Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Khảo sát máy khí nén piston tại phòng thì nghiệm máy nén P2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.56 KB, 19 trang )

Trong công nghiệp các phần tử khí nén, hệ số cản
v
ξ
là đại lượng đặc trưng cho
các van. Thay vì hệ số cản
ξ
, một số nhà chế tạo dùng một đại lượng, gọi là hệ số lưu
lượng k
v
, là đại lượng được xác định bằng thực nghiệm. Hệ số lưu lượng k
v
là lưu lượng
chảy của nước chảy của nước [m
3
/h] qua van ở nhiệt độ T =278-303 [k], với áp suất ban
đầu là p
1
=6.10
5
(N/m
2
) và có giá trị:
p
q
k
v
v
Δ
⋅=
ρ
6,31


[m
3
/h] (2.14)

Trong đó :
q
v
[m
3
/h] : Lưu lượng khí nén .
ρ
[kg/m
3
] : Khối lượng riêng của không khí .

[N/m
2
] : Tổn thất áp suất qua van.
d : Tổn thất áp suất tính theo chiều dài ống tương đương .
Do tổn thất áp suất trong ống dẫn thẳng, trong ống dẫn có tiết diện thay đổi hoặc
trong các loại van đều phụ thuộc vào hệ số
2
2
v
p

, cho nên có thể tính tổn thất áp suất
thông qua đại lượng chiều dài ống dẫn tương đương .
d
l

d

Hình 2-2.Chiều dài tương đương
'
l

Từ đó, chiều dài ống dẫn tương đương :

dl ⋅=

λ
ξ
(2.15)
Như vậy tổn thất áp suất của hệ thống ống dẫn là:
2
2
v
d
ll
p
ht
⋅⋅

+
⋅=Δ
∑∑
ρ
λ
(2.16)
2.2.3. Phạm vi ứng dụng của máy nén trong công nghiệp.

Máy nén đã xuất hiện từ lâu, ngay từ thời cổ đã có các loại máy thổi khí dung
trong sản xuất đồng và sắt, kể cả máy thổi khí chạy bằng sức nước. Tới thế kỷ 18 máy
nén piston xuất hiện và nửa đầu thế kỷ 19 các loại quạt ly tâm, hướng trục cũng đã ra đời
cùng với sự xuất hiện của truy
ền động hơi nước và điện.
Những năm gần đây công nghiệp chế tạo máy nén đã đạt được những thành tựu
lớn: sản xuất ra những máy nén piston có năng suất hàng 10000 m
3
/h và áp suất tới hàng
nghìn at, những máy nén ly tâm và máy nén trục vít có năng suất và áp suất cao cũng đã
ra đời.
Khuynh hướng phát triển của máy nén là giảm nhẹ khối lượng; tăng hiệu suất,
tăng độ vững chắc khi làm việc, tự động hoá việc điều chỉnh năng suất và đảm bảo an
toàn.
Máy nén hiện đại có số vòng quay lớn, nối trực tiếp với động cơ. Trục khuỷu c
ủa
máy thường là roto của động cơ. Máy được trang bị bộ phận điều chỉnh năng suất nhiều
cấp hoặc vô cấp, đồng thời được trang bị các bộ phận bảo vệ, đảm bảo dừng máy khi
không có dầu, không có nước làm nguội và khi nhiệt độ nén quá cao.
2.2.4. Nguyên lý hoạt động chung và phân loại máy nén.
Nhiệm vụ của máy nén là tăng áp suất cho một chất khí nào đó và cấp đủ lưu
lượng cho quá trình công nghệ khác; tạo ra sự tuần hoàn của lưu thể trong chu trình (máy
lạnh) hoặc duy trì áp suất chân không (cô chân không, sấy thăng hoa) cho thiết bị khác,
trong trường hợp này máy nén gọi là bơm chân không.
a. Nguyên tắc hoạt động.
-Nguyên lý thay đổi thể tích (máy nén khí kiểu piston, bánh răng, cánh gạt, trục
vít…): không khí được dẫn vào buồng chứa, tại đây bộ phận làm việc (piston trong
xylanh hoặc roto trong stato) sẽ chuyển động làm thể tích buồng làm việc giảm đi, nén
không khí trong bu
ồng chứa, áp suất buồng chứa sẽ tăng lên.

-Nguyên lý động năng (máy nén cánh dẫn kiểu: ly tâm, hướng trục): không khí
được dẫn vào buồng chứa, ở đó áp suất được tạo ra bằng một động năng của bánh dẫn.
Nguyên tắc hoạt động này tạo ra lưu lượng và công suất rất lớn.
b. Phân loại.
- Theo nguyên lý làm việc: Máy nén thể tích, Máy nén cánh dẫn.















Hình 2-3. Máy nén khí piston giải nhiệt bằng gió


















- Theo áp suất :
o Máy nén áp suất thấp p

15 bar
o Máy nén áp suất cao p
≥ 15 bar
o Máy nén áp suất rất cao p
≥ 300 bar
- Theo số cấp: Máy nén một cấp và máy nén nhiều cấp
- Theo loại khí: Máy nén không khí và máy nén các loại khí khác.
2.2.5. Các thiết bị xử lý.
2.2.5.1. Yêu cầu về khí nén.
Khí nén được tạo ra từ những máy nén khí chứa đựng nhiều chất bẩn, độ bẩn có
thể ở những mức độ khác nhau. Chất bẩn bao gồm bụi, độ ẩm của không khí được hút
vào, những phần tử chất cặn bã của dầu bôi trơn và truyền
động cơ khí. Hơn nữa trong
quá trình nén, nhiệt độ khí nén tăng lên, có thể gây nên quá trình oxi hoá một số phần tử
được kể trên. Khí nén bao gồm chất bẩn đó được tải đi trong những ống dẫn khí, sẽ gây
nên sự ăn mòn, gỉ trong ống và trong các phần tử của hệ thống điều khiển. Như vậy khí
Hình 2-4. Máy nén khí piston bố trí kiểu chữ v
nộn c s dng trong k thut phi x lý. Mc x lý khớ nộn tu thuc vo phng
phỏp x lý, t ú xỏc nh cht lng ca khớ nộn tng ng cho tng trng hp c th.

Khớ nộn c ti t mỏy nộn khớ gm nhng cht bn thụ: nhng ht bi, cht cn
bó t du bụi trn v truyn ng c khớ, phn ln cỏc cht b
n ny c x lý trong thit
b, gi l thit b lm lnh tm thi, sau khi khớ nộn c y ra t mỏy nộn khớ. Sau ú
khớ nộn c dn vo bỡnh lm hi nc ngng t, lng hi nc phn ln s c
ngng t õy. Giai on x lý ny gi l giai on x lý thụ. Nu nh thit b thc
hin x lý khớ nộn giai on ny t
t, hin i, thỡ khớ nộn cú th c s dng, vớ d nh
nhng dng c dung khớ nộn cm tay, hoc s dng trong cỏc thit b n gin khỏc .
Tuy nhiờn s dng khớ nộn trong h thng v mt s thit b khỏc ũi hi cht
lng ca khớ nộn cao hn. ỏnh giỏ cht lng ca khớ nộn ngi ta thng phõn ra
thnh 5 loi, trong ú cú tiờu chun v ln ca ch
t bn, ỏp sut hoỏ sng, lng du
trong khớ nộn c xỏc nh. Cỏch phõn loi ny nhm nh hng cho nhng nh mỏy,
xớ nghip chn ỳng cht lng khớ nộn tng ng vi thit b s dng.

2.2.5.2. Cỏc phng phỏp x lý khớ nộn.
Bọỹ tra dỏửu
ióửu chốnh
aùp suỏỳt
Bọỹ loỹc
Hỏỳp thuỷ khọ bũng
chỏỳt laỡm laỷnh
Sỏỳy khọ bũng
chỏỳt laỡm laỷnh
Loỹc buỷi
Loỹc chỏỳt bỏứn
Loỹc tinh
cuỷm baớo
dổồợng

Hỏỳp thuỷ Bọỹ loỹc
Sỏỳy khọ
Ngổng tuỷ
Taùch nổồùc
Loỹc thọ
Laỡm laỷnh
Giai õoan xổớ lyù khờ neùn

Hỡnh 2-5 Cỏc phng phỏp x lý khớ nộn
Hệ thống xử lý khí nén được phân ra thành 3 giai đoạn được mô tả như hình vẽ:
- Lọc thô
Làm mát tạm thời khí nén từ máy nén khí ra, để tách chất bẩn, bụi. Sau đó khí nén
được vào bình ngưng tụ để tách nước.
Giai đoạn lọc thô là giai đoạn cần thiết nhất cho vấn đề xử lý khí nén.
-Phương pháp sấy khô:
Giai đoạn này xử lý tuỳ theo chất lượng yêu cầu của khí nén
-Lọc tinh :
Xử
lý khí nén trong giai đoạn này, trước khi đưa vào sử dụng. Giai đoạn này rất
cần thiết cho hệ thống điều khiển .
a. Bình ngưng tụ - Làm lạnh bằng không khí hoặc bằng nước.
Khí nén sau khi ra khỏi máy nén khí sẽ được dẫn vào bình ngưng tụ. Tại đây
không khí sẽ được làm lạnh và phần lớn lượng hơi nước chứa trong không khí sẽ được
ngưng tụ và tách ra.
5
6
7
4
3
2

1


Hình 2-6 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bình ngưng tụ làm lạnh bằng nước.
1- Van an toàn; 2-Hệ thống ống dẫn nước làm lạnh; 3- Nước làm lạnh đi ra;4-
Khí nén được dẫn vào từ máy nén khí; 5- Bộ phận tách nước chứa trong khí
nén; 6- Nước làm lạnh được dẫn vào; 7- Khí nén được làm sạch.
8
7
2
1


Làm lạnh bằng không khí, nhiệt độ khí nén sẽ đạt được trong khoảng từ +30
o
c đến
+35
0
c. Làm lạnh bằng nước (ví dụ nước làm lạnh có nhiệt độ là +10
o
c) thì nhiệt độ trong
bình ngưng tụ sẽ đạt được là +20
o
c.
b. Thiết bị sấy khô bằng chất làm lạnh.
Nguyên lý hoạt động của phương pháp sấy khô bằng chất làm lạnh ( thể hiện trên
hình vẽ): khí nén từ máy nén khí sẽ qua bộ phận trao đổi nhiệt khí – khí (1). Tại đây dòng
khí nén vào sẽ được làm lạnh sơ bộ bằng dòng khí nén đã được sấy khô và xử lý từ bộ
phận ngưng tụ đi lên.
Sau khi được làm lạnh sơ bộ, dòng khí nén vào bộ ph

ận trao đổi nhiệt khí - chất
làm lạnh (2). Quá trình làm lạnh sẽ được làm lạnh bằng cách, dòng khí nén sẽ được đổi
chiều trong những ống dẫn nằm trong thiết bị này. Nhiệt độ hóa sương tại đây là +2
o
c.
Như vậy lượng hơi nước trong dòng khí nén vào sẽ được tạo thành từng giọt nhỏ một.
Lượng hơi nước sẽ được ngưng tụ trong bộ phận kết tủa (3). Ngoài lượng hơi nước
được ngưng tụ tại đây còn có các chất bẩn, dầu bôi trơn cũng đã được tách ra.
Dầu, nước, chất bẩn sau khi được tách khỏi dòng khí nén sẽ được đưa ra ngoài qua
van thoát nước ng
ưng tụ tự động (4). Dòng khí nén được làm sạch và còn lạnh sẽ được
đưa đến bộ phận trao đổi nhiệt (1), để nhiệt độ khoảng từ 6
o
Cđến 8
o
C, trước khi đưa vào
sử dụng.
Chu kỳ hoạt động của chất làm lạnh được thực hiện bằng máy nén để phát chất
làm lạnh (5). Sau khi chất làm lạnh được nén qua máy nén nhiệt độ được tăng lên bình
ngưng tụ (6) sẽ có tác dụng làm ngu
ội chất làm lạnh đó bằng quạt gió. Van điều chỉnh lưu
lượng (8) và rơle điều chỉnh nhiệt độ (7) có nhiệm vụ điều chỉnh dòng lưu lượng chất làm
lạnh hoạt động trong khi có tải, không tải và hơi quá nhiệt.





















c. Thiết bị sấy khô bằng hấp thụ.
Quá trình sấy khô bằng hấp thụ có thể là quá trình vật lý hay quá trình hoá học.
- Quá trình vật lý: chất sấy khô hay còn gọi là chất hao nước sẽ hấp thụ lượng hơi
nước ở trong không khí ẩm và gồm hai bình sấy khô, trong khi đó bình sấy khô thứ nhất
chứa chất sấy khô và thực hiện quá trình sấy khô, trong khi đó bình sấy khô thứ hai sẽ
được tái tạo lại khả năng hấp thụ của chất sấy khô (chất háo nước ) mà đã dung lần trước
đó. Chất sấy khô được thường được chọn như: Silicagel SiO
2
, nhiệt độ điểm sương -
50
o
C, nhiệt độ tái tạo t=120
o
C – 180
o
C.
Hình 2-7.Nguyên tắc hoạt động của thiết bị sấy khô bằng chất làm lạnh.

1-Bộ phận trao đổi nhiệt khí – khí; 2- Bộ phận trao đổi nhiệt khí - chất làm lạnh;
3-Bộ phận kết tủa; 4-Van thoát nước ngưng tụ tự động; 5-Máy nén để phát chất
làm lạnh; 6-Bình ngưng tụ; 7-Rơle điều chỉnh nhiệt độ; 8-Van điều chỉnh lưu
lượng chất làm lạnh
Quaù trỗnh sỏ

y khọ
Khờ noùng Khờ noùng
baớo hoaỡ
Khờ neùn
tổỡ maùy neùn khờ
Khờ neùn õổồỹc
sỏỳy khọ
Chỏỳt sỏỳy khọ
(chỏỳt haùo nổồùc)


Hỡnh 2-8. Nguyờn lý lm vic ca thit b sy khụ bng hp th.

-Quỏ trỡnh hoỏ hc :
Thit b gm 1 bỡnh cha, trong ú cha cht hp th, cht hp th bng quỏ trỡnh
hoỏ hc thng l NaCl. Khụng khớ m s c a vo t ca 1, sau khi i qua cht hp
th 2, vớ d NaCl, lng hi nc trong khụng khớ s kt hp vi cht hp th v to
thnh nh
ng git nc lng xung phn di ca ỏy bỡnh cha. T ú phn nc ngng
t s c dn ra ngoi bng van 5.
Phn khụng khớ c sy khụ s theo ca 4 vo h thng iu khin.
5
4
3

2
1



d. Bộ lọc.
Ở trên đã trình bày một số phương pháp xử lý khí nén trong công nghiệp. Tuy
nhiên trong một số lĩnh vực như: những dụng cụ cầm tay sử dụng truyền động khí nén
hoặc một số hệ thống điều khiển đơn giản thì không nhất thiết sử dụng trình tự như vậy.
Đối với những hệ thống như thế, nhất thi
ết phải dùng bộ lọc. Bộ lọc gồm 3 phần
tử: van lọc, van điều chỉnh áp suất, van tra dầu.
-Van lọc.
Van lọc có nhiệm vụ tách các thành phần chất bẩn và hơi nước ra khỏi khí nén. Có
2 nguyên lý thực hiện: chuyển động xoáy của dòng khí nén trong van lọc và phần tử lọc
xốp làm bằng các chất như: vải dây kim loại, giấy thấm ướt, kim loại thêu kết hay là vật
liệu tổ
ng hợp.
-Van điều chỉnh áp suất.
Van điều chỉnh áp suất có công dụng giữ áp suất được điều chỉnh không đổi, mặc
dù có sự thay đổi bất thường của tải trong làm việc ở phía đường ra hoặc sự dao động của
áp suất ở đường vào van.
- Van tra dầu.
Hình 2-9. Nguyên lý hấp thụ bằng phản ứng hoá học
1-Cửa khí vào ; 2 -Chất hấp thụ ; 3- Nắp bình chứ
a; 4-Cửa khí ra;
5- Van xả nước
Van tra du dựng gim lc ma sỏt, s n mũn v s g ca cỏc phn t trong h
thng iu khin.
2.2.6. Cỏc thit b phõn phi .

2.2.6.1. Yờu cu.
H thng thit b phõn phi khớ nộn cú nhim v chuyn khụng khớ nộn t mỏy nộn
khớ n khõu cui cựng s dng, vớ d nh ng c khớ nộn, mỏy ộp dựng khụng khớ
nộn, mỏy nõng dựng khụng khớ nộn
Truyn ti khụng khớ nộn c thc hin bng h thng
ng dn khớ nộn, cn phõn
bit õy mng ng ng c lp rỏp c nh (nh trong nh mỏy) v mng ng
ng lp rỏp trong tng thit b, trong tng mỏy.
Yờu cu i vi h thng thit b phõn phi khớ nộn l m bo ỏp sut p, lu
lng Q, v cht lng ca khớ nộn cho ni tiờu th, c th l cỏc thit b mỏy múc, ngoi
tiờu chun chn hp lý mỏy nộn khớ, tiờu chun ch
n ỳng thụng s ca h thng ng dn
(ng kớnh ng vt liu ng ); cỏch lp t h thng ng dn bo hnh h thng thit b
phõn phi khớ nộn cng úng vai trũ quan trng v phng din kinh t cng nh v yờu
cu k thut cho h thng iu khin bng khớ nộn. Yờu cu v tn tht ỏp sut
i vi h
thng thit b phõn phi khớ nộn (t bỡnh trớch cha cho n ni tiờu th ) khụng vt quỏ
1,0 bar.
Maùy neùn khờ
Bỗnh trờch
chổùa chờnh
Bỗnh trờch chổùa
trung gian
Bỗnh ngổng tuỷ
hồi nổồùc
Thióỳt bở loỹc
Bỗnh trờch chổùa
cho thióỳt bở,
maùy
Van xaớ nổồùc


Hỡnh 2-10.H thng thit b phõn phi khớ nộn
2.2.6.2. Bỡnh trớch cha khớ nộn.
Bỡnh trớch cha khớ nộn cú nhim v l cõn bng ỏp sut khớ nộn t mỏy nộn khớ
chuyn n, trớch cha, ngng t v tỏch nc.
Kớch thc bỡnh trớch cha ph thuc vo cụng sut ca mỏy nộn khớ v cụng sut
ca cỏc thit b mỏy múc s dng, ngoi ra cũn ph thuc vo phng phỏp s dng khớ
nộn, vớ d s dng khớ nộn liờn tc hay giỏn on.
Bỡnh trớch cha khớ nộn nờn lp rỏp trong khụng gian thoỏng, thc hin
c nhim v ca nú.
ổồỡng khờ neùn vaỡo
ổồỡng khờ neùn ra
ọửng họử õo aùp suỏỳt
(aùp kóỳ)

a b
Hỡnh 2-11. Cỏc loi bỡnh trớch cha khớ nộn
Bỡnh trớch cha cú th lp rỏp theo nhng v trớ khỏc nhau. ng ng ni khớ nộn
ra thng nm v trớ cao nht ca bỡnh trớch cha.
2.2.6.3. Mng ng ng dn khớ nộn.
- Mng ng ng lp c nh
Thụng s c bn cho mng ng ng lp c nh l ngoi lu lng khớ nộn cũn
cú c vn tc dũng chy, tn tht ỏp sut trong
ng dn khớ nộn, ỏp sut yờu cu, chiu
di ng dn v cỏc ph tựng ni ng .
+ Lu lng: ph thuc vo vn tc dũng chy, vn tc dũng chy cng ln, tn
tht ỏp sut trong ng dn cng ln.
+ Vận tốc dòng chảy: Vận tốc dòng chảy nằm trong khoảng 6 – 10 m/s.Vận tốc
dòng chảy khi qua các phụ tùng nối ống sẽ tăng lên, hay vận tốc dòng chảy sẽ tăng lên
nhất thời khi dây chuyền máy móc đang vận hành.

+ Tổn thất áp suất: yêu cầu tổn thất áp suất trong ống dẫn chính là 0,1 bar. Tuy
nhiên trong thực tế thì sai số cho phép tính đến bằng 5% áp suất yêu cầu. Nếu trong ống
dẫn chính có lắp thêm các phụ tùng ố
ng nối, các van thì tổn thất áp suất của hệ thống tăng
lên. Lắp ráp đường ống dẫn khí nén thường nghiêng góc 1
o
-2
o
so với mặt phẳng nằm
ngang. Vị trí thấp nhất của hệ thống ống dẫn so với mặt phẳng ngang thì lắp ráp bình
ngưng tụ nước, để nước trong ống dẫn sẽ được chứa ở đó .
+Cách lắp ráp mạng đường ống: mạng đướng ống lắp ráp cố định ở trong nhà máy
thường được lắp theo kiểu dẫn vòng.






- Mạng đường ống lắp ráp di động
Hình 2-12. Hệ thống lắp ráp mạng đường ống theo kiểu vòng tròn
1-Máy nén khí; 2-Thiết bị sấy khô; 3-Bình trích chứa; 4-Mạng đường ống
lắp kiểu vòng
6
3
2
7
1
5
4

Mạng đường ống lắp ráp di động (mạng đường ống trong dây chuyền, trong thiết
bị, trong các máy) đa dạng hơn mạng lắp ráp cố định. Ngoài những đường ống bằng kim
loại có thành ống mỏng, như ống dẫn bằng đồng, người ta còn sử dụng các ống dẫn khác
bằng nhựa, vật liệu tổng hợp, các ống dẫn bằng cao su, các ống nối m
ềm bằng vật liệu
tổng hợp. Đường kính ống dẫn được chọn phải tương đương với đường kính các mối nối
của các phần tử điều khiển. Các mối ghép thường được lắp ráp bằng ren ngoài ra còn sử
dụng các mối nối cắm với các đầu kẹp. Tuỳ theo áp suất yêu cầu của khí nén cho từng
loại máy mà chọn những loại ống dẫn có những tiêu chu
ẩn kỹ thuật khác nhau.
2.2.7. Các thiết bị trong hệ thống điều khiển bằng khí nén.
2.2.7.1. Van điều khiển.
-Van điều khiển có nhiệm vụ điều khiển dòng năng lượng bằng cách đóng, mở hay
chuyển đổi vị trí, để điều khiển chuyển động của dòng khí.
-Nguyên lý hoạt động của van điều khiển
Nguyên lý hoạt động của van điề
u khiển được thể hiện trên (hình vẽ) : khi chưa có
tín hiệu tác động vào cửa (6), thì cửa (5) bị chặn và cửa (2) nối với cửa (3). Khi có tín
hiệu tác động vào cửa (6), ví dụ tác động bằng khí nén thì nòng van sẽ dịch chuyển về
phía bên phải, cửa (5) nối với cửa (7) và cửa (4) bị chặn. trường hợp tín hiệu tác động cửa
(6) mất đi, dưới tác động của lực lò xo nòng van trở về vị trí ban
đầu.







Hình 2-13. Nguyên lý hoạt động của van điều khiển

1-Thân van; 2-Piston điều khiển; 3-Lò xo; 4-Lỗ xã khí;
3
2
4
1
3
4
5
2
1
5-Cửa vào; 6-Nơi nhận tín hiệu; 7-Cửa ra
2.2.7.2. Van tiết lưu.
- Van tiết lưu có nhiệm vụ điều chỉnh lưu lượng dòng chảy, tức là điều chỉnh vận
tốc hoặc thời gian chạy của cơ cấu chấp hành. Ngoài ra van tiết lưu cũng có nhiệm vụ
điều chỉnh thời gian chuyển đổi vị trí của van đảo chiều.
-Nguyên lý làm việc của van tiết l
ưu là lưu lượng dòng chảy qua van phụ thuộc
vào sự thay đổi của tiết diện.













2.2.7.3. Van áp suất.
- Van an toàn : van an toàn có nhiệm vụ giữ áp suất lớn nhất mà hệ thống có thể
tải. Khi áp suất lớn hơn áp suất cho phép của hệ thống thì dòng áp suất khí nén sẽ thắng
lực lò xo và như vậy khí nén sẽ theo cửa ra của van ra ngoài.



Hình 2-14 Sơ đồ nguyên lý làm việc van tiết lưu.
1- Nút van ;2-phần ren điều chỉnh độ lớn của lỗ tiết lưu; 3-đường
dẫn khí vào; 4-đường thoát khí ra
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
11







Hình 2-15. Van an toàn.
1-Nút van; 2-Thân van; 3-Lò xo; 4-Giảm chấn; 5-Cửa ra; 6-Cửa vào

- Van điều chỉnh áp suất : van điều chỉnh áp suất (van giảm áp) có công dụng giữ
áp suất được điều chỉnh không đổi, mặc dù có sự thay đổi bất thường của tải trong làm
việc ở phía đường ra hoặc sự dao động của áp suất ở đường vào van. Nguyên tắc hoạt
động của van điều chỉnh áp suất (hình 2.18). Khi
điều chỉnh trục vít tức là điều chỉnh vị
trí của đĩa van, trong trường hợp áp suất ở cửa ra tăng lên so với áp suất được điều chỉnh,
khí nén sẽ qua lỗ thông tác động lên màng, vị trí kim van thay đổi, khí nén qua lỗ xả khí
ra ngoài. Cho đến chừng nào áp suất ở đường ra giảm xuống bằng áp suất được điều
chỉnh ban đầu, thì vị trí kim van sẽ trở về vị
trí ban đầu.










Maùy neùn piston
TA80
Mọ hỗ h
Maùy neùn
truỷc vờt











3. Kho sỏt mỏy nộn khớ piston TA80 ti phũng thớ nghim mỏy nộn.
3.1. Gii thiu chung.
3.1.1. Phm vi s dng ca mỏy nộn khớ piston FUSHENG TA80.
Mỏy nộn khớ piston TA80 l loi mỏy
nộn khớ hin i, do cụng ty FUSHENG sn
xut. Mỏy c s dng rng rói trong cỏc
ngnh cụng nghip cng nh trong sn xut, sa
cha phc v i sng hng ngy, thng c s
dng trong lp rỏp t ng v trong c nhng
vic khụng chuyn ng liờn tc, cú th
c
nh hoc di chuyn. Mc ớch chớnh ca mỏy
nộn piston TA80 l cung cp khớ nộn cho cỏc thit b lm sch chi tit mỏy, cỏc thit b
mỏy khụng th lm sch bng tay v nc c, dựng cung cp khớ nộn cho cỏc mỏy t
ng, dõy chuyn t ng, mỏy phun, mỏy sn.Mỏy nộn TA80 gm 3 piston, c b
trớ cỏch nhau 60 . L loi mỏy c lm mỏt bng giú.
Mỏy nộn khớ TA80 l loi mỏy nộn piston duy nht ti phũng thớ nghim mỏy nộn, s
b trớ mỏy ti phũng thớ nghim nh hỡnh:

Hỡnh 2-16. Van iu ch
nh ỏp sut
1- a van; 2- ng khớ nộn vo; 3- Kim van; 4-lũ xo; 5-Trc vớt iu chnh
lc lũ xo; 6- ai c khoỏ; 7- Bi lp trung gian; 8- Ca xó khớ; 9-Mng van;
10-L thụng khớ; 11-ng khớ nộn ra










Hình 3-1. Sơ đồ bố trí máy nén khí TA80 trong phòng thí nghiệm máy nén.
3.1.2. Nguyên lý làm việc của máy nén khí piston FUSHENG TA80.
Máy nén khí TA80 được vận hành bởi một động cơ điện. Khi động cơ điện làm
việc, mômen quay của động cơ tạo ra sẽ thông qua bộ truyền động bằng dây đai truyền
mômen quay đến trục khuỷu dẫn động trục khuỷu của máy nén quay. Khi trục khuỷu
quay thì thanh truyền liên kết với trục khuỷ
u sẽ chuyển động song phẳng, chuyển động
này của thanh truyền truyền động cho piston thông qua đầu nhỏ thanh truyền và chốt
piston dẫn động piston chuyển động tịnh tiến, khứ hồi và tuần hoàn. Máy nén này có ba
piston. Khi máy nén đã hoạt động người vận hành sẽ điều chỉnh lưu lượng của không khí
vào máy nén, không khí trước khi vào máy nén được đi qua bộ phận lọc thô để lọc bụi
bẩn.
- Quá trình hút của máy nén
Piston từ
điểm chết trên bắt đầu chuyển động tịnh tiến xuống dưới. Áp suất bên
trong xylanh bắt đầu hạ xuống tại van hút bắt đầu xuất hiện sự chênh áp giữa trong và
ngoài xylanh. Khi áp lực này lớn hơn lực đàn hồi của lò xo ở van hút và làm cho van hút
mở, không khí sẽ đi vào xylanh qua van hút thực hiện quá trình hút khí. Khi piston bắt
đầu đi xuống đến điểm chết dưới thì lúc này áp lực tại van hút sẽ không đ
áng kể do sự
chênh áp giữa trong và ngoài xylanh rất nhỏ, và áp lực tác dụng lên van hút nhỏ hơn lực
đàn hồi của lò xo, van hút đóng lại kết thúc quá trình hút khí (van hút là van một chiều

khi không có lực hút thì nó luôn được đóng kín nhờ lực đẩy của lò xo)
- Quá trình nén và đẩy khí

×