Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tổng Kết Hợp Về Thời Gian-PHẦN 1 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.56 KB, 14 trang )

Tổng Kết Hợp Về Thời Gian-PHẦN 1
Tỷ Lệ Ưu Tiên Thời Gian[1]
Chủ đề này là về chiết khấu chi phí và lợi nhuận tương lai để phản ánh
quan điểm rằng những thứ trong tương lai sẽ có ít giá trị hơn hiện tại.
Ví dụ, nếu một cộng đồng sắp có một bệnh viện mới, miễn là những thứ
khác cũng giống nhau, người dân sẽ có thể mong muốn thà có bệnh viện
hôm này còn hơn một năm sau mới có nó. Giá trị bệnh viện mới hiện nay
lớn hơn giá trị bệnh viện mới một năm sau.
Vậy bệnh viện hiện nay có giá trị nhiều hơn bao nhiêu? Câu hỏi này được
trả lời bằng Tỷ Lệ Ưu Tiên Thời Gian.
Tỷ lệ ưu tiên thời gian là tỷ lệ mà người dân sẵn sàng từ bỏ tiêu dùng hiện
nay để đổi chác lấy thêm tiêu dùng một khoảng thời gian (thông thường là
một năm kể từ bây giờ).
Hoặc, tỷ lệ ưu tiên thời gian là tỷ lệ phần trăm mà theo đó, giá trị của một
hạng mục bị giảm bớt đi nếu một người phải chờ thêm một khoảng thời
gian nữa mới lấy được nó (thông thường là một năm).
Nếu mọi người trong cộng đồng đồng ý sẽ trả $100 triệu để có bệnh viện
mới ngay bây giờ nhưng chỉ trả $95 triệu để có nó một năm sau, thì tỷ lệ
ưu tiên thời gian ngụ ý của họ là xấp xỉ khoảng 5%. Nghĩa là, mỗi năm họ
phải chờ để có được cái gì đó sẽ làm giảm giá trị của cái đó đi khoảng 5%.
Sử Dụng Chiết Khấu Trong Thực Tế
Dẹp tất cả những mối quan tâm này sang một bên, hãy giả sử rằng bạn có
tỷ lệ lãi suất nào đó để áp dụng trong chiết khấu chi phí và lợi nhuận tương
lai. Trong nhiều trường hợp thực tế trên thế giới, con số này sẽ đơn giản
được ấn định sẵn cho bạn.
Phương thức đúng để đánh giá một dự án là nhìn vào giá trị hiện tại của
lợi nhuận ròng. Nếu giá trị hiện tại ròng (NPV) là dương, thì dự án là đáng
để thực hiện. Nếu có hai dự án cùng độc quyền lẫn nhau thì nên triển khai
dự án có NPV lớn nhất.
Công Thức Tính Giá Trị Hiện Tại Ròng
Giá trị hiện tại ròng là giá trị hiện tại của lợi nhuận trừ đi giá trị hiện tại của


chi phí.
Giá trị hiện tại ròng của dự án (cũng được biết đến như là giá trị hiện tại
của lợi nhuận ròng) có thể được biểu diễn như một tổng của các lợi nhuận
ròng trong mỗi giai đoạn

trong đó chúng ta chấp nhận chung rằng:

và n là phạm vi quy hoạch hay đánh giá dự án
Nhìn chung, chúng ta cũng tin rằng một tỷ lệ không âm[2] nên được áp
dụng để chiết khấu tương lai, để mà

Một điều kiện tiên quyết để xác định giá trị hiện tại ròng là quyết định qua
khoảng thời gian nào dự án sẽ được đánh giá. Một số dự án có tuổi thọ
nhất định, và dễ dàng xác định được khoảng thời gian nào để đánh giá chi
phí và lợi nhuận của chúng. Những dự án khác sẽ có chi phí và lợi nhuận
trong một khoảng thời gian không hạn định và buộc phải quyết định
khoảng thời gian bao lâu để đánh giá dự án.
Nếu dự án sẽ không có chi phí và lợi nhuận sau N năm, thì giá trị hiện tại
bằng

trong đó :
B
t
là lợi nhuận trong thời gian t
C
t
là chi phí trong thời gian t
i là tỷ lệ lãi suất chiết khấu
Nếu dự án sẽ để lại một số tài sản nhất định sau N năm, giá trị của tài sản
đó là giá trị cuối cùng của dự án. Giá trị cuối cùng có thể là giá trị của

những thứ vật chất, hoặc nó cũng có thể là giá trị dự tính của giá trị hiện tại
của lợi nhuận ròng trong tương lai của dự án vượt ra ngoài khoảng thời
gian đang được xem xét rõ ràng:

trong đó :
B
t
là lợi nhuận trong thời gian t
C
t
là chi phí trong thời gian t
i là tỷ lệ lãi suất chiết khấu
T
N
là giá trị cuối cùng, giá trị của cái sẽ được để lại sau quãng thời gian N
VD: Một dự án không có giá trị cuối cùng
Khoảng thời gian

0

1

2

3

Lợi nhuận 0

300


300

300

Chi phí 450

100

100

100

Lợi nhuận ròng -450

200

200

200

Nếu tỷ lệ lãi suất bằng 10% thì giá trị hiện tại của dự án có thể được tính
toán là

Cho nên, do NPV > 0, đây là một dự án tốt đáng để thực hiện.
Tuy nhiên, nếu dự án này được thẩm định lại với tỷ lệ chiết khấu là 20%,
chúng ta có

Cho nên, với tỷ lệ chiết khấu cao hơn, đây là một dự án tồi không nên thực
hiện.
Nói chung, do hầu hết các dự án có chi phí và lợi nhuận ban đầu sau một

khoảng thời gian nào đó, khi tỷ lệ chiết khấu tăng lên, số lượng dự án tốt
sẽ giảm đi.
Dưới đây là biểu đồ mô tả dự án nói trên diễn biến như thế nào tại các
mức tỷ lệ lãi suất khác nhau:

Tỷ Lệ Thực Tế với Tỷ Lệ Danh Nghĩa
Chênh lệch giữa tỷ lệ lãi suất thực tế (TT) và tỷ lệ lãi suất danh nghĩa (DN)
chính là tỷ lệ lạm phát (LP). Sử dụng tỷ lệ nào phụ thuộc vào bản chất chi
phí và lợi nhuận liên quan đến một dự án.
Mối quan hệ giữa tỷ lệ lãi suất thực tế, tỷ lệ lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm
phát là:

Ví dụ, nếu tỷ lệ lãi suất danh nghĩa là 30% và tỷ lệ lạm phát là 20%, thì tỷ lệ
lãi suất thực tế là

Tính xấp xỉ, thông thường có thể chấp nhận được để nói rằng
thực tế = danh nghĩa - lạm phát
Công thức này sẽ càng đúng khi tỷ lệ lạm phát nhỏ. Tất nhiên, có những
thời điểm và địa phương nơi tỷ lệ lạm phát không nhỏ.
VD: danh nghĩa=450%, lạm phát=440%
i=(1+4.50)/(1+4.40) - 1 = 0.0185 hay 1.85%, không phải là 10%.
Nếu chi phí hay lợi nhuận được biểu thị bất biến bằng đồng đôla hoặc dưới
dạng hàng hoá và dịch vụ (thông thường là trường hợp), thì những giá trị
này sẽ đợc điều chỉnh cho lạm phát và chỉ có tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất
thực tế mới cần được bao gồm trong tỷ lệ bạn áp dụng.
Nếu chi phí hay lợi nhuận được biểu thị bằng các số tiền đôla danh nghĩa,
thì lạm phát sẽ ảnh hưởng đến giá trị của chúng và, do vậy, lạm phát nên
được bao gồm trong tỷ lệ chiết khấu, có nghĩa là tỷ lệ danh nghĩa nên
được sử dụng.
Tỷ Lệ Chiết Khấu Xã Hội, hay Nên Sử Dụng Tỷ Lệ Nào?

Chi phí và lợi nhuận liên quan đến một dự án điển hình thường phát sinh
tại những thời điểm khác nhau. Quan trọng là việc có thể so sánh các chi
phí và lợi nhuận phát sinh tại những thời điểm khác nhau.
Thực hiện điều này trong một nền kinh tế đơn giản, có một người và có hai
giai đoạn là tương đối dễ. Một người sẽ có vài cơ hội tiêu dùng giữa hai
giai đoạn và sẽ tối đa hoá độ thoả dụng tiêu dùng giữa hai giai đoạn. Tỷ Lệ
Thay Thế Biên (Marginal Rate of Substituion ~ MRS) sẽ bằng với Tỷ Lệ
Chuyển Đổi Biên (Marginal Rate of Transformation ~ MRT) và đây sẽ là tỷ
lệ lãi suất phù hợp để áp dụng tính chiết khấu chi phí và lợi nhuận tương
lai. .

Nhìn từ góc độ quan điểm xã hội, tồn tại một đường biên các xác suất tiêu
dùng liên quan đến mức tiêu dùng giai đoạn này với mức tiêu dùng giai
đoạn tiếp theo. Độ dốc của đường cong này là Tỷ Lệ Chi Phí Cơ Hội Xã
Hội (Social Opportunity Cost Rate ~ SOCR).
Xã hội cũng sẵn sàng từ bỏ tiêu dùng hiện tại để đổi lấy đầu tư dẫn đến
tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Sự sẵn lòng này được thể hiện bởi độ
dốc của đường cong đẳng dụng xã hội, độ dốc của đường cong này là Tỷ
Lệ Ưu Tiên Thời Gian Của Xã Hội (Societal Rate of Time Prefence ~
SRTP).
Nếu tất cả các thị trường đều hoàn hảo, chúng ta có sự cân bằng liên thời
gian xã hội (societal intertemporal equilibrium):

Tại một điểm giống như X, tỷ lệ chi phí cơ hội xã hội SOCR bằng với tỷ lệ
ưu tiên thời gian của xã hội SRTP, do đó tỷ lệ mà tại đó xã hội có thể trao
đổi cái này lấy cái kia giữa mức tiêu dùng hiện tại và mức tiêu dùng tương
lai chính xác bằng với tỷ lệ mà nó muốn để trao đổi giữa hai thứ và đó là tỷ
lệ mà tại đó mức tiêu dùng tương lai nên được chiết khấu tương xứng với
mức tiêu dùng hiện tại.
Nếu xã hội có một khoản tiền tại một điểm giống như Z, thì xã hội nên giảm

mức tiêu dùng hiện tại để nhằm tăng mức tiêu dùng tương lai bởi vì chi phí
biên của mức tiêu dùng hiện tại (xét về mức tiêu thụ tương lai dự tính
trước) lớn hơn tỷ lệ biên mà tại đó xã hội sẵn lòng để trao đổi giữa hai thứ.
Xét từ góc độ cá nhân, có một tỷ lệ ưu tiên thời gian của cá nhân (Private
Rate of Time Preference ~ PRTP) biểu hiện cho tỷ lệ mà tại đó mọi người
sẵn sàng thực hiện trao đổi thoả hiệp biên giữa mức tiêu dùng hiện tại và
mức tiêu dùng tương lai.
Những cá nhân này có cơ hội đầu tư vào các thị trường tín dụng trong đó
có một tỷ lệ chi phí cơ hội cá nhân (Private Opportunity Cost Rate ~
POCR) mà tại đó những nguồn lực hiện tại có thể được đầu tư để đổi lấy
mức tiêu dùng tương lai. Tỷ lệ này chính là độ dốc của đường thẳng ngân
sách liên thời gian và cũng là tỷ lệ lãi suất.

Một người có một khoản tiền T trong khoảng thời gian 0 sẽ lựa chọn để tiết
kiệm một chút trong số đó (∆C
0
) để nhằm có mức tiêu dùng trong khoảng
thời gian 1.
Do đó, một lần nữa, nếu thị trường hoàn hảo thì độ dốc của đường cong
đẳng dụng cá nhân (PRTP) sẽ bằng với độ dốc của đường cong đẳng
dụng xã hội (SRTP) và chúng sẽ bằng với độ dốc của đường hạn chế ngân
sách liên thời gian của cá nhân (POCR) và độ dốc của đường giới hạn khả
năng tiêu dùng (SOCR). Tuy nhiên, điều này không phải như thế.
Nếu chúng ta có hiệu dụng năng động (dynamic efficiency), thì tỷ lệ thay
thế biên liên thời gian của các cá nhân sẽ bằng với tỷ lệ chuyển đổi biên
liên thời gian của họ. Điều này tương ứng với việc nói rằng tỷ lệ này sẽ
bằng nhau giữa tất cả các cá nhân. Nói cách khác, tỷ lệ mà mọi người
mong muốn trao đổi mức tiêu dùng giữa hai khoảng thời gian bằng với tỷ
lệ mà tại đó họ có thể trao đổi thoả hiệp.
Chúng ta có thể phân biệt giữa tỷ lệ cá nhân và tỷ lệ xã hội

Trong những thị trường vốn hoàn hảo :
Tỷ Lệ Ưu Tiên Thời Gian Cá Nhân (PRTP) = Tỷ Lệ Chi Phí Cơ Hội Cá
Nhân (POCR)
Đối với tổng thể xã hội
Tỷ Lệ Ưu Tiên Thời Gian Xã Hội (SRTP) = Tỷ Lệ Chi Phí Cơ Hội Xã Hội
(SOCR)
Và chừng nào mà
SRTP=PRTP và
PRTP=POCR và
SOCR=POCR,
thì bạn có tính hiệu dụng năng động và tỷ lệ lãi suất thật sự và chính thức
bằng với tất cả những tỷ lệ này.
Có rất nhiều lý do giải thích tại sao điều này có thể không đúng như vậy

×