tế, các công ty quảng cáo

chuyên ngành hay gọi tên “ Phòng kinh doanh” để tiếp thị, tìm kiếm khách hàng bán các
sản phẩm (pano, bảng hiệu, Media, OOH…), các dịch vụ POS, POSM hoặc các chương
trình, ý tưởng, kế hoạch về PR, Event…
Đây là cách làm không thật sự hiệu quả. Tốt nhất là hình thành bộ phận Account
chuyên nghiệp, được đào tạo kiến thức “6 trong 1” (một người học 6 chuyên môn:
marketing, brand, PR, event, creative, products). Khi đó nhân viên account này biết rất
rõ sản phẩm, dịch vụ của mình cần “bán” hay tiếp thị cho ai, chứ không nên đi gõ cửa
hàng ngàn khách hàng mà họ không có nhu cầu. Giá trị vô hình của quảng cáo rất cao.
Ví dụ như billboard này chỉ bằng 50% diện tích của billboard khác nhưng giá bán của
nó lại cao hơn. Nếu không có kiến thức nghiệp vụ chuyên sâu thì bạn khó thuyết phục
được khách hang và đại lý quảng cáo. Khách hàng rất thông mình và hiểu biết, vì vậy
nhân viên “bán” quảng cáo trong bất kỳ một công ty quảng cáo lớn nhỏ nào cũng đòi
hỏi có “kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành riêng biệt”.
Trong công ty quảng cáo không có chức danh chuyên viên hoặc trưởng phòng
quảng cáo. Vị trí này chỉ có trong các công ty SX-KD, nằm trong phòng marketing hoặc
thương hiệu. Nếu muốn thành “nhà quảng cáo chuyên nghiệp” thì bạn hãy hướng mục
tiêu cụ thể của mình vào các vị trí nêu trên và tìm kiếm những chương trình đào tạo
nghiệp vụ chuyên sâu nhất. Bạn có thể tham khảo các trang website đào tạo chuyên
ngành sau: arti.edu.vn/ arti.org.vn; ias.org.sg; iact.edu.my hoặc: iaaglobal.org (trong
mục Education / Accredited institute) có hàng trăm tên học viện đào tạo quảng cáo để
bạn tham khảo
1.4 Các ngành quản cáo phát triển mạnh:
11
Mặc dù doanh thu còn khiêm tốn nhưng với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng,
Internet được xem là thị trường quảng cáo có nhiều tiềm năng tại Việt Nam. Đây có thể
là phương tiện quảng cáo phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời buổi khó
khăn hiện nay.
Thị trường truyền thông tại nước ta chỉ trong một thời gian không dài đã chứng kiến
sự xuất hiện ồ ạt của hàng loạt phương tiện mới như Internet, truyền hình cáp, truyền
hình kỹ thuật số, điện thoại di động

Sự bùng nổ này đang làm thay đổi thói quen sử dụng các phương tiện truyền thông
của người Việt Nam.
Kết quả khảo sát gần đây của TNS Media cho thấy thời gian dành cho các phương
tiện thông tin đại chúng truyền thống như truyền hình miễn phí, báo chí, video đang có
xu hướng giảm dần, ngược lại thời gian dành cho các phương tiện truyền thông mới
tăng lên, đặc biệt là tăng mạnh đối với Internet.
Chẳng hạn, tại Tp.HCM thời gian truy cập Internet hàng ngày của người dân từ 31 phút
vào năm 2007 đã tăng lên 36,8 phút vào năm 2008 và có khả năng sẽ tăng lên 60 phút
vào năm 2010, trong khi thời gian bình quân xem truyền hình hàng ngày đã giảm từ
272,5 phút (2007) xuống còn 243,5 phút (2008).
Theo Trung tâm Internet Việt Nam, đến tháng 10/2008 đã có trên 20,5 triệu người
sử dụng Internet, chiếm tới 24% dân số của cả nước.
Một nghiên cứu của Công ty IDC cũng cho biết trong vòng bốn năm tới số người sử
dụng Internet tại Việt Nam sẽ lên tới con số 27 triệu, nói cách khác cứ ba người dân thì
sẽ có một người sử dụng Internet.
Cùng với các phương tiện truyền thông khác, sự phát triển của Internet khiến người
ta nghĩ đến một thị trường quảng cáo đầy tiềm năng.
Hình 1.2 Biểu đồ phát triển của ngành truyền thồng và truyền hình
Không quá ngạc nhiên khi hồi tháng 6 vừa qua, Yahoo! Đông Nam Á đã chính thức
bước chân vào thị trường quảng cáo Việt Nam với chương trình ủy quyền cho 4 đối tác
làm đại lý quảng cáo của hãng tại Việt Nam.
Trước đó, vào tháng 10/2007, Công ty FPT cũng được nhận ủy quyền cung cấp các dịch
vụ quảng cáo cho Google với hình thức Google Adword, AdSense. Ngoài hai “gã khổng
12
lồ” của thế giới, thị trường quảng cáo trực tuyến còn “xôm tụ” với hàng trăm trang tin
quảng cáo điện tử và báo điện tử.
Theo ông Ông Xuân Minh, Giám đốc dự án Công ty Quảng cáo trực tuyến 24h, mặc
dù kinh tế toàn cầu suy thoái nhưng quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam vẫn tăng trưởng
trung bình 120-150%/năm. Một trong những lý do là vì điểm xuất phát của thị trường
này quá thấp.

Doanh thu thị trường quảng cáo trực tuyến có khả năng sẽ đạt bằng khoảng 2% thị
trường quảng cáo nói chung trong năm nay. Riêng với Công ty Quảng cáo trực tuyến
24h, doanh thu quảng cáo năm 2008 ước tăng gấp 2,5 so với năm 2007 và năm 2009
doanh thu này dự kiến sẽ tăng gấp 2 lần so với năm 2008.
Ông Minh cho biết trước năm 2007 quảng cáo trên trang web của công ty ông chủ
yếu chỉ có một số khách hàng lớn, họ mua quảng cáo với mục đích thăm dò.Tuy nhiên,
sang năm 2008 số lượng khách hàng tăng khá mạnh, đặc biệt, bắt đầu xuất hiện nhiều
khách hàng nhỏ như cửa hàng thời trang, phòng khám đa khoa, quán ăn Thậm chí, có
những cửa hàng dành 100% ngân sách quảng cáo cho quảng cáo trực tuyến.Để phân
khúc đối tượng khách hàng, nhiều trang web thông tin tổng hợp bắt đầu đổi thành
những trang web chuyên sâu, chẳng hạn như trang web dành cho phụ nữ, trang web
nhạc dành cho giới tuổi thanh thiếu niên, diễn đàn chuyên về bóng đá, thời trang Hình
thức quảng cáo trên Internet cũng ngày càng đa dạng như video chèn clip bóng đá, clip
hài vui nhộn; flash.
1.5 Quản cáo trực tuyến :
Khi nói tới marketing trực tuyến thì phương án quảng cáo trên Google là một trong
những phương án đầu tiên các doanh nghiệp nghĩ tới nhằm hướng đúng các đối tượng
khách hàng.
Chọn một trong hai phương án: Google Adwords hay SEO đã khiến không ít
marketer băn khoăn về tính hiệu quả và ngân sách dành cho chương trình. Không phải
công ty nào cũng có thể thực hiện đồng thời cả hai chiến lược, nhưng nếu buộc phải
chọn một thì sẽ bạn sẽ tập trung vào phương án nào?
13
TỐI ƯU HÓA WEBSITE (SEO): NHỮNG ƯU ĐIỂM "TỰ NHIÊN"
Càng "tự nhiên" càng thu hút nhiều click:
Google Adwords dù sao cũng là quảng cáo, trong khi đó kết quả tự nhiên là những kết
quả không phải quảng cáo. Do vậy không có gì ngạc nhiên khi tỷ lệ khách hàng lựa
chọn những kết quả "tự nhiên" cao hơn rất nhiều lần so với chọn Quảng cáo Google
Adwords. Dưới đây là một số thống kê giúp bạn có thể định hình vai trò của SEO:
86% người tìm kiếm chọn các kết quả tự nhiên hơn là kết quả quảng cáo.70% đối tượng

tìm kiếm ngay lập tức nhìn vào kết quả tự nhiên (nghiên cứu về hoạt động của mắt khi
tìm kiếm).
Theo một khảo sát khác: có 78% người được hỏi thấy thông tin từ quảng cáo
Adwords hữu ích chỉ chiếm 40%.
Mức độ tin tưởng:
Kết quả tự nhiên luôn mang lại sự tin tưởng cao hơn quảng cáo, đây là yếu tố vô
cùng quan trọng khi các nhà quảng cáo muốn hướng tới đối tượng khách hàng và tính
hiệu quả. Cụ thể qua các thông tin khảo sát có khoảng 14% khách hàng tin tưởng vào
Quảng cáo Adwords, nhưng có tới 29% cảm thấy khó chịu với hình thức quảng cáo tài
trợ này. Đây là những con số buộc các nhà quảng cáo phải nghĩ tới các phương án đưa
ra các thông điệp quảng cáo hấp dẫn hơn tới khách hàng.
Giá trị của khách hàng:
10 kết quả đầu tiên của Google đem lại cho bạn khách hàng mà bạn không phải trả
phí cho mỗi lần họ ghé thăm website bạn. Bên cạnh đó, các khách hàng này "có giá trị"
hơn so với những khách hàng đến từ Pay per click, cụ thể có khoảng 17% khách hàng
thao tác nhiều hơn (chuyển trang, đọc bài ) so với quảng cáo tài trợ và tỷ lệ Conversion
từ SEO thường ở mức cao hơn so với Adwords.
Khách hàng dễ dàng phân biệt đâu là quảng cáo:
Quảng cáo và không quảng cáo tạo những ấn tượng khác nhau cho người dùng trước
khi click vào đường link dẫn tới website. Không khó để có thể phân biệt được quảng
cáo Google Adwords và có tới 54% người sử dụng dễ dàng nhận biết yếu tố này. Đây
cũng là thông số rất quan trọng giúp các nhà hoạch định quảng cáo có phương án tối ưu
trong việc chiếm các vị trí quảng cáo và sáng tạo thông điệp cho riêng mình.
Giá click sẽ bị đẩy lên cao:
Với chính sách đấu giá từ khóa của Google Adwords, một từ khóa hot sẽ nhanh
chóng bị đẩy lên một mức giá cao hơn khả năng của khách hàng và nếu muốn duy trì
khả năng tiếp cận khách hàng thì không có cách nào khác là phải tăng giá. Ngược lại,
14
SEO là mức phí duy trì hợp lý và ít biến đổi, đây là yếu tố quan trọng giúp khả năng
quản lý ngân sách của Marketer được dễ dàng hơn.

Kết quả bền vững :
SEO đó là tối ưu hóa website, không chỉ là nội dung, cấu trúc, kỹ thuật liên kết mà còn
cả việc thu hút truy cập. Một khi bạn đã đạt thành công ở một thứ hạng cao, khả năng
thay đổi thứ hạng đó sẽ chậm hơn nhiều so với tốc độ biến mất của Adwords. Đó chính
là cơ sở đầu tư lâu dài nếu thật sự SEO mang lại những nguồn lợi to lớn đối với từ khóa
bạn đã chọn.
Yếu tố phù hợp:
72,3% người dùng Google đánh giá cao kết quả tìm kiếm tự nhiên so với 27,3%
chọn Quảng cáo Adwords, với Yahoo tỷ lệ này là 60,8% - 39,2% cũng đủ cho thấy vai
trò quan trọng của SEO tác động như thế nào.
QUẢNG CÁO GOOGLE ADWORDS: QUẢNG CÁO THẬT LINH HOẠT VÀ ĐƠN
GIẢN:
Không có phương thức nào có thể đưa thông điệp quảng cáo tiếp cận khách hàng
nhanh bằng Adwords và cũng khó tìm ra được những mô hình quản trị nào đơn giản và
hiệu quả đến vậy. Quảng cáo Google Adwords có những ưu điểm to lớn mà không một
phương án marketing nào khác có thể đem tới hiệu quả nhanh và cụ thể như nó.
Kết quả tìm kiếm:
15
Nếu một chiến dịch SEO bắt đầu được đầu tư cho đến khi bạn thu được kết quả thì
khoảng thời gian 3-5 tháng không hề ngắn. "Thời gian là vàng" và nếu thực hiện chiến
lược SEO bạn phải chấp nhận hi sinh thời gian của bạn. Ngược lại, Adwords nhanh
chóng đưa quảng cáo hiển thị chỉ sau 10 phút lên chương trình. Nếu một chiến dịch
khuyến mãi chỉ thực hiện trong vòng 1 tuần hoặc 1 tháng thì Adwords luôn là sự lựa
chọn tuyệt vời nhất.
Ngân sách:
Ngân sách nhỏ nhưng vẫn có hiệu quả, đó là ưu điểm không thể chối cãi của
Adwords. Với 100 USD để thực hiện 1 chiến dịch SEO tổng thể là điều không thể
nhưng ngược lại với Adwords, đó là con số đủ để thực hiện 1 chiến dịch quảng cáo
Adwords với một vài từ khóa quan trọng. Tối ưu hóa từ khóa, tập trung vào các cụm từ
có liên quan trực tiếp tới nhu cầu của khách hàng là cơ sở để bảo đảm từng đồng đôla

đặt cược vào Adwords mang lại hiệu quả tối đa. Awords có thể tiêu tốn của doanh
nghiệp hàng nghìn đôla, nhưng nó cũng không từ chối mức phí 100 USD hàng tháng mà
bạn trả vào tài khoản.
Dễ dàng kiểm soát:
Adwords với phương thức quản lý linh hoạt và đơn giản, dễ dàng giúp khách hàng có
thể kiểm soát quy trình và chiến dịch quảng cáo hơn so với SEO. Một chiến dịch SEO
đòi hỏi cần nhiều kỹ thuật và phương án tổ chức, xây dựng nội dung website trong khi
đó quảng cáo Google Adwords không quan tâm tới yếu tố này. Những nguyên lý của
quảng cáo tài trợ cũng khá đơn giản trên khía cạnh bạn chấp nhận trả một mức giá hợp
lý cho quảng cáo của bạn.
Hợp đồng không quá phức tạp:
Nếu những ràng buộc về mặt hợp đồng với đối tác SEO gồm cả những điều khoản
bảo mật thông tin và nguy cơ penalty thì Adwords không quá nặng nề về khoản này.
Chỉ cần bạn nạp tiền vào tài khoản là quảng cáo của bạn nhanh chóng xuất hiện, ngược
lại nếu không có tiền để chạy quảng cáo, bạn sẽ nhanh chóng biến mất cho đến khi tiếp
tục có ngân sách quảng cáo.
Có thể tối ưu quảng cáo Google Adwords để giảm chi phí
Không chỉ có SEO mới là tối ưu hóa website mà khi tham gia Google Adwords bạn
hoàn toàn có thể tự tối ưu quảng cáo, nâng cao tham số chất lượng (Quality Score). Vậy
nếu bạn có khả năng, hãy kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức SEO và quảng cáo Adwords
bạn hoàn toàn có thể làm chủ các chiến dịch quảng cáo của mình .
KẾT LUẬN:
Với những yếu tố đã so sánh, khó có thể nói rằng phương thức SEO hay Adwords
tốt hơn. Với mỗi chiến lược đầu tư Marketing, doanh nghiệp sẽ có phương án phù hợp
nhất hoặc thông qua những chuyên gia tư vấn quảng cáo tìm kiếm để tối ưu hóa chi phí.
16
Vấn đề quan trọng và cốt lõi nhất của mỗi chiến dịch chính là hiệu quả kinh doanh của
bạn, vậy hãy cùng phân tích kỹ lưỡng ưu nhược điểm, ngân sách và năng lực của mình
để lựa chọn phương thức phù hợp nhất.
Ngày nay chúng ta còn thấy một công nghệ quảng cáo đang bắt mắt và đem lại nhiều

hiệu quả cao mà chi phí không hề quá cao đó là dùng hệ thống LED để quảng cáo,chúng
ta có thể thấy ngay những biển hiệu đó khi ra đường không phải quảng cáo trên internet
nữa một số biển quảng cáo được trang trí rất nhiều đèn led:
Hình 1.3 Biển quản cáo dùng LED
Hình 1.4 Biển quảng cáo giới thiệu về hà nội
Hay những biển hiệu dùng hệ thống LED lập trình :

17
Hình 1.5 Biển quảng cáo của 1 của hàng
Hoặc những lời chào ,quảng cáo :
Hình 1.6
Biển
quảng cáo
thông báo
tên công ty
Hình 1.7
Quảng cáo về
ảnh viện áo
cưới
18
Đó là những ứng dụng thông minh từ đèn LED và để điều khiển những chương trình
này ta dùng PLC để điều khiển và cấu tạo cũng như các tình năng được giới thiệu ở
chương 2.
Chương 2 TÌM HIỂU VỀ PLC S7 – 200 CỦA HÃNG SIEMENTS
2.1 Giới thiệu về PLC.
PLC viết tắt của (Progammble Logic Control), hình thành từ các nhóm kĩ sư
hãng general Motors năm 1968 với ý tưởng ban đầu là thiết kế một bộ điều khiển thỏa
mãn các yêu cầu sau:
 Lập trình dễ dàng, ngôn ngữ lập trình dễ hiểu.
 Dễ dàng sửa chũa thay thế.

 Ổn định trong môi trường công nghiệp.
 Giá cả cạnh tranh.
 Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức tạp.
 Hoàn toàn tin cậy trog môi trường công nghiệp.
 Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như : máy tính, nối mạng, các
Modul mở rộng.
Thiết bị điều khiển logic khả trình PLC hiện nay có ứng dụng rất rộng rãi.
Thiết bị điều khiển logic khả trình PLC đáp ứng được hầu hết các yêu cầu và
như là yếu tố chính trong việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất trong công nghiệp.
Trước đây thì việc tự động hoá chỉ được áp dụng trong sản xuất hàng loạt năng suất cao.
Hiện nay cần thiết phải tự động hoá cả trong sản xuất nhiều loại khác nhau để nâng cao
năng suất và chất lượng.
Để thực hiện một trương trình điều khiển thì PLC phải có tính năng như một
máy tính, hay phải có bộ vi xử lý( CPU ), một hệ điều hành, bộ nhớ lưu chương trình
điều khiển, dữ liệu và các cổng vào/ra để giao tiếp với nhiều đối tượng điều khiển và
trao đổi thong tin với môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ bài tán điều
khiển số, PLC còn cần có thêm các khối chức năng đặc biệt khác như bộ
đếm( Counter ), bộ định thì( timer)… và những khối hàm chuyên dụng khác.
2.2 PLC SIMATIC S7-200 CPU 224:
2.2.1 Cấu trúc phần cứng:
S7-200 là thiết bị điều khiển logic khả trình loại nhỏ của hãng SIEMENS
(CHLB Đức) có cấu trúc theo kiểu Modul và có các modul mở rộng. Các modul này
được sử dụng cho nhiều ứng dụng lập trình khác nhau. Thành phần cơ bản của S7-200
là khối vi xử lý CPU-224.
19
CPU 224 có các đặc điểm sau:
 CPU-224 bao gồm 14 ngõ vào và 10 ngõ ra, có khả năng thêm 7 modul mở
rộng.
 6ES7214-1BD23-0XB0
 Nguồn cung cấp: 24 VDC

 Ngõ ra số : 10 DO DC
 Bộ nhớ chương trình: 12KB
 Bộ nhớ dữ liệu: 8KB
 Điều khiển PID: Có
 Phần mềm: Step 7 Micro/WIN.
 Thời gian xử lý 1024 lệnh nhị phân : 0.37ms
 Bit memory/Counter/Timer : 256/256/256
 Bộ đếm tốc độ cao: 6 x 60 Khz
 Bộ đếm lên/xuống: Có
 Ngắt phần cứng: 4
 Sốđầuvào/racósẵn:14DI/10DO.
 Số đầu vào / ra số cực đại ( nhờ lắp ghép thêm Modul số mở rộng:
DI/DO/MAX: 94/ 74 / 168
 Số đầu vào / ra tương tự ( nhờ lắp ghép thêm Modul Analog mở rộng:
AI/AO/MAX:28/7/35hoặc0/14/14.
 Kích thước: Rộng x Cao x Sâu : 120 x 80 x 62.
 Loại AC/DC/Rơle: CPU 224: Mã 6ES7214-1BD23-0XB0
 Nguồn: 100 tới 230 VAC; đầu vào: 24 VDC; đầu ra: Rơle
 Số đầu ra được tích hợp sẵn: 10 (Rơle)
 Thực hiện trọn gói những công việc kỹ thuật phức tạp
 Thêm cổng PPI làm tăng tính linh hoạt và lựa chọn truyền thông
 Ngoài ra, CPU 224 XM có bộ nhớ chương trình và bộ nhớ dữ liệu được nâng
cao
> Toàn bộ vùng nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 190 giờ kể từ khi
PLC mất nguồn cung cấp. .
Các cổng vào ra:
20
Nguồn CPU Out put
modul
Memory

In put
modul
Link
Hình 2.1 Cấu trúc cơ bản của PLC.

Hình 2.2 chỉ vào ra của CPU. Các địa 224
Các đèn báo trên S7-200 CPU224:
 SF (đèn đỏ): Đèn đỏ SF báo hiệu hệ thống bị hỏng.
 RUN (đèn xanh): Đèn xanh RUN chỉ định PLC đang ở chế độ làm việc và thực
hiện chương trình được nạp vào trong máy.
 STOP (đèn vàng): Đèn vàng STOP chỉ định rằng PLC đang ở chế độ dừng
chương trình và đang thực hiện lại.
 Ix.x (đèn xanh): Đèn xanh ở cổng vào báo hiệu trạng thái tức thời của cổng Ix.x.
Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị Logic của công tắc.
 Qx.x (đèn xanh): Đèn xanh ở cổng ra báo hiệu trạng thái tức thời của cổng Qx.x.
Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng.
Chế độ làm việc:
PLC có 3 chế độ làm việc:
 RUN: cho phép PLC thực hiện chương trình từng bộ nhớ, PLC sẽ chuyển từ
RUN sang STOP nếu trong máy có sự cố hoặc trong chương trình gặp lệnh
STOP.
 STOP: Cưỡng bức PLC dừng chương trình đang chạy và chuyển sang chế độ
STOP.
 TERM: Cho phép máy lập trình tự quyết định chế độ hoạt động cho PLC hoặc
RUN hoặc STOP.
2.2.2 Cổng truyền thông:
S7-200 sử dụng cổng truyền thông nối tiếp RS485 với phích nối 9 chân để phục vụ
cho việc ghép nối với thiết bị lập trình hoặc với các trạm PLC khác. Tốc độ truyền cho
máy lập trình kiểu PPI là 9600 baud. Tốc độ truyền cung cấp của PLC theo kiểu tự do là
38.400 baud.

Ghép nối S7-200 với máy tính PC qua cổng RS232 cần có cáp nối PC/PPI với bộ
chuyển đổi RS232/RS485.
Chân Giải thích
1 Đất
2 24 VDC
3 Truyền và nhận dữ liệu
4 Không sử dụng
21
5 4 3 2 1

9 8 7 6
Hình 2.3 Truyền thông trong S7-200.
5 Đất
6 5VDC
7 24VDC
8 Truyền và nhận dữ liệu
9 Không sử dụng
Hìh 2.4 Địa chỉ các cổng RnS232 và sơ đồ ghép nối với máy tính
2.2.3 Mở rộng cổng vào ra.
hệ Simatic S7-200 rất linh hoạt và hiệu quả sử dụng cao do những đặc tính sau:
- Có nhiều loại CPU khác nhau trong hệ S7-200 nhằm đáp ứng yêu cầu của khác nhau
của từng úng dụng.
- Có nhiều Modul mở rộng khác nhau như các Modul ngõ vào/ra tương tự,
Modul ngõ vào/ra số.
- Modul truyền thông để kết nối PLC trong hệ S7-200 vào mạng Profibus-DP như là
một Slave.
- Modul truyền thông để kết nối PLC trong hệ S7-200 vào mạng AS-I như là một
MASTER.
- Phần mền STEP7 Mico/win sofwarl.
22


Hình 2.5 Hình dáng thực tế của CPU 224
- Đặc điểm của CPU 224:
-
Đặc điểm kỹ thuật CPU 224
Kích thước (mm) 120×80×62
Bộ nhớ chương trình 12 kb
Bộ nhớ dữ liệu 8kb
Cổng logic vào 14
Cổng logic ra 10
Modul mở rộng 7
Digital I/O cực đại 128/128
Analog I/O cực đại 32 In/ 32 Out
Bộ đếm(counter) 256
Bộ định thời (Timer) 256
Tốc độ thực thi lệnh 0.37 µs
Lưu trữ khi mất điện 190 giờ
2.2.4 Thực hiện chương trình.
PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là vòng quét
(scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn đọc dữ liệu từ các cổng vào vùng bộ
đếm ảo, tiếp theo là giai đoạn thực hiên chương trình.Trong từng vòng quét, chương
trình được thực hiện bằng lệnh đầu tiên và kết thúc bằng lệnh kết thúc (MEND).Sau giai
đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi.Vòng quét
được kết thúc bằng giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đếm ảo tới các cổng ra.
23
Như vậy tại thời điểm vào/ra thông thường lệnh không làm việc trực tiếp với cổng vào/
ra mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng nhớ tham số.Việc truyền thông
giữa bộ đệm ảo với ngoại vi trong các giai đoạn 1và 4 do CPU quản lý. Khi gặp lệnh
vào/ra ngay lập tức thì hệ thống sẽ cho dừng mọi công việc khác, ngay cả chương trình
xử lý ngắt để thực hiện lệnh này một cách trực tiếp với cổng vào/ra.

2.2.5 Cấu trúc chương trình:
Có thể lập trình cho PLC S7-200 bằng cách sử dụng một trong những phần mềm sau
-STEP7-Micro/ DOS.
-STEP7-Micro/ WIN.
Những phần mềm này đều có thể cài đặt được trên các máy lập trình họ PG7xx và các
máy tính cá nhân (PC).
Các chương trình cho S7-200 phải có cấu trúc chương trình chính (main progam) và sau
đó đến các chương trình con và chương trình sử lý ngắt được chỉ ra sau đây:
- Chương trình chính được kết thúc bằng lệnh kết thúc chương trình (MEND).
- Chương trình con là một bộ phận của chương trình, các chương trình con phải
được viết sau lệnh kết thúc chương trình chính đó là lệnh MEND.
- Các chương trình xử lý ngắt là một bộ phận của chương trình. Nếu cần sử dụng
chương trình, cần xử lý ngắt phải viết sau lệnh kết thúc chương trình chính MEND.
- Các chương trình con được nhóm lại thành một nhóm ngay sau chương trình
chính. Sau đó đến ngay các chương trình xử lý ngắt. Bằng cách viết như vậy cấu trúc
chương trình được rõ ràng và thuận tiện hơn trong việc đọc chương trình sau này. Có
thể tự do trộn lẫn các chương trình con và chương trình sử lý ngắt đằng sau chương
24
4. Chuyển dữ liệu
từ bộ đệm ảo ra
ngoại vi
2. thực hiện chương trình
3. truyền thông
và tự kiểm tra lỗi
1Nhập dữ liệu từ
ngoại vi vào bộ
đếm ảo
Hình 2.6 : Vòng quét (scan) trong S7-200
. Hình 2.7 Cấu trúc chương trình PLC S7-200
.

2.2.6 Các vùng nhờ của S7-200.
Bộ nhớ của S7-200 có tính năng động cao, có thể đọc và ghi được toàn vùng, ngoại
trừ phần các bít nhớ đặc biệt được kí hiệu SM( Special Memory) chỉ có thể truy cập
đọc.
Bộ nhớ có một tụ nhớ để nuôi, duy trì dữ liệu trong một khoảng thời gian khi mất
điện.
Bộ nhớ của S7-200 được chia thành 4 vùng:
 Vùng nhớ chương trình: Là vùng lưu giữ các lệnh chương trình. Vùng này thuộc
kiêu không bị mất dữ liệu, đọc và ghi được.
 Vùng nhớ tham số: Là vùng lưu giữ các thông số như: từ khóa, địa chỉ trạm. Có
thể đọc và ghi được.
 Vùng nhớ dữ liệu: Được sử dụng để lưu trữ các dữ liệu của trương trình.
Vùng dữ liệu được chia thành những vùng nhớ nhỏ vói các công dụng khác nhau.
Chúng được kí hiệu bằng các chữ cái đầu tiếng anh:
-V: Biến nhớ. V0-v4095
-I: Vòng đệm đầu vào. I0.x( x=0-7)-I7.x( x=0-7)
-Q: Vòng đệm đầu ra. Q0.x( x=0-7)-Q7.x( x=0-7)
-M: Vùng nhớ nội ( bits).M0.x( x=0-7)-M31.x( x= 0-7).
-SM: vùng nhớ đặc biệt (bits).
Vùng nhớ chi đọc SM0.x( x=0-7)- SM29.x( x=0-7).
25

×