Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIEZEL SỬ DỤNG BƠM CAO ÁP PHÂN PHỐI docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 54 trang )

ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ
DIEZEL SỬ DỤNG BƠM CAO ÁP PHÂN PHỐI
I.Công dụng, yêu cầu, phân loại:
1.1- Công dụng:
Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ DIEZEL có công dụng hút dầu từ thùng
chứa, lọc sạch và tạo áp lực cao phun vào buồng đốt của động cơ dưới dạng sương
mù, đúng thời điểm và lượng nhiên liệu phù hợp với phụ tải của động cơ.
1.2- yêu cầu:
a. Chỉ tiêu kĩ thuật:
Do chất lượng phun nhiên liệu có ảnh hưởng lớn đến công suất, mức tiêu hao
nhiên liệu của động cơ. Vì vậy hệ thống cung cấp nhiên liệu cần phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Dầu DIEZEl cung cấp cho động cơ phải sạch.
- Thời điểm bắt đầu phun dầu phải chính xác, thời điểm kết thúc phải dứt khoát
để tránh hiện tượng phun nhỏ giọt.
- lượng nhiên liệu phun phải kịp thời, đúng thời điểm quy định và đồng đều giữa
các Xilanh của động cơ.
- áp suất phun phải đảm bảo để nhiên liệu phun ra ở dạng sương mù và bảo đảm
đọ phun xa tới các góc của buồng cháy.
-Lượng nhiên liệu phun phải thay đổi phù hợp với các chế độ làm việc của động
cơ.
b. Chỉ tiêu về kinh tế:
-Hoạt động lâu bền, có đọ tin cạy cao.
- Dễ dàng và thuận tiện trong sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa.
-Dễ chế tạo, giá thành hạ.
-1-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
1.3. Phân loại:
Có nhiều kiểu phân loại hệ thống cung cấp nhiên liệu DIEZEL sủ dụng bơm


cao áp phân phối nhưng ngày nay dựa vào hình thức hoạt động của bơm người phân
thành:
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu DIEZEL sử dụng bơm cao áp trang bị bộ điều
tốc điều khiển bằng cơ năng.
-Hệ thống cung cấp nhiên liệu DIEZEL sử dụng bơm cao áp điều khiển bằng
thiết bị điện tử .
-2-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
II. SƠ ĐỒ CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CHUNG CỦA HỆ THÔNGS CUNG CẤP
NHIÊN LIỆU DIEZEL SỬ DỤNG BƠM CAO ÁP PHÂN PH
2.1 Sơ đồ cấu tạo:
Hình 1: Sơ đồ cấu tạo chung của hệ thống cung cấp nhiên liệu DIEZEL sử dụng bơm cao áp phân
phối Trang bị bộ điều tốc cơ khí
2.2 Nguyên lý làm việc:
- Trục dẫn động bơm cao áp được quay nhờ Curoa căng(hoặc bánh răng) dầu
DIEZEL được bơm cung cấp nhiên liệu hút qua bộ tách nước và lọc dầu tới đường dầu
vào bơm cao áp.
-3-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
Bộ lọc dầu có tác dụng lọc sạch các cặn bẩn trong dầu DIEZEL và bộ tách nước
gắn ở phía dưới của bộ lọc dầu để loại bỏ nước có lẫn trong nhiên liệu. Khi trục bơm
quay nhiên liệu được hút vào bơm cung cấp và theo đường dẫn vào trong buồng cao
áp. áp suất nhiên liệu tỉ lệ thuận với tốc độ của trục bơm(tốc độ của động cơ ) và khi
áp suất này vượt quá trị số quy định thì nhiên liệu thừa sẽ được hồi về khoang áp lực
thấp qua van điều tiết áp suất nhiên liệu đặt ở đường ra của bơm cung cấp.
Nhiên liệu trong khoang bơm cao áp qua đường vào phía đầu bơm đi vào
buồng áp suất. Tại đó áp suất của nó sẽ tăng lên do Piston vừa chuyển động quay vừa
chuyển động tịnh tiến. Nhiên liệu sau đó sẽ qua cửa ra của buồng áp suất thắng được
sức căng của lò xo van triệt hồi(van phân phối) rồi theo đường cao áp phun vào động
cơ qua vòi phun.

Một van dầu hồi được đặt ở phía trên lắp bơm có chức năng duy trì nhiệt độ,
áp suất nhiên liệu không đổi trong buồng bơm bằng việc hồi dầu thừa vào thùng
nhiên liệu qua đường dầu hồi
-4-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
PHẦN II
KẾT CẤU-NGUYÊN LÝ LÀM VIÊC CỦA BƠM CAO ÁP PHÂN PHỐI
Cũng giống như các loại bơm cao áp khác: Bơm cao áp phân phôi được xem
như quả tim của động cơ diezel nó có công dụng:
ấn đinh lưu luợng phun nhiên liệu.
Tạo áp suất cao để phun nhiên liệu vào buồng đot qua kim phun nhiên liệu.
Bơm nhiên liệu vào buồng đốt đúng thời điểm và đúng lượng cần thiết theo yêu
cầu của các chế độ làm việc của động cơ.
Cung cấp nhiên liệu thống nhất giữa các kim phun theo đúng thứ tư nổ cua
động cơ.
Tuy nhiên do co cấu tạo và đặc điểm làm việc có nhiều ưu điểm hơn nên ngày
nay bơm cao áp phân phối đang được sử dụng ngày càng nhiều trên các động cơ cỡ
nhỏ và trung bình. Trong đó bơm cao áp VE được sử dụng rộng rãi hơn cả, ngoài ra
còn một số lọai bơm phân phôis khác như: Bơm CAV-DPA; hệ thống STARADYNE,
và bơm chia với thiết bị điều khiển bằng điện tử.
-5-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
I/Bơm cao áp phân phối VE trang bị bộ điều tốc cơ năng.
1.1.Cấu tạo nguyên lý làm việc chung của bơm cao áp phân phối trang bị bộ điều
tốc cơ năng.
1.1.1.Cấu tạo.
Hình 2: Bơm cao áp phân phối VE trang bị bộ điều tốc cơ khí
Trục dẫn động bơm chia đặt trên ổ đỡ trong thân bơm trên trục chủ động là
bơm cung cấp nhiên liệu được dẫn động bằng Rơle (hoặc bánh răng). Bộ truyền động
bánh răng và đĩa con lăn được lắp trên trục truyền động với phương thẳng đứng so với

trục . Con lăn của bơm phân phối chuyển động xoay tròn, lên xuống sẽ tác động lên
đàu piston bơm, nhờ đó piston có thể vừa chuyển động quay vừa chuyển động tịnh
tiến.
-6-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
Tại đầu bơm phân phối có bộ tắt máy bằng điện, van phân phối và các ống van
phân phối. Bộ điều chỉnh tốc độ li tâm(bộ điều tốc) được cấu tạo bởi các má băng và
hệ thống tay đòn điều chỉnh cùng van trượt. Phía dưới bơm có bộ điều chỉnh phun
sớm bằng áp suất thủy lực. Phía trên có tay đòn điều chỉnh số vòng quay và hai vít
điều chỉnh không tải, điều chỉnh số vòng quay định mức.
1.1.2. Nguyên lý làm việc:
Khi khởi động động cơ lúc đó bơm cung cấp nhiên liệu se hoạt động và hút
nhiên liệu từ thùng nhiên liệu qua bộ tách nước, bầu lọc tới đường dầu vào bơm cao
áp rồi được đưa tới bơm cánh gạt. Nhiên liệu được cung cấp trực tiếp từ bơm này vào
trong khoang bơm. Nhiên do bơm cánh gạt cung cấp có áp suất vượt quá áp suất của
bơm phân phối, để giảm bớt áp suất này trên đuờng ra của bơm cánh gạt người ta có
lắp một van điều chỉnh áp suất. Khi áp suất đạt đến một giá trị nhất định sẽ thắng sức
cang của lò xo đảy van điều áp đi lên, lúc này nhiên liệu se qua đường dẫn quay trở về
đường nạp nhiên liệu ban đầu trong than bơm. Luợng nhiên liệu cần thiết sẽ được đưa
vào buuồng trong của bơm phân phối tại đó để làm mát và thường xuyên tự sả e cho
bơm ,một lượng nhiên liệu nhất định luôn chạy qua van dầu hồi trở về thùng nhiên
liệu.
Khi piston đi xuống, lúc này rãnh vát trên đầu piston mở cửa nạp. Nhiên liệu trong
khoang bơm sẽ qua đường nạp vào rãnh vát của piston chia tới khoang cao áp của
bơm phân phối. Piston bơm phân phối nhận chuyển động quay từ cam và con lăn.
Số vấu cam của đĩa cam hay số lần chuyển động lên xuống của con lăn chính
bàng số Xilanh mà động cơ có.
Cam lăn mang chuyển động qua cam quay qua đó nó tác động thành chuyển
động tịnh tiến cảu đĩa cam và làm cho Piston vừa chuyển động tịnh tiến vừa chuyển
động quay. Qua chuyển động quay sẽ tạo lên việc đóng mở của rãnh vát và đường dầu

vào piston chia và đầu chia. áp lực cao đạt được nhờ sự chuyển động đi lên của
piston. Sự cung cấp nhiên liệu đựơc thực hiện khi rãnh vát của piston chia đóng cửa
dầu vào và khi cửa xả trên piston trùng với đường xả trên đầu bơm. Dầu với áp suất
cao được tạo ra sẽ thắng sức căng lò xo của van triệt hồi khi đó van triệt hồi được
nâng lên và nhiên liệu sẽ được bơm lên vào đường cao áp phun vào động cơ qua kim
phun.
-7-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
Quá trình cung cấp nhiên liệu kết thúc khi piston tịnh tiến lên mở van tiết lưu
qua đó nhiên liệu từ buồng áp suất cao được xả tự do trả lại khoang bơm.
Quá trình cung cấp nhiên liệu cho động cơ còn được điều khiển bởi van tiết lưu thông
qua bộ điều tốc li tâm. Khi công suất động cơ tăng nhiên liệu sẽ được phun vào sớm
hơn thông qua bộ điều chỉnh phun sớm bằng thủy lực. Khi tắt máy là ngừng cung cấp
nhiêu liệu cho piston, xilanh bom cao áp ta chỉ cần cắt điện của van điện từ khi đó
van điện từ sẽ đóng đường nạp nhiên liệu vào trong khoang cao áp lúc này do chuyển
động quán tính của động cơ piston vẫn vừa chuyển động quay vừa chuyển động tịnh
tiến nhưng không có nhiên liệu cung cấp nên động cơ sẽ ngừng làm việc.
1.2. Cấu tạo nguyên lý làm việc của các cụm chi tiết, chi tiết trong bơm cao áp
phân phối trang bị bộ điều tốc cơ năng.
1.2.1. Bơm cung cấp nhiên liệu (Bơm cánh gạt)
1. Cấu tạo của bơm:
Hình 3. Bơm cung cấp
Bơm cánh gạt được bố trí trên trục truyền chình trong thân bơm phân phối nó gồm
Roto được lắp cố định trên trục bằng thên. Trên Roto có 4 rãnh lắp 4 cánh gạt. Để
thực hiện quá trình bơm bên trên vòng ngoài Roto lắm vòng sai tâm bằng 2 vít. Trên
-8-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
vòng sai tâm có một lỗ ở đường ra của bơm cánh gạt vào khoang bơm. Đường nhiên
liệu từ ngoài vào bơm, cửa nạp của bơm. Trên đường ra của bơm có nắp van điều áp
và đường dầu hồi để ổn định áp suất nhiên liệu trong khoang bơm.

2. Nguyên lý làm việc của bơm cánh gạt:
Khi trục chuyển động quay, Roto được lắp cố định ở trên trục sẽ quay theo, nhờ
lực li tâm cánh gạt sẽ văng ra, nhiên liệu từ đường dầu vào đến cửa nạp của bơm. Do
cấu tạo vòng lệch tâm nên cánh gạt của bơm sẽ văng ra lớn nhất nguyên liệu vào trong
khoảng không gian cánh gạt, Roto, vòng lệch tâm . Roto tiếp tục quay làm cánh gạt
tiếp xúc với vòng lệch tâm dầu ngày càng thu hẹp lại, do vòng lệch tâm dầu bị nén lại
tạo áp suất. Khi Roto tiếp tục quay khoang nhiên liệu bị nén đến cửa xả và theo lỗ xả
đến đường dẫn đi vào khoang phía trong của bơm để cung cấp cho Piston chia. áp suất
của nhiên liệu sẽ tăng lên khi số vòng quay của trục khuỷu động cơ tăng. Khi áp suất
nhiên liệu trong khoang bơm tăng để điều chỉnh áp suất theo số vòng quay của động
cơ thì Van điều áp được bố trí trên đường xả của bơm cánh gạt sẽ hoạt động khi đó áp
suất trong khoang bơm sẽ đủ lớn để thắng sức căng của lò xo van điều áp đẩy Piston
van điều áp đi lên làm mở cửa dầu hồi, nhiên liệu từ cửa xả của bơm cánh gạt qua
đường dầu hồi về đường dầu lạp trong thân bơm ngoài ra trên lắp máy còn có lắp
đường dầu hồi về thùng nhiên liệu.
1.2.2 Van điều áp và đường dầu hồi
1. Van điều áp
-9-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
1. Đệm cao xu
2. Lò xo
3. Xi lanh (thân van)
4. Lỗ cân bằng áp suất
5. Lỗ dầu hồi
6. Đường dầu ra
7. Đường dầu đến
8. Piston
9. Ren
Hình vẽ: Cấu tạo van tiếp lưu (van điều áp)
Áp suất nhiên liệu ở bơm cung cấp tăng tỉ lệ thuận với tốc độ bơm, tuy nhiên

lượng nhiên liệu được sử dụng vào việc phun cần thiết cho động cơ lại ít hơn nhiều
so với lượng nhiên liệu chuyển tới từ bơm cung cấp. Vì vậy để tránh được tăng quá
sức áp suất nhiên liệu trong buồng bơm do thừa nhiên liệu và điều chỉnh áp suất
trong buồng bơm luôn nằm trong một giá trị nhất định thì ở đường ra của cung cấp
người ta có nắp một van điều tiết áp suất (Van điều áp).
Cấu tạo, hoạt động của van điều áp
Van điều áp có cấu tạo gồm: Piston được lắp trong Xilanh (Thân van) đầu phía dưới
tiếp xúc với cửa xả của bơm cung cấp nhiên liệu , đầu trên lắp với lò xo. Đế van luôn
ở trạng thái đóng khi áp suất trên đương ra chưa thẳng nổi sức căng của lò xo.
Trên thân có hai lỗ: Lỗ dầu hồi khi áp suất dầu do bơm cung cấp tạo ra thắng
sức căng của lò xo làm đẩy Piston đi lên mở lỗ này đưa nhiên liệu về đường lạp;Lỗ
cân bằng áp suất ở phía trên, lỗ này có nhiệm vụ cân bằng áp suất trong khoang bơm
phía trên Piston khi mà Piston đi lên cũng như đi xuống. Nó cho áp suất mở van chỉ
phụ thuộc vào lực căng của lò xo và khi Piston đi xuống nó sẽ bù một lượng nhiên
liệu vào để không tạo ra một độ chân không cản trở Piston chuyển động đi xuống
đóng lỗ dầu hồi lại khi áp suât nhiên liệu trong khoang bơm ở mức quy định.
-10-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
Van được lắp vào thân bơm bằng Ren và để không lọt dầu trên van có lót hai vòng
đệm cao su.
2.Van dầu hồi:
1. Đệm bằng đồng
2. Đầu nối
3. Đường dầu ra
4. Lỗ khoan
5. Lưới lọc
6. Đường dầu đến
Hình vẽ: Cấu tạo van dầu hồi
+ Đường dầu hồi được lắp bằng đầu nối vào lắp bơm nhằm ổn định áp suất của
nhiên liệu trong bơm phân phối VE. Sự thông nhau đường ra với đầu nối bằng lỗ

khoan nó làm thay đổi bằng một lượng nhiên liệu trả lại thùng nhiên liệu qua lỗ khoan
nhỏ khoảng 0,6 mm. Nó chia nhiên liệu tràn qua và hạn chế sự tan chảy khi có mặt lỗ
khoan có kích thước được tính toán để duy trì bởi vì dù đã xác định áp suất đúng theo
yêu cầu của lỗ khoan, nó điều khiển lượng nhiên liệu, áp suất nhiên liệu ngoài ra nó
còn có tác dụng là dùng để xả e (Khí) ở trong của khoang cao áp
1.2.3 Bộ tắt máy (Van ngắt nhiên liệu)
1. Bộ tắt máy bằng cơ khí
a. Cấu tạo
-11-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
1. Tay đòn phía ngoài
2. Tay đòn khởi đông
3. Van kết lưu
4. Piston chia
5. Tay đòn phía trong
6. Chốt
7. Tay đòn tỳ
8. Chốt
9. Lỗ thoát nhiên liệu
Hình vẽ: Bộ tắt máy bằng cơ khí
b. Nguyên lý làm việc
Bộ tắt máy bằng cơ khí do người lái điều khiển thông qua dây cáp đến cánh tay
đòn.Tay đòn bên ngòai nối với tay đòn bên trong, nó sẽ dịch chuyển theo khi đầu dưới
của tay đòn tác động vào tay đòn khởi động,làm lò xo khởi động bị nén lại, khi tay
đòn khởi động và tay đòn điều chỉnh tiếp xúc với nhau. Lúc này người lái xe vẫn tiếp
tục kéo dây cáp làm tay đòn tiếp tục dịch chuyển đẩy đầu trên củ cơ cấu dẫn động ga
về phía phải cho đầu dưới của cơ cấu dẫn động ga về phía trái.Qua đó nó làm cho van
tiết lưu dịch chuyển về phía bên trái lạm mở lỗ xả nhiên liệu trên piston của bơm phân
phối. Lúc này do động cơ vẫn làm việc, piston chia vẫn vừa
chuyển động quay vừa chuyển động tịnh tiến lên xuống nhưng do không tạo được áp

suất cao cho nhiên liệu để thắng sức căng của lò xo van triệt hồi. Vì vậy nhiên liệu
không được đưa tới vòi phun mà theo đường dẫn trở về khoang bơm. Động cơ sẽ
ngừng làm việc.
2. Bộ tắt máy bằng điện (van điện từ cắt nhiên liệu):
a. Cấu tạo:
-12-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
Van cắt nhiên liệu có cấu tạo đơn giản gồm một nam châm điện và một ty van
cùng với một lò xo trong ty van để đẩy cho ty van đóng đường nhiên liệu từ khoang
bơm vào trong khoang nhiên liệu
b. Nguyên lý làm việc
Đối với bơm chia VE người ta thường ứng dụng bộ tắt máy bằng điện (van điện
từ) vì có cấu tạo đơn giản và quá trình sử dụng thuận tiện, cắt nhiên liệu dứt khoát.
Khi có dòng điẹn do người lái điều khiển cấp cho van, dòng điện chạy qua nam châm
điện phát sinh lực từ đủ lớn thắng sức căng củ lò xo thì khi dó van sẽ hút lên phía trên
mở đường dầu vào thông vơi khoang nhiên liệu, piston chuyển động quay tịnh tiến lên
xuống tạo ra nhiên liệu áp suất cao cung cấp theo đường dẫn thắng sức căng lò xo van
triệt hồi cung cấp cho vòi phun.
Khi người lái xe muốn tắt máy tức là ngừng cung cấp nhiên liệu cho vòi
phun,thì người lái chỉ việc ngắt điện đến van ngắt nhiên liệu. Lúc này do không có
dòng điện chạy qua nam, nam châm điện giảm lực từ nên lực từ không đủ sức thắng
sức căng của lò xo,bị lò xo đẩy về vị trí ban đầu. Đường dầu vào khoang cao áp bị
-13-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
đóng lại, dẫn đến không có nhiên liệu cung cấp cho vòi phun và đông cơ sẽ ngưng
làm việc.
1.2.4. Bộ tạo áp suất cao và phân phối:
1.Cấu tạo
Hình vẽ : Bộ tạo áp suất cao và phân phối
Trục dẫn động được dẫn động từ động cơ, piston nhận chuyển động quay và

chuyển động tịnh tiến thông qua đĩa cam và con lăn đặt trên vòng lăn. Đĩa cam đựợc
nối với trục bằng khớp nối rằng buộc. Piston được nối với đĩa cam bằng một rãnh.
Trên piston có lắp van tiết lưu để điều chỉnh áp suất (lượng) nhiên liệu cung cấp cho
từng chế độ làm việc cưa động cơ. Đầu bơm được bố trí đường dầu ra và đầu nối cao
áp ra thân van áp lực.
2. Nguyên lý làm việc:
Trục chủ động sẽ dẫn động đồng thời bơm cung cấp, đĩa cam và piston bơm.
Chuyển động tịnh tiến của piston được thực hiện bởi các vấu cam khi nó đội lên con
lăn. Khi rãnh dầu vào của piston trùng với lỗ dầu vào trên thân bơm thì dầu được hút
-14-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
vào trong buồng áp suất. Sau đó piston tiếp tục vừa chuyển tịnh tiến vừa chuyển động
quay sẽ đóng lỗ dầu vào.
Khi rãnh dầu ra trên piston trùng với lỗ dầu ra trên thân bơm và áp suất trong
buồng áp suất lớn hơn áp suất dư trên đừờng ống cao áp cộng với lực căng của lò xo
van phân phối sẽ mở để dầu theo đường cao áp tới vòi phun và phun vào xi lanh động
cơ.
Khi cửa cắt nhiên liệu trên piston trùng với bề mặt vành điều khiển thì việc
phun nhiên liệu sẽ kết thúc. Do lúc này nhiên liệu trong buồng áp suất sẽ theo cửa xả
quay trở lại khoang dầu trong thân bơm nên áp suất của nó sẽ giảm không thăng đựoc
áp suất dư trên đường cao áp cộng với lưc căng của lò xo van triệt hồi.
Thân bơm chỉ có một rãnh dầu vào nhưng có số cửa dầu ra bằng với số xilanh
của động cơ. Tuy nhiên mặc dù piston có số rãnh dầu ra bằng với số xilanh của động
cơ nhưng chỉ có một rãnh dầu ra và một rãnh cân bằng.
3. Các hành trình làm việc của piston:
a.Hành trình hút:
Hình vẽ: Hành trình hút
Trong hành trình này piston hồi về, khi lỗ dầu ở thân bơm và rãnh dầu trên vào
trên piston trùng nhau thì lúc đó dầu được nén ở trong buồng bơm sẽ được hút vào
buồng áp suât.

b.Hành trình cung cấp:
-15-
1.Đường dầu vào
2.Rãnh dầu vào
3.Khoang áp suất
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
Hình vẽ: Hành trình cung cấp
4.Piston 6.Cửa dầu ra
5.Khoang áp suất 7.Đường dầu ra
Khi piston vừa chuyển động quay vừa chuyển động tịnh tiến nhờ đĩa cam thì mặt
ngoài của piston sẽ đóng cửa hút và nén dầu lại cùng lúc đó rãnh dầu ra trên piston
trùng với cửa dầu ra trên thân bơm,kết quả là dầu được nén với áp suất cao lớn hơn áp
suất dư trên đường ống cao áp cộng với lực căng của lò xo van phân phối làm mở van
phân phối. Tiêp theo dầu sẽ theo đường dẫn phun vào động cơ qua vòi phun.
Hình vẽ: Kết thúc việc phun
8.Vành điều khiển 9.Rãnh thoát dầu
Khi mặt sau của van điều khiển trùng với cửa xả nhiên liệu trên piston bơm. Nhiên
trong buồng áp suất có áp suất cao hơn nhiều so với trong buồng bơm, qua cửa cắt
nhiên liệu, nhiên liệu sẽ được đưa ra khoang bơm. Do đó áp suất trong khoang áp suất
sẽ giảm đột ngột, van phân phối sẽ đóng lại nhờ lực căng của lò xo và chấm dứt việc
cung cấp nhiên liệu.
-16-
c.Kết thúc việc phun:
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
d.Hành trình cân bằng:
Tiếp theo việc kết thúc phun piston bơm sẽ quay và cửa dầu ra trên thân bơm sẽ
trùng với rãnh cân bằng trên piston. sau đó áp suất nhiên liệu trên đường cao áp từ
giữa cửa xả trên piston và van phân phối sẽ giảm bằng với áp suất daauf trong buồng
bơm .
Hành trinh này sẽ cân bằng áp suất cửa ra cho từng xilanh với mọi vòng quay. Do

vậy đảm bảo cho việc phun được ổn định.
(chu ý: những hoạt động trên được thực hiện theo thứ tự phun cho mỗi động cơ.)
e. Tránh quay ngược:
Trong khi piston chuyển động theo chiều quay thường thì cửa vao sẽ mở suốt
hành trinh của piston do đó lượng nhiên liệu cần thiết cho hoạt động của động cơ sẽ
được hút ào trong buồng áp suất. Trong hành trình nén cửa dầu vào đựơc đóng lại và
việc phun nhiên liệu được thực hiện.
Tuy nhiên nếu động cơ quay theo chiều ngược lại (giả sử khi xe đã tăt máy ở trên
đường dốc chuyển động lùi lại và động cơ quay ) thì cửa dầu vào trên thân bơm và
rẫnh dầu vào trên piston sẽ trùng nhau trong suốt thời gian piston nâng lên. Vì vậy
dầu sẽ không dầu sẽ không tạo được áp suất và việc phun nhiên liệu sẽ không xảy ra.
Động cơ vì thế sẽ không làm việc.
f. Điều khiển lượng phun nhiên liệu:
Lượng phun nhiên liệu đựợc tăng lên hay giảm đi sẽ phụ thuộc vào hành trình dịch
chuyển của piston, nó làm thay đổi vị trí của van tiết lưu (vành điều khiển )
g. Hành trình có ích:
Hành trình có ích này là hành trình của piston từ cửa cắt nhiên liệu trên piaston
tới mặt sau của vành điều khiển trong hành trình cung cấp sau khi cửa xả vào thân
bơm và rãnh piston được đóng lại. Hành trình có ích tỷ lệ thuận với lượng nhiên liệu
được phun vào động cơ.
Như có thể thấy trên hình vẽ sự dịch chuyển của vành điều khiển về phía trái sẽ
làm giảm hành trình có ích và ngựợc khi nó dịch chuyển về phía phải sẽ làm tăng
hành trình có ích và tăng lượng nhiên liệu vào động cơ. Mặc dù vị trí bắt đầu phun là
-17-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
cố định nhưng việc kêt thúc phun lại phụ thuộc vào vị trí của vành điều khiển, mà vị
trí này lại do bộ điều tốc quyết định.
1.2.5. Van phân phối:
1. Cấu tạo:
Hình vẽ: Cấu tạo van phân phối và van dập dao động

Van phân phối được cấu tạo đặc biệt để đảm bảo cho việc đóng kín nhiên liệu
đầu trên của van có bề mặt hình nón nên người ta thường gọi là van hình nón. Van có
vành giảm tải , trục dẫn hướng để dẫn hướng chuyển động của van giúp cho nó luôn
cân bằng.rãnh dọc để dẫn nhiên liệu có áp suất cao, ngoài ra nó còn có giá đỡ, có bề
mặt làm việc tiếp xúc với van hình nón có độ chính xác cao, lò xo giúp van luôn đóng
khi piston chia chưa tạo áp suất cao cho đường xả. Bề mặt làm việc của vành giảm tải,
van hình nón, trục dẫn và giá đỡ có độ chímh xác cao.
2. Nguyên lý làm việc:
Van áp lực làm việc cùng thời gian đối với xilanh bơm chia từ lúc hành trình
cung cấp bắt đầu tới khi kết thúc hành trình đó. Trong hành trình cung cấp van áp lực
liên tục mở.
Ở hành trình cung cấp nhiên liệu, nhiên liệu từ lỗ chia trên piston trùng với
đường xả, nhiên liệu có áp suất cao tới van áp lực thao rãnh dài tác dụng vào vành
thoát tải. Khi áp suất thắng được sức căng của lò xo sẽ đẩy van thoát tải đi lên và khi
hết khoảng chạy giữa đế van và van thoát tải thì van đã mở nhiên liệu đi vào khoang
-18-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
trong thân van rồi theo đường cao áp tới vòi phun bắt đầu quá trình cung cấp nhiên
liệu.
Khi đường dầu ra giảm áp suất, do áp lực cao ở đường cao áp và do lực đẩy của
lò xo van sẽ bị đẩy về vị trí ban đầu, việc phun nhiên liệu kết thúc.
Khi van đi xuống trục van có nhiêm vụ dẫn hướng, rãnh thoát tải có hình dạng đặc
biệt, cuối giai đoạn cung cấp nó phải ngâm trong ống dẫn hướng của van và lập tức
đóng đường áp suất cao để giảm sự nhỏ giọt của nhiên liệu vào trong buồng đốt. Khi
đi hết khoảng chạy của vành giảm tải trong ống dẫn hướng, vành thoát tải giúp van
hình nón đóng êm dịu thì van hình nón hạ xuống thấp vào vị trí của nó làm cho nhiên
liệu tăng trong đường ống nạp đẻ cung cấp cho thể tích sau nó nhằm giảm tải cho rãnh
thoát tải,điều nnày làm giảm áp suất một cách chính xác trong đường cao áp. Nó làm
đóng kim của vòi phun một cách nhanh chóng và dứt khoát.
1.2.6. Bộ điều chỉnh phun sớm:

Như ta đã biết quan hệ giữa thời điểm phun nhiên liệu và tính năng của động cơ
(công suất, khí thải, rung động của động cơ) là rất quan trọng.
Nếu thời điểm phun thực tế chỉ khác một chút so với thời điểm phun tiêu chuẩn
thì tính năng của động cơ cũng sẽ ảnh hưởng không tốt. Trong quá trình làm việc của
động cơ khi ta thay đổi tốc độ của động cơ (tăng tốc chẳng hạn) sẽ xuất hiên: Hiện
tượng cháy trễ trong quá trình cháy. Vì vậy cần phải bù vào hiện tượng cháy trễ này
bằng cách tăng thời điểm phun sớm nhiên liệu, để hỗn hợp nhiên liệu được đốt cháy
hoàn toàn đảm bảo cho công suất của động cơ tối ưu. Để làm được điều đó thì trên
bơm cao áp phân phối VE người ta có găn thên bộ phận điều khiển thời điểm phun
sớm nhiên liệu.
1. Bộ điều khiển phun sớm theo tốc độ:
a.Cấu tạo:
-19-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
Hình vẽ: Bộ điều khiển phun sớm theo tốc độ
1.Giá đỡ con lăn 3.Lò xo
2.Trục dẫn động 4.Piston
Như đã trình bày ở phần trên,thiết bị điều chỉnh thời điểm phun sớm sẽ tạo ra thời
điểm phun phù hợp với từng chế độ làm việc của động cơ. Nhờ đó mà động cơ có thể
phát huy được tối đa công suất (đạt được công suất cao nhất), nhiên liệu tiêu hao là ít
nhất và qua đó sẽ giảm được trong khí thải như: lưu huỳnh ; phốt pho; làm giảm
sự ô nhiễm môi trường.
Nó được nắp phía dưới vòng con lăn của bơm chia gồm có: piston điều chỉnh phun
nhiên liệu; trong piston đường dẫn thông với khoang bơm; piston được đẩy về bên
phải bằng lò xo và góc phun ban đầu được cố định bằng mặt bích; con trượt được nắp
trong piston thông qua chốt điều chỉnh, chốt này được nắp vào vòng cam, một đầu
nắp vào con trượt đẻ khi piston điều chỉnh chuyển động thì thông qua chốt điều chỉnh
vòng con lăn sẽ chuyển động theo.
b.Nguyên lý làm việc:
Lò xo bộ điều khiển phun sớm được lắp đặt ở buồng áp suất thấp áp suất buồng

bơm đi qua lỗ piston của bộ điều khiển phun sơn sẽ hoạt động lên phía cao áp của bộ
điều khiển phun sơn.
-20-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
Lỗ piston này tác động để tránh xung tạo ra dao động áp suất nhiên liệu piston di
chuyển làm cho chốt đẩy giá đỡ con lăn quay theo chiều ngược với chiều quay của
bơm cao áp.
Khi tốc độ động cơ tăng thì áp suất buồng bơm lớn hơn lực của lò xo điều khiển
phun sớm, , piston nén lò xo làm quay giá đỡ con lăn theo chiều ngược với chiều quay
của bơm cao áp, với sự dịch chuyển này cam………… đĩa sẽ tiếp xúc các con lăm
nhanh hơn trước kia, tốc độ thời điểm phun được điều chỉnh sớm hơn trước.
Khi tốc độ động cơ giảm, và lực lò xo lớn hơn áp suất buồng bơm thì giá đỡ con
lăn sẽ di chuyển theo chiều cùng với chiều quay của động cơ do đó làm giẩm góc
phun sơn đi một lượng nhất định do vậy thời điểm phun sẽ trễ hơn.
Ngoài ra bộ điều khiển phun sớm còn có thể được bổ sung: bộ điều khiển phun
sớm dùng van phụ vào tải để thay đổi thời điểm phun nhiên liệu theo tải, theo tốc độ
động cơ một cách chính xác nhất.
2/ Bộ điều khiển phun sớm có van phụ:
a. Cấu tạo
Hình vẽ: Cấu tạo bộ điều khiển phun sớm có van phụ
-Cấu tạo bộ phận điều khiển thời điểm phun có van phụ được thể hiện như hình
vẽ: qua việc bổ sung một vài chi tiết như van phụ và sự thay đổi các chi tiết (như
-21-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
piston, lò xo, vỏ hộp )làm thây đổi đường dẫn của nhiên liệu, bộ điều khiển phun
sớm có van phụ khác với bộ điều khiển phun sớm tiêu chuẩn.
Đối với bộ điều khiển phun sớm có van phị thì áp suát buồng bơm không tác
dụng trực tiếp vào buồng áp suất cao mà nhiên liệu đi qua van phụ trước khi tác
động vào buồng áp suất cao.
Lò xo bộ điều khiển phun sớm không đẩy vào piston bơm mà đẩy vào van phụ

trống lại áp suất buồng bơm. Vị trí van phụ tùy thuộc vào sự cân bằng của hai lực
đối kháng và đặc tính của bộ điều khiển phun sơn cũng phụ thuộc vào vị trí van
phụ.
+ Nếu piston di chuyển về hướng phun trễ bởi sự dao động của truyền động
phản lực, thì vị trí van phụ sẽ không đổi. Sau đó van phụ có chức năng bù sự thay
đổi bất thường của phản lực bằng cách cho áp suất đi vào phía cao áp của piston bộ
điều khiển phun sớm. Do đó piston trở lại vị trí ban đầu, nói cách khác vị trí Piston
phụ thuộc vào vị trí van phụ . Với giải thích trên có thể thấy được việc giảm ảnh
hưởng của phản lực vào thời điểm phun đối với bộ phận điều khiển phun sớm loại
có van phụ, vì diện tích chịu áp lực thực tế bị tác động trực tiếp bởi áp suất trong
buồng bơm giảm, do đó lực lò xo cũng giảm đạt được việc cải thiện sự phản ứng
tức thời của bộ điều khiển phun sớm và giảm hiện tượng trrễ.
b. Nguyên lý hoạt động:
Khi góc phun sớm là “o” so với tiêu chuẩn (áp suất trong buồng bơm thấp).
Áp suất trong buồng bơm còn thấp so với lực lò xo van phụ và piston bị đẩy hoàn
toàn về phía phun trễ bởi lực căng cửa lò xo. Đường dẫn nhiên liệu giữa buồng
bơm (phía cao áp ) và buồng bơm áp suất cao cửc bộ điều khiển phun sớm bị đóng
lại. Buồng áp suất cao thông với đường áp suất thấp(phía nhiên liệu vào ) nhờ van
phụ.
Khi áp suất buồng bơm gia tăng:
Khi áp suất buồng bơm gia tăng lớn hơn lực ép của lò xo thì van phụ sẽ di
chuyển qua bên trái(hình vẽ). Đường nhiên liệu giữa buồng bơm và đường áp suất
cao sẽ được mở. Ap suất trong buồng bơm tác động vào buồng áp suất cao làm
piston di chuyển vế phía phun sớm(về phía phải).
-22-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
Điều kiện ổn định:
Khi áp suất trong buồng bơm cân bằng với lực lò xo thì van phụ đứng yên ở một vị
trí nhất định. Piston sẽ di chuyển đến khi van khí phụ đóng lỗ thông trên piston. Khi
lỗ thông bị đóng hoàn toàn thì áp suất trong buồng áp suất cao của bộ điều khiển phun

sớm sẽ không thay đổi và lúc này piston sẽ đứng yên một chỗ.
Khi áp suất trong buồng bơm giảm:
Từ trạng thái ổn định, khi áp suất nhiên liệu trong buồng bơm giảm thì lực lò xo sẽ
làm cho van phụ di chuyển qua bên phải. Buồng áp suất cao được thông với đường áp
suất thấp qua đường nhiên liệu ở van phụ.Vì vậy dầu ở buồng áp suất cao sẽ theo
đường dẫn thoát ra để đi vào buồng áp suất thấp và piston sẽ di chuyển về phía phun
trễ nhiên liệu(phía phải) sau đó piston tiếp tục ở trạng thái ổn định.
Vị trí phun lớn nhất:
Khi áp suất buồng bơm lớn hơn lực lò xo thì piston sẽ di chuyển đến khi mặt cuối
của nó tiếp xúc với mặt bên của buồng áp suất thấp. Lúc này néu áp suất của buồng
bơm có thể tăng hơn nữa thì piston cũng không thể dịch chuyển thêm nữa về phía
phun nhiên liệu sớm, nên đây chính là vị trí phun nhiên liệu sớm nhất.
Như vậy nếu piston được di chuyển bởi chuyển động phản lực thì những hoạt
động giống như trên(khi áp suất buồng bơm thay đổi) sẽ được lặp lại cho đến khi
đạ đến trạng thái ổn định.
-23-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
3.Bộ điều khiển phun sớm theo tải động cơ:
a.Cấu tạo
Hình vẽ: Cấu tạo bộ điều khiển phun sớm theo tải động cơ
Bộ điều khiển sớm theo tải động cơ có chức năng làm trễ thời điển phun với
điều kiện tải một phần trong phạm vi tốc độ thấp và trung bình để giảm bớt khí
thải và tiếng ồn của động cơ.
Với bộ điều khiển phun sớm theo tải,ống ngoài trục bộ điều tốc, trục bộ điều
tốc, vỏ bơm cao áp điều có cáu tạo đặc biệt giúp cho nhiên liệu di chuyển dễ dàng
từ cửa điều khiển ống ngoài trục bộ điều tốc,đi qua trục bộ điều tốc và vỏ bơm tới
phía áp suất thấp.Khi quả văng khép lại thì cửa điều khiển ống ngoài trục bộ điều
tốc không thông với đường dẫn nhiên liệu trên trục bộ điều tốc. Khi tốc độ động
cơ lớn thì quả văng sẽ mở ra đường dẫn nhiên liệu được lưu thông.
b.Nguyên lý làm việc:

-24-
ĐHSPKT HƯNG YÊN Lớp ĐLK34L
Khi tốc độ động cơ tăng, lúc đó do lực li tâm, quả văng bộ điều tốc sẽ văng ra,
cửa điều khiển ống ngoài bộ của trục bộ điều tốc và đường dẫn nhiên liệu trục trên
trục bộ điều tốc cớm thông nhau làm áp suất trong buồng ơm cao áp bắt đầu giảm
(do nhiên liệu chảy từ buồng bơm theo đường dẫn về buồng áp suất thấp). áp suất
trong buồng bơm sẽ giảm hoàn toàn và cân bằng với áp suất thấp ở buồng áp suất
thấp khi cửa điều khiển ống ngoài trục bộ điều tốc thông hoàn toàn với đường dẫn
trên trục bộ điều tốc. Kết quả là góc của bộ điều khiển phun sớm sẽ trễ dần khi áp
suất buồng bơm giảm làm cho nhiên liệu được phun sớm hơn.
Mặt khác, vị trí quả văng của ống ngoài trục bộ điều tốc sẽ thay đổi vị trí cần
điều khiển(theo tải động cơ) nên nó cũng làm thay đổi góc phun sớm. Vì khi ga
lớn cần này sẽ đi ra phía bên phải.
1.2.7. Bộ điều tốc:
Bộ điều tốc là thiết bị dùng để giới hạn tốc độ không tải cao và thấp của động
cơ (vòng/phút hoặc vòng/giờ) hoặc duy trì tốc độ đồng nhất đã được chọn trước
trong khoảng công suất của động cơ. Do một số động cơ DIEZEL có thể đạt tới tốc
độ 2000(vòng/phút) điều đó đòi hỏi tốc độ động cơ phải được điều khiển bằng bộ
điều tốc tác động nhanh để tránh sự quá tốc độ. Với bơm cao áp phân phối VE
trong phần này chúng tôi sẽ giới thiệu một số loại bộ điều tốc và cách vận hành
của chúng.
Tuy nhiên mọi kiểu bộ điều tốc đều phải thực hiện hai nhiệm vụ chính là: Đo
tốc độ vòng/phút của động cơ; Và có khả năng dịch chuyển hệ thống nhiên liệu
hoặc điều khiển dòng nhiên liệu, áp suất nhiên liệu. Ngoài ra nó còn phải đảm bảo
các yêu cầu như:
Giới hạn tốc độ cực đại và ngăn chặn sự quá tốc độ của động cơ.
Điều khiển tốc độ không tải.
Điều chỉnh động cơ trong khoảng không tải cao và thấp.
Có khả năng cung cấp nhiên liệu khi động cơ tăng tải đột ngột.
Có khả năng cung cấp nhiên liệu hợp lý khi khởi động động cơ.

-25-

×