Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

GIÁO TRÌNH - PHÂN VÙNG KINH TẾ ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.24 KB, 153 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
=====o0o======


NGUYỄN VĂN HUÂN – NGUYỄN THỊ HẰNG
TRẦN THU PHƯƠNG
Giáo trình
PHÂN VÙNG KINH TẾ
Thái Nguyên, 2009
1
LỜI NÓI ĐẦU
Phân vùng kinh tế là một trong những môn học đại cương, là nền tảng kiến
thức cho sinh viên học các môn kinh tế đầu tư, kinh tế quốc tế,…, đặc biệt đối với sinh
viên các ngành Hệ thống thông tin Kinh tế.
Tổ chức lãnh thổ là một khái niệm mới đối với nước ta. Tổ chức nền kinh tế
theo lãnh thổ cùng với tổ chức hành chính theo lãnh thổ là tập hợp các mối quan hệ
kinh tế xã hội giữa chúng trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Tổ cức kinh tế - xã
hội theo lãnh thổ bao trùm những vấn đề liên quan tới phân công lao động theo lãnh
thổ, phân bố lực lượng sản xuất, phân bố dân cư, quan hệ sản xuất. Vấn đề tổ chức
lãnh thổ có vai trò đặc biệt quan trọng và gắn với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Vì vậy tổ chức lãnh thổ là vấn đề xuyên suốt giáo trình này.
Trong quá trình biên soạn mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng chúng tôi cố
gắng đến mức cao nhất để giáo trình đảm bảo tính khoa học hiện đại, tiếp cận với
những thông tin cập nhật về kinh tế, xã hội của đất nước, của khu vực Đông Nam Á và
trên thế giới.
Chúng tôi hy vọng rằng đây là chuẩn mực tối thiểu về phần kiến thức nền tảng
của bậc đại học để các trường Đại học, Cao đẳng áp dụng nhằm nâng dần mặt bằng
kiến thức ngang tầm với các nước trong khu vực và thế giới.
Giáo trình “Phân vùng kinh tế” chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót


nhưng chúng tôi hy vọng nó sẽ là tài liệu bổ ích đối với đông đảo sinh viên cũng như
những người quan tâm tới vấn đề này ở Việt Nam. Chúng tôi chân thành mong được
tiếp nhận và cảm ơn các ý kiến đóng góp, phê bình của các nhà khoa học, các bạn
đồng nghiệp và bạn đọc để giáo trình này được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Lãnh đạo khoa Công nghệ thông tin
– Đại học Thái Nguyên, Hội đồng Khoa học – Đào tạo, Bộ môn HTTT Kinh tế đã tạo
mọi điều kiện để giáo trình này được ra mắt bạn đọc.
Tuy đã cố gắng nhưng giáo trình này không thể không có những sai sót. Rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của độc giả để trong lần tái bản sau, giáo trình sẽ
hoàn chỉnh hơn.
2
Thư góp ý xin gửi về: Nguyễn Văn Huân,
Khoa Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
Xã Quyết Thắng, Tp. Thái Nguyên
Điện thoại: 0987 118 623 Email:
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2009
Các tác giả
3
MỤC LỤC
PHẦN MỘT 14
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP 14
NGHIÊN CỨU 14
1.1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế vùng 14
1.2. Nhiệm vụ 14
1.3. Các quan điểm nghiên cứu kinh tế vùng 15
1.3.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống và tổng hợp 15
1.3.2. Quan điểm lịch sử 16
1.3.3. Quan điểm kinh tế 16
1.3.4. Quan điểm phát triển bền vững 17
1.4. Các phương pháp nghiên cứu kinh tế vùng 17

1.4.1. Phương pháp phân tích hệ thống 17
1.4.2. Phương pháp dự báo 17
1.4.3. Phương pháp cân đối liên nghành, liên vùng (Moohinhf I-O) 18
1.4.4. Phương pháp mô hình hóa toán – kinh tế 18
1.4.5. Phương pháp sử dụng bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS) 18
1.4.6. Phương pháp phân tích chi phí- lợi ích 19
1.4.7. Các phương pháp khác 19
1.5. Nội dung của môn học 19
PHẦN HAI 20
CHƯƠNG 1 20
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ 20
2.1. Khái niệm và nguyên tắc 20
2.1.1. Khái niệm và tính chất của tổ chức không gian kinh tế – xã hội 20
2.1.2. Các nguyên tắc phân bố sản xuất 26
2.1.2.1 Nguyên tắc 1 26
a. Đối với sản xuất công nghiệp (được chia thành 5 nhóm ngành): 26
b. Đối với sản xuất nông nghiệp: 27
2.1.2.2. Nguyên tắc 2 27
2.1.2.3. Nguyên tắc 3 28
2.1.2.4. Nguyên tắc 4 29
2.1.2.5. Nguyên tắc 5 29
2.1.2.6. Nguyên tắc 6 30
2.1.3. Vùng kinh tế 30
2.1.3.1. Khái niệm về vùng kinh tế 30
4
2.1.3.2. Nội dung cơ bản của vùng kinh tế 32
a. Phát triển tổng hợp của vùng kinh tế: 34
b. Tính mở của vùng kinh tế: 34
2.1.3.3. Các loại vùng kinh tế 34
a. Vùng kinh tế ngành: 35

b. Vùng kinh tế tổng hợp: 35
2.1.4. Phân vùng kinh tế 36
2.1.4.1. Khái niệm phân vùng kinh tế 36
2.1.4.2. Những căn cứ để phân vùng kinh tế 36
2.1.4.3. Các nguyên tắc phân vùng kinh tế 37
2.1.5. Qui hoạch vùng kinh tế 38
2.1.5.1. Khái niệm 38
2.1.5.2. Nội dung cơ bản của qui hoạch vùng 38
2.1.5.3. Những căn cứ để qui hoạch vùng kinh tế 39
2.1.5.4. Nguyên tắc qui hoạch vùng kinh tế 39
2.1.5.5. Các kiểu qui hoạch vùng: 39
2.1.5.6. Các bước tiến hành qui hoạch vùng: 39
2.1.6. Hệ thống lãnh thổ kinh tế - xã hội Việt Nam 40
2.1.6.1. Sự hình thành các vùng kinh tế - hành chính 40
2.1.6.2. Sự hình thành các vùng chuyên môn lớn 41
2.1.7. Khái quát về lịch sử phân vùng kinh tế ở nước ta 43
2.1.8. Tính tất yếu khách quan của sự phát triển kinh tế vùng ở Việt Nam44
CHƯƠNG 2 46
VÙNG ĐÔNG BẮC BẮC BỘ 46
2.2. Tiềm năng phát triển kinh tế xã hội 46
2.2.1. Vị trí địa lý 46
2.2.2. Tài nguyên thiên nhiên 46
2.2.2.1. Địa hình, khí hậu và thuỷ văn 46
2.2.2.2. Tiềm năng khoáng sản 47
2.2.2.3. Tiềm năng đất đai 48
2.2.2.4. Tài nguyên rừng 49
2.2.3. Tài nguyên nhân văn 49
2.2.3.1. Về cơ cấu dân tộc 49
2.2.3.2. Dân số và mật độ dân số 49
2.2.3.3. Trình độ học vấn 50

5
2.2.3.4. Lực lượng lao động 50
2.2.3.5. Văn hoá - lịch sử 50
2.2.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Bắc 50
2.2.5. Các ngành kinh tế 51
2.2.5.1. Ngành công nghiệp 51
2.2.5.2. Ngành nông - lâm nghiệp 51
a. Ngành nông nghiệp 51
b. Ngành lâm nghiệp 52
2.2.5.3 Ngành dịch vụ 52
2.2.6. Bộ khung lãnh thổ của vùng 53
2.2.6.1 Hệ thống đô thị 53
2.2.6.2 Hệ thống giao thông vận tải 53
2.2.7. Định hướng phát triển của vùng 54
2.2.7.1. Ngành công nghiệp 54
2.2.7.2. Ngành nông – lâm nghiệp 54
a. Ngành nông nghiệp 54
b. Ngành lâm nghiệp 55
2.2.7.3. Các ngành dịch vụ 55
2.2.7.4. Về mặt lãnh thổ 56
CHƯƠNG 3 57
VÙNG TÂY BẮC 57
3.1. Tiềm năng phát triển kinh tế xã hội 57
3.1.1. Vị trí địa lý 57
3.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 57
3.1.2.1. Địa hình 57
3.1.2.2. Khí hậu 57
3.1.2.3. Tài nguyên nước 58
3.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản 58
3.1.2.5. Đất hiếm 58

3.1.2.6. Tài nguyên đất và rừng 58
3.1.3. Tài nguyên nhân văn 59
3.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội của vùng 59
3.2.1. Các ngành kinh tế 60
3.2.1.1. Ngành nông- lâm nghiệp 60
a. Ngành nông nghiệp 60
6
b. Ngành lâm nghiệp 60
3.2.1.2. Ngành công nghiệp 61
3.2.1.3. Ngành du lịch 61
3.2.2. Bộ khung lãnh thổ của vùng 61
3.2.2.1. Hệ thống đô thị 61
3.2.2.2. Hệ thống giao thông vận tải 62
3.3. Định hướng phát triển của vùng 62
3.3.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng 62
3.3.2. Khai thác hiệu quả thế mạnh nông, lâm nghiệp 63
3.3.3. Ngành công nghiệp 63
3.3.4. Thương mại và dịch vụ 63
3.3.5. Về tổ chức lãnh thổ 63
CHƯƠNG 4 64
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 64
4.1. Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội 64
4.1.1. Vị trí địa lý 64
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 64
4.1.2.1. Địa hình, khí hậu và thuỷ văn 64
4.1.2.2. Tài nguyên đất đai 65
4.1.2.3. Tài nguyên biển 65
4.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản 66
4.1.2.5. Tài nguyên sinh vật 66
4.1.3. Tài nguyên nhân văn 66

4.1.3.1. Cơ cấu dân tộc 66
4.1.3.2. Dân số 66
4.1.3.3. Trình độ học vấn 67
4.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội 68
4.2.1. Các ngành kinh tế 68
4.2.1.1. Ngành nông nghiệp 68
4.2.1.2. Ngành công nghiệp 69
4.1.2.3. Ngành dịch vụ 70
4.2.2. Bộ khung lãnh thổ của vùng 71
4.2.2.1. Hệ thống đô thị 71
4.2.2.2. Hệ thống giao thông vận tải 72
4.3. Định hướng phát triển của vùng 73
4.3.1. Ngành nông nghiệp 73
7
4.3.2. Ngành công nghiệp 73
4.3.3. Ngành dịch vụ 74
4.3.4. Các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khác 74
CHƯƠNG 5 75
VÙNG BẮC TRUNG BỘ 75
5.1. Tiềm năng phát triển kinh tế xã hội 75
5.1.1. Vị trí địa lý 75
5.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 75
5.1.2.1. Địa hình 75
5.1.2.2. Về khí hậu 76
5.1.2.3. Tài nguyên đất đai 76
5.1.2.4. Tài nguyên biển 76
5.1.2.5. Tài nguyên khoáng sản 77
5.1.3. Tài nguyên nhân văn 77
5.1.3.1. Cơ cấu dân tộc 77
5.1.3.2 Dân số 77

5.1.3.3. Trình độ học vấn 78
5.1.3.4. Lực lượng lao động 78
5.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội của vùng 78
5.2.1. Các ngành kinh tế 78
5.2.1.1. Ngành nông, lâm, ngư nghiệp 78
a. Ngành nông nghiệp 78
b. Ngành lâm nghiệp 79
c. Ngành ngư nghiệp 79
5.2.1.2. Ngành công nghiệp 80
5.2.2. Bộ khung lãnh thổ của vùng 81
5.2.2.1. Hệ thống đô thị 81
5.2.2.2. Hệ thống giao thông vận tải 81
5.3. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của vùng 82
5.3.1. Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp 83
5.3.1.1. Ngành nông nghiệp 83
5.3.1.2. Ngành ngư nghiệp 83
5.3.1.3. Ngành lâm nghiệp 83
5.3.2. Ngành công nghiệp 83
5.3.3. Về không gian lãnh thổ 83
CHƯƠNG 6 85
8
VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ 85
6.1. Tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của vùng 85
6.1.1. Vị trí địa lý 85
6.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 85
6.1.2.1. Địa hình 85
6.1.2.2. Khí hậu 85
6.1.2.3. Tài nguyên đất 86
6.1.2.4. Tài nguyên rừng 86
6.1.2.5. Tài nguyên biển 86

6.1.2.6. Tài nguyên nước 87
6.1.2.7. Tài nguyên khoáng sản 87
6.1.3. Tài nguyên nhân văn 87
6.1.3.1. Cơ cấu dân tộc 87
6.1.3.2. Dân số 87
6.1.3.3. Trình độ học vấn 87
6.1.3.4. Lực lượng lao động 88
6.1.3.5. Văn hóa – lịch sử 88
6.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội 88
6.2.1. Các ngành kinh tế 88
6.2.1.1. Ngành nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp 88
a. Ngành nông nghiệp 88
b. Ngành lâm nghiệp 89
c. Ngành ngư nghiệp 89
6.2.1.2 Ngành công nghiệp 89
6.2.1.3. Ngành dịch vụ 90
6.2.2. Bộ khung lãnh thổ của vùng 90
6.2.2.1.Hệ thống đô thị 90
6.2.2.2. Hệ thống giao thông vận tải 90
6.3. Định hướng phát triển 91
6.3.1. Ngành nông, lâm, ngư nghiệp 91
6.3.1.1. Ngành nông nghiệp 91
6.3.1.2.Ngành lâm nghiệp 91
6.3.1.3. Ngành ngư nghiệp 91
6.3.2. Ngành công nghiệp 91
6.3.3. Ngành dịch vụ 92
9
6.3.4. Phát triển cơ sở hạ tầng 92
CHƯƠNG 7 93
VÙNG TÂY NGUYÊN 93

7.1. Tiềm năng phát triển kinh tế xã hội 93
7.1.1. Vị trí địa lý 93
7.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 93
7.1.2.1. Địa hình 93
7.1.2.2. Khí hậu 93
7.1.2.3. Tài nguyên nước 94
7.1.2.4. Đất đai 94
7.1.2.5. Tài nguyên rừng 94
7.1.2.6. Tài nguyên khoáng sản 95
7.1.3. Tài nguyên nhân văn 95
7.2. Hiện trạng phát triển kinh tế, xã hội 96
7.2.1. Các ngành kinh tế 96
7.2.1.1. Ngành nông - lâm nghiệp 96
a. Ngành nông nghiệp 96
b. Ngành lâm nghiệp 97
7.2.1.2. Ngành công nghiệp 97
7.2.2. Bộ khung lãnh thổ của vùng 98
7.2.2.1.Hệ thống đô thị 98
7.2.2.2. Hệ thống giao thông vận tải 98
7.3. Định hướng phát triển kinh tế xã hội 98
7.3.1. Ngành nông, lâm nghiệp 98
7.3.2. Ngành công nghiệp 99
7.3.3. Ngành dịch vụ 99
7.3.4. Hệ thống giáo dục và y tế 99
CHƯƠNG 8 101
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ 101
8.1. Tiềm năng phát triển kinh tế xã hội 101
8.1.1. Vị trí địa lý 101
8.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 101
8.1.2.1. Địa hình 101

8.1.2.2 Khí hậu 102
8.1.2.3 Đất đai 102
8.1.2.4. Tài nguyên rừng 102
10
8.1.2.5. Tài nguyên khoáng sản 103
8.1.2.6. Tài nguyên nước 103
8.1.2.7. Tài nguyên biển 103
8.1.3. Tài nguyên nhân văn 103
8.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội 104
8.2.1. Các ngành kinh tế 104
8.2.1.1. Ngành nông nghiệp 104
8.2.1.2. Ngành công nghiệp 105
8.2.1.3. Ngành dịch vụ 106
8.2.2. Bộ khung lãnh thổ của vùng 106
8.2.2.1. Hệ thống đô thị: 106
8.2.2.2. Hệ thống giao thông vận tải 107
8.3. Định hướng phát triển của vùng 108
8.3.1. Ngành nông – lâm – ngư nghiệp 108
8.3.1.1. Ngành nông nghiệp 108
8.3.1.2. Ngành lâm nghiệp 108
8.3.1.3. Ngành ngư nghiệp 108
8.3.2. Ngành công nghiệp 109
8.3.3. Ngành dịch vụ 109
CHƯƠNG 9 110
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 110
9.1. Tiềm năng và hiện trạng phát triển kinh tế xã hội 110
9.1.1. Vị trị địa lý 110
9.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 110
9.1.2.1. Địa hình 110
9.1.2.2. Khí hậu 110

9.1.2.3. Đất đai 111
9.1.2.4. Tài nguyên nước 111
9.1.2.5 Tài nguyên biển 112
9.1.2.6 Tài nguyên khoáng sản 112
9.1.3. Tài nguyên nhân văn 112
9.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội 113
9.2.1. Các ngành kinh tế 113
9.2.1.1. Ngành nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp 113
a. Ngành nông nghiệp 113
b. Ngành ngư nghiệp 113
11
c. Ngành lâm nghiệp 114
9.2.1.2. Ngành công nghiệp 114
9.2.1.3. Ngành dịch vụ 114
9.2.2. Bộ khung lãnh thổ của vùng 115
9.2.2.1. Hệ thống đô thị: 115
9.2.2.2. Hệ thống giao thông vận tải 115
9.3. Định hướng phát triển của vùng 115
9.3.1. Ngành nông, ngư, lâm nghiệp 115
9.3.1.1. Nông nghiệp 116
9.3.1.2. Lâm nghiệp 116
9.3.1.3. Ngư nghiệp 116
9.3.2. Ngành công nghiệp 116
9.3.3. Ngành dịch vụ 116
9.3.4. Kết cấu hạ tầng 117
PHẦN BA 118
ĐỊNH HƯỚNG PHÂN VÙNG Ở VIỆT NAM THỜI KỲ 118
2010 - 2020 118
10.1. Các tiêu chí và nguyên tắc phân vùng 118
10.2. Hệ thống vùng ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020 125

10.2.1. Khái quát chung 125
10.2.2. Đặc điểm cơ bản của 6 vùng 127
10.3. Quan điểm phát triển vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam trong giai
đoạn mới 134
10.3.1. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 134
10.3.2. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 135
10.3.3. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 137
10.4. Những bất cập về thực trạng phát triển các VKTTĐ tại điểm xuất
phát của giai đoạn phát triển lan tỏa 139
10.6.3. Các VKTTĐ nói chung, các khu vực tập trung kinh tế, khu đô thị
trong vùng phải được tổ chức theo nguyên tắc hiệu quả, hiện đại và vững
chắc, bảo đảm tính chất “ba cao, ba lớn”. 147
10.6.4. Các VKTTĐ phải có một thế đứng vững chắc dựa trên cơ sở tạo
dựng các mối liên kết vững chắc với các vùng khác trong khu vực và các
nước. 148
10.6.5. Phát triển bền vững VKTTĐ phải luôn luôn được quán triệt bằng
phương châm: “Tăng trưởng mất cân đối, phát triển mang tính hòa nhập”
ở cấp địa phương, quốc gia và quốc tế 149
12
13
PHẦN MỘT
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế vùng
Ở Việt Nam, nghiên cứu về vùng đã được thực hiện trong nhiều năm. Công
việc này đã được tập trung vào một số vấn đề như phân vùng kinh tế, định
hướng chiến lược phát triển các vùng… chủ yếu do viện chiến lược phát triển,
Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện. Tuy nhiên, các tài liệu về kinh tế vùng còn rất
ít, thiếu những tài liệu tổng quát và hệ thống cả lý luận và thực tiễn.
Như vậy, Kinh tế vùng (Regional Economics) là môn khoa học kinh tế,

nghiên cứu các hệ thống lãnh thổ (nội dung, bản chất các quá trình và hoạt động
kinh tế - xã hội… trên lãnh thổ ) nhằm rút ra những đặc điểm, quy luật hình
thành và hoạt động của chúng để vận dụng vào tổ chức tối ưu các quá trình và
hoạt động theo lãnh thổ trong thực tiễn.
1.2. Nhiệm vụ
Việc quy hoạch kinh tế lãnh thổ có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nội dung quy hoạch kinh tế lãnh thổ bao
gồm những mặt chủ yếu: cơ cấu sản phẩm, sản phẩm hàng hoá xuất khẩu của
các vùng kinh tế; cơ cấu sức lao động và dân cư xã hội, cơ sở hạ tầng, khoa học
- công nghệ; cơ cấu và phân bố các đơn vị kinh tế, chính sách kinh tế - xã hội và
bảo vệ môi trường. Việc quy hoạch kinh tế lãnh thổ các vùng phải dựa vào
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và dựa vào các đặc điểm về tự
nhiên, kinh tế, xã hội của các vùng, lãnh thổ.
Định hướng phát triển kinh tế các vùng lãnh thổ là phát huy các thế mạnh
kinh tế tự nhiên, tài nguyên, khí hậu, xã hội và nhân văn của các vùng để xác
định quy hoạch, cơ cấu ngành kinh tế, thành phần kinh tế thích hợp để có hiệu
quả kinh tế - xã hội cao.
14
Ở Việt Nam, trong giai đoạn phát triển hiện nay, Kinh tế vùng tập trung
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp chiến lược cho các vấn đề chủ yếu sau đây:
- Đánh giá thực trạng, dự báo và định hướng phát triển phân công lao động
xã hội theo lãnh thổ của Việt Nam, khả năng tham gia của Việt Nam vào các
định chế không gian kinh tế dưới tác động của những điều kiện mới (toàn cầu
hóa, khu vực hóa, các quá trình quốc tế hóa khác).
- Nghiên cứu những cơ sở khoa học và thực tiễn của công việc hoạch định
chính sách và chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế theo lãnh thổ (theo vùng)
nhằm tạo ra những chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế một cách mạnh
mẽ, căn bản và có hiệu quả theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nghiên cứu những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt động của các
không gian kinh tế chức năng (đơn năng), bao gồm các vùng kinh tế lớn (cơ

bản), các địa bàn kinh tế trọng điểm, các vùng (đơn vị), hành chính – kinh tế…
- Nghiên cứu những cơ sở phương pháp luận và phương pháp phân vùng,
quy hoạch tổng thể không gian kinh tế các loại, phân bố các lực lượng sản xuất
xã hội, các doanh nghiệp, các công trình phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho phát
triển kinh tế- xã hội.
- Tìm hiểu tiềm năng, hiện trạng và từ đó đề ra định hướng phát triển chung
và hoạch định bộ khung phát triển cho các vùng kinh tế trên lãnh thổ.
1.3. Các quan điểm nghiên cứu kinh tế vùng
Để thực hiện có kết quả những nội dung nghiên cứu đã nêu, các nhà kinh tế
vùng phải hiểu biết và sử dụng một tập hợp rộng rãi các quan điểm, tiếp cận và
phương pháp nghiên cứu truyền thống cũng như hiện đại, các phương pháp
nghiên cứu của nhiều môn khoa học liên quan. Trong toàn bộ sự đa dạng của
các quan điểm và phương pháp nghiên cứu kinh tế học vùng, trước hết cần tập
trung vào các quan điểm và phương pháp sau đây.
1.3.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống và tổng hợp
Đối với nghiên cứu của kinh tế vùng khá rộng lớn, liên quan tới nhiều vấn
đề, nhiều khía cạnh có quy mô và bản chất khác nhau, nhưng lại tương tác chặt
15
chẽ với nhau. Bản thân mỗi vùng là một hệ thống do nhiều phần tử cấu thành,
có bản chất, có chức năng khác nhau, hình thành và hoạt động theo quy luật
khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ tương tác chặt chẽ, phụ thuộc lẫn
nhau; sự thay đổi của bất kỳ một yếu tố, phần tử khác. Đồng thời, mỗi vùng
cũng là một bộ phận trong toàn hệ thống lãnh thổ mà giữa các bộ phận lãnh thổ
này cũng có quan hệ tác động lẫn nhau (mỗi vùng như là một mắt xích trong
toàn bộ sợi dây xích của toàn hệ thống). Quan điển hệ thống đòi hỏi lợi ích cục
bộ phải phục tùng lợi ích chung của hệ thống, có nghĩa là mọi chủ thể kinh tế -
xã hội trong một vùng phải đặt lợi ích chung của vùng lên trên hết; các vùng
nhỏ phải vì lợi ích chung của vùng lớn hơn mà nó nằm trong đó; các vùng lớn
phải vì lợi ích chung của quốc gia.
1.3.2. Quan điểm lịch sử

Các quá trình kinh tế xã hội không ngừng vận động trong không gian và
biến theo thời gian. Sự hình thành và phát triển của vùng nói riêng. Hệ thống
lãnh thổ nói chung là một quá trình lịch sử luôn luôn có sự vận động, phát triển.
Nói cách khác, vùng và hệ thống vùng không phải là những yếu tố nhất thành
bất biến. Sự phát triển của vùng mang tính kế thừa. Hiện trạng phát triển của
vùng ở hiện tại là kết quả quá trình phát triển trong lịch sử đồng thời là cơ sở,
căn cứ cho phát triển trong tương laicuar vùng. Để định hướng đúng đắn và phát
triển trong tương lai của các vùng, cần phải hiểu rõ những đặc điểm phát triển
của vùng trong lịch sử và hiện tại, đồng thời phải có tầm nhìn chiến lược cho sự
phát triển tương lai của vùng.
1.3.3. Quan điểm kinh tế
Trong nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội, việc quan điểm kinh tế thường
được coi trọng là lẽ tự nhiên. Quan điểm này được thể hiện thông qua một số
chỉ tiêu kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh tế,… trong cơ chế
thị trường, việc xản xuất phải đem lại lợi nhuận và tất nhiên, khó có thể chấp
nhận sự thua lỗ triền miên. Tuy nhiên,cũng nên tránh su hướng có thể gặp phải
là phải đạt mục tiêu kinh tế bằng mọi giá. Điều dó rất nguy hiểm vì nếu thiếu
16
nhìn xa trông rộng thì những món lợi trước mắt về kinh tế không thể bù đắp
được những tổn thất to lớn lâu dài gay ra từ chính món lợi đó.
1.3.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm tương đối mới, ra đời trên cơ sở đúc
rút kinh nghiệm phát triển của các quốc gia trên hành tinh, phản ánh xu thế phát
triển của thời đại và định hướng cho tương lai của nhân loại. Đối với việc
nghiên cứu các vùng kinh tế, phát triển bền vững có thể được coi vừa là quan
điểm, vừa là mục tiêu nghiên cứu.
Quán triệt quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi phải đảm bảo sự bền vững
về cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Về mặt kinh tế, đó là tốc độ tăng
trưởng, hiệu quả và sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Dưới góc độ xã hội,
phải chú trọng đến việc xóa đói giảm nghèo, xây dựng thể chế và bảo tồn văn hóa

dân tộc. Còn về phương diện môi trường là giữ gìn tính đa dạng sinh học, bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự ô nhiễm và xuống cấp của môi trường.
1.4. Các phương pháp nghiên cứu kinh tế vùng
1.4.1. Phương pháp phân tích hệ thống
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế vùng là những hệ thống phức tạp, bao
gồm nhiều phần tử có bản chất khác nhau, thường xuyên tác động qua lại, mang
tính thang cấp rõ rệt. Muốn hiểu rõ những đặc điểm và tính quy luât vận động,
hành vi của chúng, cũng như đề xuất các giải pháp phát triển cho các vùng
chúng ta cần phân tích các mối liên hệ đa dạng, đa chiều bên trong và bên ngoài
hệ thống về các mặt số lượng, cường độ, mức độ …
1.4.2. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo xuất phát từ quan điểm động và lịch sử, giúp cho ta
định hướng chiến lược, xác định các mục tiêu và kịch bản phát triển trước mắt
và lâu dài của các đối tượng nghiên cứu kinh tế vùng một cách khách quan, có
cơ sở khoa học phù hợp với các điều kiện và xu thế phát triển của hiện thực, các
phương pháp dự báo được sử dụng nhiều trong quy hoạch phát triển vùng, lập
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Dự báo có thể mang tính định lượng huặc
17
định tính. Tuy vậy, xu hướng gần đây, các dự báo định hướng được sử dụng
ngày càng rộng rãi, tính thuyết phục ngày càng cao.
1.4.3. Phương pháp cân đối liên nghành, liên vùng (Moohinhf I-O)
Mô hình cân đối liên nghành / liên vùng xuất phát từ Liên Xô cũ, do hai nhà
khoa học là Wassily Leontiev và Cantronovic đề xướng và phát triển. Có thể nói
IO là mô hình phản ánh bức tranh về hoạt động nền kinh tế, các mối liên hệ
nghành / liên hệ vùng trong quá trình xản xuất và sử dụng sản phẩm cho tiêu
dùng cuối cùng, tích lũy tài sản, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của toàn bộ nền
kinh tế, Hơn nữa, bảng IO còn cho biết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
cuối cùng của một ngành / vùng thì cần bao nhiêu sản phẩm của ngành / vùng
khác và ngược lại, ngành / vùng đó cung cấp bao nhiêu sản phẩm để xản suất ra
đơn vị sản phẩm của ngành / vùng khác. Từ đó, nó cho phép phân tích các mối

quan hệ (các dòng dịch chuyển vốn, lao động, nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên
giữa các vùng…), đánh giá hiệu quả xản suất, tính toán các chi tiêu tổng hợp
khác phục vụ công tác quản lý vĩ mô, phân tích và dự báo kinh tế.
1.4.4. Phương pháp mô hình hóa toán – kinh tế
Phương pháp mô hình toán cho phép tổng hợp hóa, đơn giản hóa các thông
số hoạt động, các mối liên hệ đa dạng, phức tạp của các đối tượng nghiên cứu
kinh tế vùng trong thực tiễn, làm nổi bật các đặc trưng cơ bản, quy luật vận
động của đối tượng và điều khiển tối ưu, hướng đích quá trình phát triển của
chúng. Đây là phương pháp mang tính định lượng cao nhằm hạn chế sự đánh
giá, hoạch định mang tính cảm tính.
1.4.5. Phương pháp sử dụng bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Bản đồ là “ngôn ngữ” tổng hợp, ngắn gọn, súc tích, là phương thức thể hiện
trực quan các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội của các vùng lãnh thổ, sử dụng bản
đồ là phương pháp nghiên cứu truyền thống đặc trưng của địa lý tự nhiên, địa lý
nhân văn, địa lý kinh tế, và nhiều môn khoa học khác. Các nghiên cứu kinh tế
học cũng cần được khởi đầu bằng bản đồ và kết thúc cũng bằng bản đồ. Việc sử
dụng phương pháp chồng bản đồ (chập bản đồ ) để nghiên cứu mối quan hệ
18
giữa các yếu tố khác nhau trên một vùng lãnh thổ rất phổ biến và hữu ích trong
các nghiên cứu về vùng.
Phương pháp sử dụng hệ thống thông tin địa lý GIS hình thành trên cơ sở
của phương pháp bản đồ kết hợp với những thành tựu của công nghệ thông tin
hiện đại. GIS là tập hợp các thông tin theo các dạng , các lớp khác nhau, trên cơ
sở đó phân tích , xử lý và hiển thị các thông tin về vùng , về không gian kinh tế
- xã hội. Ưu điểm nổi trội của GIS là khả năng truy cập và sử lý thông tin
nhanh, kết hợp đồng thời nhiều loại thông tin, nhiều lớp thông tin về cùng một
đối tượng, một lãnh thổ.
1.4.6. Phương pháp phân tích chi phí- lợi ích
Phân tích chi phí- lợi ích là việc xác định,đánh giá và so sánh tất cả các lợi
ích có thể có được với những chi phí phải bỏ ra để thực hiện một dự án, một

chương trình / chính sách phát triển để hình thành bộ khung phát triển cho vùng.
Về nguyên tắc, bất cứ hoạt động kinh tế - xã hội nào cũng chỉ được coi là có
hiệu quả nếu thỏa mãn điều kiện là tổng các lợi ích do hoạt động đem lại phải
lớn hơn tổng các chi phí để thực hiện hoạt động đó.
1.4.7. Các phương pháp khác
Ngoài các phương pháp đã nêu ở trên, Kinh tế vùng còn sử dụng rộng rãi
các công cụ và phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô, kinh tế học vi
mô và các môn học khác.
1.5. Nội dung của môn học
Sự ra đời của kinh tế vùng là kết quả tiếp cận của các môn địa lý học, kinh
tế học, kế hoạch hóa… Do tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội đều diễn ra ở
một nơi nào đó nên trừ khi các hướng không gian đã được xác định, kinh tế học
sẽ luôn là vấn đề trìu tượng bởi rất khó liên kết nơi con người sinh sống và nơi
họ làm việc.
Để hiểu rõ hơn về các vùng kinh tế, trước hết môn kinh tế vùng đề cập đến
những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức không gian kinh tế xã hội. Đó chính là
vấn đề lý luận cơ bản để tiếp cận đến kinh tế các vùng.
19
Mặt khác, môn học còn đề cập đến các vùng kinh tế cụ thể của Việt Nam về
cả tiềm năng, hiện trạng và phương hướng phát triển của vùng trong hiện tại và
cả ở những giai đoạn tiếp theo.
PHẦN HAI
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ
2.1. Khái niệm và nguyên tắc
2.1.1. Khái niệm và tính chất của tổ chức không gian kinh tế – xã hội
Tổ chức không gian kinh tế xã hội được coi như là một trong những biện
pháp quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Tổ
chức không gian kinh tế – xã hội một cách hợp lí sẽ khắc phục được tình trạng
chồng chéo, quá tải về sức chứa lãnh thổ cũng như khắc phục được tình trạng

phát triển rời rạc giữa các lãnh thổ với nhau và giữa các ngành trong một lãnh
thổ. Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ tổ chức không
gian kinh tế -xã hội.
Các nhà khoa học Liên Xô cũ trước đây quan niệm dựa trên khái niệm về
sự phân bố lực lượng sản xuất. Sự phân bố lực lượng sản xuất được thực hiện
trên các lãnh thổ cụ thể ở những cấp độ khác nhau, cụ thể là trên các vùng kinh
tế cơ bản và vùng kinh tế hành chính tỉnh. Họ coi phân bố lực lượng sản xuất là
sự bố trí, sắp xếp và phối hợp các đối tượng hay thực thể vật chất trong một
lãnh thổ xác định; nhằm sử dụng một cách hợp lí các tiềm năng tự nhiên, cơ sở
vật chất kĩ thuật của lãnh thổ để đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và đảm bảo vấn đề
môi trường, nâng cao mức sống của dân cư nơi đó. Như vậy, phân bố lực lượng
sản xuất được xem như việc tổ chức sự phối hợp giữa các ngành sản xuất, các
quá trình và các cơ sở sản xuất trong một phạm vi lãnh thổ nhất định.
Ở các quốc gia phát triển phương Tây, nền kinh tế theo hướng kinh tế thị
trường lại sử dụng phổ biến thuật ngữ tổ chức không gian kinh tế – xã hội.
20
Khái niệm “Tổ chức không gian” ra đời từ cuối thế kỉ XIX và đã phát
triển thành một khoa học về “thiết lập” trật tự kinh tế - xã hội - môi trường trong
phạm vi một lãnh thổ xác định mà người ta gọi là Tổ chức không gian kinh tế –
xã hội. Tổ chức không gian kinh tế – xã hội được xem như là nghệ thuật kiến
thiết và sử dụng lãnh thổ một cách đúng đắn và có hiệu quả. Nhiệm vụ chủ yếu
của tổ chức không gian là xác định được “sức chứa” của lãnh thổ; tìm kiếm
quan hệ tỉ lệ hợp lí và liên hệ chặt chẽ trong phát triển kinh tế – xã hội giữa các
ngành và giữa các lãnh thổ nhỏ hay tiểu vùng trong một vùng cũng như đảm bảo
mối quan hệ giữa các vùng trong một quốc gia có tính tới cả mối quan hệ với
quốc gia khác. Nhờ có sự sắp xếp có trật tự và cân đối giữa các đối tượng trong
lãnh thổ mà tạo ra một giá trị mới lớn hơn, làm cho sự phát triển trở nên hài hòa
và bền vững.
Tổ chức không gian kinh tế – xã hội là nội dung cụ thể của chính sách
kinh tế phát triển theo lãnh thổ dài hạn nhằm cải thiện môi trường, trong đó diễn

ra cuộc sống và các hoạt động của con người. Tổ chức không gian kinh tế – xã
hội ở góc độ chính sách, được coi như một trong những hành động hướng tới
công bằng về mặt không gian, tối ưu hóa các mối quan hệ hữu cơ giữa trung
tâm và ngoại vi, giữa các cực với nhau và giữa các cực với các không gian còn
lại, nhằm làm cho toàn bộ lãnh thổ phát triển bền vững; tạo ra được sự ổn định
cần thiết để thiết lập tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển. Điều đó căn cứ ý
nghĩa to lớn về mặt xã hội, tạo ra công ăn việc làm, cân đối lại lượng lao động,
điều chỉnh cung – cầu hàng hóa và dịch vụ giữa thành thị và nông thôn.
Như vậy, Tổ chức không gian kinh tế – xã hội là sự “sắp xếp” và “phối
hợp” các đối tượng trong một mối quan hệ liên ngành, liên vùng nhằm sử
dụng một cách hợp lí các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lí kinh tế,
chính trị và cơ sở vật chất kĩ thuật đã và sẽ được tạo dựng để đem lại hiệu
quả kinh tế – xã hội cao và nâng cao mức sống dân cư, đảm bảm sự phát
triển bền vững của một lãnh thổ.
21
- Tổ chức là việc do con người, vì con người, do đó phần nhiều mang tính
chủ quan. Vì thế khi tiến hành tổ chức lãnh thổ kinh tế – xã hội phải có được
đầy đủ thông tin cần thiết, nhất là thông tin về các điều kiện cơ bản của lãnh thổ.
Không thể tổ chức không gian lãnh thổ trong điều kiện không hiểu rõ lãnh thổ
nghiên cứu. Việc cần làm là điều tra cơ bản về lãnh thổ, con người, sắp xếp các
đối tượng (các xí nghiệp, công trình, các ngành, các lĩnh vực; các điểm dân cư,
các kết cấu hạ tầng…) theo cơ sở đã điều tra nghiên cứu về lãnh thổ tức là đã
dựa trên các luận cứ khoa học cụ thể. Điều đó chứng tỏ tính chủ quan đã được
khách quan hóa.
- Việc tổ chức được tiến hành trên một lãnh thổ xác định theo yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội với quan điểm dài hạn đòi hỏi phải có những dự báo thật tốt,
bao gồm cả dự báo về sự phát triển và dự báo về biến động của bản thân lãnh
thổ cũng như dự báo về các kiểu kiến thiết có thể áp dụng tại lãnh thổ nghiên
cứu. Tức là việc tổ chức không gian sẽ phải có nhiều phương án, từ đó phương
án tốt nhất được lựa chọn. Bên cạnh đó cũng phải đặt mối quan hệ chặt chẽ với

các lãnh thổ khác.
- Chủ thể của việc tổ chức không gian lãnh thổ cũng là chủ thể quản lí và
phát triển lãnh thổ, cụ thể là chính phủ, các cơ quan ban ngành, các bộ… Bên
cạnh đó còn có các cơ quan nghiên cứu khoa học chuyên về tổ chức không gian
kinh tế – xã hội như các viện nghiên cứu quy hoạch, viện chiến lược phát
triển…. Những cơ quan chuyên trách về tổ chức không gian kinh tế – xã hội
cũng phải được tổ chức có hệ thống và có đủ trình độ đảm trách công việc tổ
chức không gian kinh tế – xã hội.
Tính chất của Tổ chức không gian kinh tế – xã hội
- Tính kết cấu hệ thống: Mỗi lãnh thổ gồm có nhiều cấp, do đó việc tổ chức
không gian kinh tế – xã hội được tiến hành theo các cấp lãnh thổ. Mỗi cấp lãnh
thổ là một hệ thống, tổ chức, sắp xếp có định hướng các đối tượng đa dạng và
luôn vận động, phát triển, vừa có tính độc lập tương đối vừa quan hệ qua lại lẫn
22
nhau. Hệ thống lãnh thổ có giới hạn, sức chứa của nó qui định tính chất và trình
độ phát triển.
- Tính lãnh thổ: Thể hiện ở tính xác định lãnh thổ nghiên cứu, ở sự đa dạng
không gian của lãnh thổ. Lãnh thổ được tổ chức phải là lãnh thổ xác định. Trong
một lãnh thổ luôn luôn có nhiều tiểu lãnh thổ với các điều kiện không thật giống
nhau làm cho việc phân bố các đối tượng trong lãnh thổ có sự đa dạng. Vì vậy
tổ chức không gian cũng có nhiều cấp độ mà gắn với chúng là các kiểu tổ chức
cụ thể.
- Tính thời gian: Tổ chức không gian kinh tế – xã hội phải lựa chọn kiểu tổ
chức cho lãnh thổ trong một thời đoạn nhất định phù hợp với các yếu tố con
người, khoa học công nghệ, các nguồn lực tự nhiên, xã hội… Tuy nhiên, tầm
quan trọng của tổ chức không gian là phải có “cái nhìn vượt trước’’, phải có tầm
nhìn xa hàng chục, thậm chí hàng trăm năm.
- Tính đa phương án: Do các đối tượng luôn luôn biến đổi, hay do thiếu
thông tin cần thiết nờn việc dự báo các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức không
gian kinh tế – xã hội trong tương lai có thể bị hạn chế. Vì thế, việc xây dựng các

phương án cần có sự linh hoạt, tính toán nhiều phương án, trong đó có một
phương án chủ đạo để thực hiện.
Lãnh thổ được xem xét với tư cách là địa bàn để tổ chức không gian kinh tế
– xã hội là một thực thể hay hệ thống tự nhiên, kinh tế - xã hội có ranh giới xác
định. Lãnh thổ đó là một vùng hữu hạn về phạm vi, ở đó có các yếu tố tự nhiên,
nơi sinh sống của một cộng đồng dân cư, trực tiếp hoạt động kinh tế – xã hội
theo đường lối, chủ trương phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và tất cả các
đối tượng đó có liên quan mật thiết với hệ thống lãnh thổ khác.
- Xét theo đặc điểm và vai trò động lực:
23
Đối tượng để tổ chức không gian kinh tế – xã hội bao gồm không gian đô thị
(trung tâm tạo vùng), các vùng ngoại vi ( nông thôn hay vùng ven đô), các lãnh
thổ đặc biệt… Trong đó:
+ Không gian đô thị là các thành phố, thị xã, thị trấn, nơi tập trung dân cư,
tập trung các cơ sở công nghiệp, dịch vụ… có vai trò tạo vùng.
+ Không gian nông thôn, ven đô là những lãnh thổ trải rộng, tập trung hoạt
động nông nghiệp, lâm nghiệp, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp hỗ trợ cho vùng
trung tâm một mặt nào đó.
+ Các lãnh thổ đặc biệt là những đối tượng trọng điểm đầu tư, có ý nghĩa đặc
biệt gồm: vùng kinh tế trọng điểm, các tam giác tăng trưởng, các đặc khu kinh
tế, các khu công nghiệp, hành lang kinh tế, các khu du lịch, vườn quốc gia, bảo
tồn sinh học.
- Xét theo góc độ hoạch định chính sách :
Địa bàn để tổ chức không gian kinh tế – xã hội bao gồm những vùng lớn và
những tiểu vùng.
+ Vùng lớn : Gồm nhiều tỉnh, có diện tích, quy mô dân số lớn… Đối với
Việt Nam vào những năm đầu của thế kỉ XXI, lãnh thổ đất nước được chia
thành 6 vùng lớn đó là: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng,
Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu
Long.

+ Tiểu vùng: Đây là địa bàn có quy mô diện tích và dân số nhỏ hơn, các tiểu
vùng có quan hệ chặt chẽ với nhau, có sự liên kết trên tất cả các phương diện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường…và các yêu cầu chung trong phát triển của
vùng lớn. Ví dụ ở nước ta có tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc trong vùng lớn là
Trung du miền núi phía Bắc.
- Xét theo các đối tượng cụ thể:
24
Đối tượng để tổ chức không gian kinh tế – xã hội bao gồm các xí nghiệp, các
công trình kĩ thuật, dân cư và điểm dân cư, các khu công nghiệp tập trung, các
khu du lịch, các vùng cây trồng, các vùng rừng nguyên liệu… Mỗi loại đối
tượng có đặc điểm riêng và có mối liên kết mang tính đặc thù. Vì thế, chúng có
yêu cầu phân bố khác nhau, trong đó có yêu cầu phân bố theo nhóm hoặc theo
cụm. Các công trình kỹ thuật, nhất là công trình kết cấu hạ tầng thường được
xây dựng và sử dụng chung thì mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Ở Việt Nam, khái niệm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội đã
được sử dụng rộng rãi và thống nhất trong lĩnh vực kế hoạch hóa nền kinh tế
quốc dân. Việc thực hiên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế vùng (gọi tắt là
quy hoạch vùng) gần giống như các nước phương Tây trong tổ chức không gian
kinh tế – xã hội.
Nước ta cũng đã tiếp cận các nội dung của Tổ chức không gian kinh tế –
xã hội theo các bước và với những nội dung chủ yếu sau :
Bước 1: Kiểm kê và đánh giá các yếu tố, điều kiện của lãnh thổ và các đối
tượng phải tổ chức trong phạm vi lãnh thổ được nghiên cứu:
- Phân tích hệ thống tự nhiên: kiểm kê, đánh gía các điều kiện tự nhiên,
các tiềm năng tài nguyên thiên nhiên.
- Kiểm kê, đánh giá, dự báo dân số, phân bố dân cư và chất lượng dân số.
- Kiểm kê, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng.
Bước 2: Đánh giá hiện trạng lãnh thổ có so sánh với những lãnh thổ
tương tự, phát hiện những bất hợp lí, những xu thế có tính quy luật đối với tổ
chức không gian KT- XH lãnh thổ được nghiên cứu.

Bước 3: Giả định các phương án tổ chức không gian và lựa chọn phương
án hay nhất.
Bước 4: Tìm khả năng đáp ứng về tài chính, xác định các giai đoạn phát
triển lãnh thổ và kiến nghị phương án quản lí lãnh thổ.
25

×