Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Đề tài: " Chợ nông, hải sản, chợ chạp phô rạch sỏi " ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 44 trang )

BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
Luận văn
Đề tài: " Chợ nông, hải sản, chợ chạp phô
rạch sỏi "
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 1
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Xuất xứ của dự án
Công cuộc đổi mới kinh tế xã hội của nước ta sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng chủ nghĩa xã hội có sự quản lý của nhà nước trong những năm
gần đây đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các đô thị trong cả nước. Mặt khác
sự phát triển của các đô thị lại tạo điều kiện cơ sở vật chất cho sự đổi mới và phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, trong đó lĩnh vực thương mại buôn bán, giao lưu
hàng hóa đang có điều kiện và thế mạnh để phát triển.
Xuất phát từ sự phát triển trong những năm qua của ngành thương nghiệp
tỉnh Kiên Giang nói chung và của thành phố Rạch Giá nói riêng, từ quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang, từ thực trạng của nền kinh tế
Kiên Giang trong đó có ngành thương nghiệp, việc xây dựng, quy hoạch lại các
khu quy hoạch là rất cần thiết.
Từ cơ sở vật chất và hiện trạng của khu chợ Rạch Sỏi như hiện nay cùng tập
quán buôn bán, kinh doanh lâu dài của người dân, việc xây dựng, chỉnh trang lại
chợ Rạch Sỏi là hết sức cần thiết và cấp bách, sẽ tạo môi trường thuận lợi hơn cho
người dân trong sản xuất kinh doanh, khắc phục tình trạng phát triển manh mún và
khó khăn về cơ sở hạ tầng, tác động xấu đến môi trường sinh thái như hiện nay.
Việc đầu tư khu chợ Rạch Sỏi sẽ tạo ra một hướng chuyển biến lớn trong
ngành thương nghiệp của tỉnh, với vị trí chiến lược là cửa ngỏ vào thành phố Rạch
Giá như hiện nay thì trung tâm thương mại Rạch Sỏi sẽ là đầu mối quan trọng gắn
kết các trung tâm thương mại khác trong tỉnh.
Dự án đầu tư xây dựng công trình Chợ nông – hải sản, chợ Chạp Phô Rạch
Sỏi là một trong những bước trong khuôn khổ triển khai dự án Khu thương mại
Rạch Sỏi. Góp phần tạo một sắc diện mới cho thành phố Rạch Giá. Khu vực dự án


có tổng diện tích 10.675 m
2
, bao gồm các khu chợ và các hạng mục phụ trợ khác
như: sân chợ, nhà xe, bãi lên hàng, trạm xử lý nước thải,…
Thực hiện Luật bảo vệ Môi Trường, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09/08 /2006 và nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ, Thông tư 08/2006/TT-BTNMT và các thông tư khác về mặt môi trường, Công
ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng Trung - 306 tiến hành lập báo cáo Đánh giá tác
động Môi trường dự án “Chợ nông – hải sản, chợ Chạp Phô Rạch Sỏi” để xem xét
và lượng hóa toàn bộ các tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường tự nhiên và
kinh tế - xã hội của dự án để từ đó đẩy mạnh các mặt tích cực và đề xuất các biện
pháp thích hợp hạn chế, giảm thiểu các mặt tiêu cực.
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 2
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
2. Mục đích của báo cáo Đánh giá tác động Môi trường (ĐTM)
Báo cáo ĐTM của Dự án “Chợ nông – hải sản, chợ Chạp Phô Rạch Sỏi”
được thực hiện với các mục đích chủ yếu sau:
Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội tại khu vực dự
án;
Phân tích trên cơ sở khoa học các nguồn tác động tích cực và tiêu cực
đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội khi dự án triển khai và đi vào
hoạt động;
Đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu và hạn chế các nguồn
tác động tiêu cực;
Đề xuất các chương trình giám sát môi trường phù hợp nhằm đảm bảo
các thông số về môi trường chính yếu được theo dõi thường xuyên;
Cung cấp căn cứ cơ sở khoa học cho cơ quan chức năng thuận lợi
trong công tác quản lý, thẩm định, phê duyệt và giám sát về mặt môi
trường.
3. Căn cứ pháp lý và kỹ thuật để lập báo cáo ĐTM

Việc lập báo cáo ĐTM của dự án Chợ nông – hải sản, chợ Chạp Phô Rạch
Sỏi được thực hiện dựa trên cơ sở tuân thủ các văn bản pháp lý sau:
Luật bảo vệ Môi trường Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng
11 năm 2005. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2006;
Nghị định số 80/2006/NĐ – CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật bảo vệ Môi trường;
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Nghị định số 21/2008/NĐ – CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính
phủ về việc việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ – CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ Môi
Trường;
Các Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi Trường hiện hành là: TCVN 2000 và
TCVN 2005 ban hành theo quyết định 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày
25/06/2002 của Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường nay là Bộ Khoa
học và Công Nghệ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 3
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
năm 2006 về bắt buộc áp dụng TCVN về môi trường và quyết định
1696/QĐ-BKHCN ngày 28/07/2006 của Bộ Khoa học và Công Nghệ.
 TCVN 6772 – 2000: Chất lượng nước – nước thải sinh hoạt – giới hạn
ô nhiễm cho phép;
 TCVN 5944 – 2005: Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm;
 TCVN 5942 – 2005: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt;
 TCVN 5937 – 2005: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh;

 TCVN 5949 – 2005: Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư
mức ồn tối đa cho phép;
Biên bản số 03/BB-UB ngày 24/11/2005 của UBND Tp Rạch Giá về
việc hợp thông qua quy hoạch xây dựng trung tâm thương mại Rạch Sỏi;
Thông báo số 93/TB-VP ngày 31/07/2006 của Văn phòng UBND tỉnh
Kiên Giang về ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Bùi Ngọc Sương
tại cuộc hợp thông qua các đồ án quy hoạch bến xe và khu dân cư tỉnh
Kiên Giang, quy hoạch trung tâm thương mại Rạch Sỏi, phương án chợ
16ha phường Vĩnh Thanh Vân;
Quyết định số 801/QĐ-UBND ngày 18/06/2007 của chủ tịch UBND
Tp Rạch Giá về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung
tâm thương mại Rạch Sỏi, Tp. Rạch Giá, T. Kiên Giang;
Quyết định số 243/QĐ-UBND ngày 25/06/2008 của UBND Tp Rạch
Giá về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu trung tâm thương
mại Rạch Sỏi, P. Rạch Sỏi, Tp. Rạch Giá, T. Kiên Giang;
Các tài liệu tham khảo khác như:
 Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực thực hiện dự án;
 Số liệu điều tra và đo đạc thực tế tại hiện trường.
4. Tổ chức thực hiện ĐTM
Tổ chức lập báo cáo ĐTM: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng Trung -
306.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Công nghệ Môi trường …………….
Địa chỉ:
ĐT: ………………… - Fax: ………………………….
Website: ………………………………………………
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 4
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
Email: ………………………………………………….
Danh sách thành viên trực tiếp tham gia lập báo cáo ĐTM của dự án.
TT Thành viên Học vị Chức vụ Đơn vị

1 Lê Hồng Sơn - Giám đốc điều hành
Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng
Hồng Trung - 306
2 Giám đốc
Công ty Cổ phần
Công nghệ Môi
trường ……….
3 P.Giám đốc
4 NV. Dự án
5 NV. Kỹ thuật
6 NV. Dự án
Căn cứ theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng Hồng Trung - 306 đã phối hợp với đơn vị tư vấn là Công ty
Cổ phần Công nghệ Môi trường …………… để hỗ trợ thực hiện báo cáo đánh giá
tác động môi trường của dự án;
Để thực hiện lập báo cáo ĐTM, Công ty Cổ phần Công nghệ Môi trường
………. đã cho triển khai ngay các hoạt động sau:
- Khảo sát thu thập các thông tin cần thiết về Dự án và vị trí thực hiện
dự án;
Tổ chức thu mẫu ngoài hiện trường, phân tích, xử lý, đánh giá các số
liệu thu thập;
Viết và thông qua nội dung báo cáo với chủ đầu tư, hoàn chỉnh báo
cáo và nộp Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định.
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 5
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
CHƯƠNG I
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1 Thông tin dự án
- Tên Dự án: Chợ nông - hải sản, chợ Chạp Phô Rạch Sỏi;

- Diện tích: 10.675 m
2
;
- Hình thức đầu tư: Đầu tư cải tạo, xây dựng theo hình thức cuốn
chiếu.
Diễn giải nội dung xây dựng cuốn chiếu:
Giai đoạn 1: Xây dựng chợ tạm (sử dụng khung tiền chế) phía trước sân chợ.
Hạng mục này không làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động chính của toàn khu chợ
vì các nhà lồng chợ hiện tại vẫn còn hoạt động bình thường. Giai đoạn này hiện đã
hoàn thành.
Giai đoạn 2: Sau khi xây dựng xong chợ tạm thì di dời các hộ kinh doanh
trong nhà lồng chợ thương nghiệp ra khu vực mới, tiến hành giải phóng mặt bằng
để xây dựng chợ Chạp Phô (đang xây dựng chợ Chạp Phô).
Giai đoạn 3: Khi toàn bộ nhà lồng chợ Chạp Phô xây dựng xong thì sắp xếp
tất cả các hộ kinh doanh tại chợ tạm vào ổn định buôn bán, đồng thời dời toàn bộ
các hộ kinh doanh trong chợ nông – hải sản cũ ra kinh doanh tại khu chợ tạm để
giải phóng mặt bằng, tiếp tục xây dựng chợ nông – hải sản mới. Trong quá trình thi
công chợ nông – hải sản, các hạng mục phụ trợ khác như chợ tự sản tự tiêu có mái
che, bờ kè, bãi lên hàng, cũng tiến hành xây dựng song song. Các hộ kinh doanh sẽ
được bố trí vào các nhà lồng chợ khi toàn bộ khu chợ xây dựng xong. Sau cùng
khu chợ tạm sẽ được sử dụng làm nhà xe.
Qui mô đầu tư:
 Chợ Chạp Phô : 114 – 124 lô sạp – Diện tích: 1.450 m
2
;
 Chợ nông - hải sản : 260 – 290 lô sạp – Diện tích: 2.500 m
2
;
 Chợ tự sản tự tiêu : 90 – 100 lô sạp – Diện tích: 700 m
2

;
 Và các hạng mục phụ trợ khác như: bãi lên hàng, sân chợ, nhà xe, bờ
kè, trạm xử lý nước thải,…
- Tổng vốn đầu tư: 27.796.216.000 đồng;
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 6
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
1.2 Chủ đầu tư
- Chủ đầu tư: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng Trung -
306;
- Người đại diện: Ông Lê Hồng Sơn;
- Chức vụ: Giám đốc điều hành;
- Trụ sở chính: Số 392, Đường Cách Mạng Tháng Tám, Phường An
Thới, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ;
- Điện thoại: 0710 3831 696
1.3 Vị trí địa lý của dự án
1.3.1 Mô tả vị trí địa lý
Khu chợ được xây dựng tại P. Rạch Sỏi, Tp. Rạch Giá, T. Kiên Giang.
Khu quy hoạch dự án có diện tích 10.675 m
2
. Các mặt tiếp giáp như sau:
- Phái Đông Bắc: giáp cầu Rạch Sỏi;
- Phía Tây Bắc: giáp sông Cái Sắn;
- Phía Tây Nam: giáp đường Hồ Xuân Hương;
- Phía Đông Nam: giáp đường Hải Thượng Lãn Ông.
Toạ độ: 9
o
57’21’’N
105
o
07’13’’E

1.3.2 Sơ đồ vị trí minh họa
Sơ đồ vị trí minh họa trình bày trong hình 1.1 và 1.2 (Xem chi tiết sơ đồ bố
trí mặt bằng tổng thể của dự án tại sơ đồ trang 2, phụ Lục II).
1.4 Mục tiêu Kinh tế - Xã hội và Chính trị của dự án
- Tạo môi trường kinh doanh buôn bán tốt cho người dân;
- Tạo động lực phát triển cho các ngành nghề sản xuất khác như
công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản… trong tỉnh cũng như các khu vực
xung quanh;
- Khu trung tâm thương mại Rạch Sỏi phát triển mà điển hình là khu
chợ cũ được xây dựng lại sẽ có mối quan hệ gắn kết cũng như sẽ là một
đối trọng đối với các trung tâm thương mại khác;
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 7
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
- Xác định quy mô và cơ cấu thành phần kinh tế trong lĩnh vực
thương mại của tỉnh;
- Định hướng phát triển các khu dân cư và dịch vụ công cộng kèm
theo;
- Với vị trí là cửa ngỏ của thành phố Rạch Giá thì việc xây dựng
mới chợ Rạch Sỏi sẽ tạo một diện mạo kiến trúc cảnh quan mới, một
điểm nhấn về cảnh quan cho thành phố Rạch Giá;
- Cụ thể hóa chủ chương đầu tư phát triển các khu trung tâm thương
mại tập trung của tỉnh Kiên Giang.
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 8
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
Hình 1.1 Vị trí dự án trên bản đồ TP Rạch Giá
(Sơ đồ chỉ mang tính chất minh họa vị trí thực hiện dự án nên không đúng về tỷ lệ)
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 9
Vị trí
Dự án
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI

Hình 1.2 Vị trí dự án trên bản đồ khu vực Phường Rạch Sỏi
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 10
Vị trí
Dự án
B
SÔNG CÁI SẮN
Đ

H


X
U
Â
N

H
Ư
Ơ
N
G
Đ HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
1.5 Nội dung chủ yếu của dự án
1.5.1 Qui mô dự án
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Chợ nông – hải sản, chợ Chạp Phô Rạch Sỏi có
diện tích 10.675 m
2
và tổng số vốn đầu tư gần 30 tỷ đồng với nhiều hạng mục công
trình phục vụ hoạt đông kinh doanh buôn bán của người dân.

1.5.2 Các hạng mục công trình của dự án và bố trí tổng thể mặt bằng
1.5.2.1 Các hạng mục công trình
Các hạng mục công trình cụ thể như sau:
Bảng 1.1 Các hạng mục công trình của dự án
TT Các hạng mục Diện tích (m
2
)
1 Chợ Chạp Phô 1.450
1.1 Tổng số lô sạp (124 lô) 576
1.1.1 Loại 4m
2
/lô (104 lô) 416
1.1.2 Loại 8m
2
/lô (20 lô) 160
1.2 Diện tích hành lang, giao thông, kết cấu 874
2 Chợ nông – hải sản 2.500
2.1 Ban quản lý chợ 46,5
2.2 Khu vệ sinh 50
2.3 Tổng số lô sạp (4m
2
/lô, 262 lô) 1048
2.4 Diện tích hành lang, giao thông, kết cấu 1355,5
3 Khu chợ tự sản tự tiêu (96 lô, 5m
2
/lô) 700
4 Các hạng mục phụ trợ khác
4.1 Bãi lên hàng 715
4.2 Chợ tạm (nhà xe) 1.050
4.3 Cây xanh cách ly chân cầu 255

4.4 Sân, đương giao thông quanh chợ 3.484
4.5 Hệ thống cấp thoát nước
4.6 Trạm xử lý nước thải
4.7 Nạo vét khu vực lên hàng
(Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng Chợ nông – hải sản, chợ Chạp Phô Rạch Sỏi, 2008)
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 11
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
1.5.2.2 Phương án xây dựng
a. Phương án bố trí mặt bằng
Căn cứ hiện trạng vốn có và yêu cầu của dự án cũng như các đặc điểm tự
nhiên, hướng gió, hướng nắng và các quy chuẩn hiện hành phương án quy hoạch tổng
mặt bằng công trình như sau:
Chợ nông sản và chợ Chạp Phô bố trí song song trục chính từ cầu Rạch Sỏi đổ
xuống. Ngoài ra còn tạo khoảng trống phía trước chợ dùng làm bãi giữ xe có máy che.
Riêng khu vực bãi lên hàng sẽ được bố trí bờ kè và chợ tự sản tự tiêu ở khu vực này
nhằm tạo một khoảng không vệ sinh giữa chợ nông sản và khu vực lên hàng.
Mặt bằng tổng thể của dự án được thể hiện cụ thể tại sơ đồ trang 1, Phụ lục II.
b. Kết cấu công trình
Công trình được xây dựng với kết cấu BTCT, vì kèo thép, mái lợp tole, sàn chợ
nông – hải sản láng xi măng, sàn chợ Chạp Phô lát gạch Ceramic kích thước
450x450, nền chợ tôn cao 0,45m so với sân chợ, móng cọc BTCT được thi công sau
khi khảo sát địa chất và tính toán đến khả năng chịu lực công trình.
c. Cấp nước công trình
Hệ thống cấp nước công trình được lấy từ mạng lưới cấp nước chung của thành
phố Rạch Giá, nước cấp chủ yếu cho khu vệ sinh và rửa các sản phẩm tại chợ nông –
hải sản. Ngoài ra còn xây dựng bể nước ngầm phục vụ công tác PCCC.
d. Thoát nước và vệ sinh môi trường
Hệ thống thoát nước công trình được thiết kế riêng với hệ thống đường ống
thoát nước sinh hoạt, nước thải từ hoạt động mua bán ở chợ được tập trung tại trạm
xử lý nước thải của khu chợ trước khi thải xuống sông Cái Sắn.

Nước mưa được thoát trực tiếp xuống sông Cái Sắn thông qua các rãnh
thoát nước.
Rác thải toàn khu chợ được thu gom tập trung tại hố chứa tạm của khu
chợ. Hàng ngày xe của công ty công trình đô thị chở đến bãi rác chung của
thành phố Rạch Giá.
e. Giải pháp cấp điện công trình
Hệ thống cấp điện cho chợ được lấy từ lưới điện quốc gia, dựa trên hệ thống
cấp điện cũ hiện có và được chia làm 2 chức năng sau:
Điện phục vụ sinh hoạt, buôn bán trong chợ;
Điện chiếu sáng, bảo vệ.
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 12
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
1.6 Kế hoạch thực hiện
Quý III năm 2008: Chuẩn bị đầu tư;
Quý IV năm 2008: Khởi công xây dựng chợ Chạp Phô;
Quý II năm 2009: Hoàn thành chợ Chạp Phô và đưa công trình vào sử
dụng đồng thời tiếp tục xây dựng chợ nông – hải sản và các hạng mục phụ
trợ còn lại;
Quý I năm 2010: Hoàn thành và đưa vào sử dụng toàn bộ công trình.
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 13
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC DỰ ÁN
2.1 Khát quát về điều kiện tự nhiên và môi trường tại khu vực dự án
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Rạch Sỏi là phường cửa ngõ khi vào thành phố Rạch Giá đi trên các quốc lộ
80, quốc lộ 63 và quốc lộ 61. Tại Rạch Sỏi còn có sân bay Rạch Giá và bến xe Rạch
Sỏi là hai điểm giao thông quan trọng của Rạch Giá. Chợ nhà lồng Rạch Sỏi là chợ

lớn thứ hai của thành phố Rạch Giá.
Chợ nông - hải sản, chợ Chạp Phô Rạch Sỏi được xây dựng tại vị trí chợ rạch
sỏi cũ thuộc phường Rạch Sỏi, thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang.
Toàn bộ khu đất xây dựng chợ nông - hải sản và chợ Chạp Phô rạch sỏi có tổng
diện tích 10.675m
2
với các phía tiếp giáp như sau:
- Phái Đông Bắc: giáp cầu Rạch Sỏi;
- Phía Tây Bắc: giáp sông Cái Sắn;
- Phía Tây Nam: giáp đường Hồ Xuân Hương;
- Phía Đông Nam: giáp đường Hải Thượng Lãn Ông.
Toạ độ: 9
o
57’21’’N
105
o
07’13’’E
2.1.1.2 Địa hình và địa chất khu vực dự án
Phường Rạch Sỏi thuộc thành phố Rạch Giá nên có những đặc điểm địa hình
tương tự với những đặc điểm chung của tỉnh Kiên Giang. Kiên Giang là một tỉnh
thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đất đai chủ yếu là đồng bằng, với diện tích
564.464 ha, chiếm trên 90% diện tích toàn tỉnh. Phần đất liền Kiên Giang tương đối
bằng phẳng có hướng thấp dần từ phía Ðông Bắc (độ cao trung bình từ 0,8 - 1,2m)
xuống Tây Nam (độ cao trung bình từ 0,2 - 0,4m). Ðặc điểm địa hình này cùng với
chế độ thuỷ triều biển Tây chi phối rất lớn khả năng tiêu thoát úng về mùa mưa và
đồng thời bị ảnh hưởng lớn của mặn nhất là vào các tháng cuối mùa khô, gây trở ngại
nhiều tới sản xuất và đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 14
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
2.1.1.3 Khí tượng – thủy văn

Thành phố Rạch Giá nằm sát biển phía Tây Nam nên mang những đặc tính của
khí hậu miền biển Kiên Giang, có nhiều nét đặc biệt so với các vùng khác.
a. Nhiệt độ
Thành phố Rạch Giá có nền nhiệt độ vào loại cao nhất nước ta, nhiệt độ trung
bình năm khoảng 27 – 27,5
o
C. Theo bảng số liệu cho thấy nhiệt độ trung bình nhìn
chung không thay đổi nhiều qua các năm. Biên độ nhiệt độ dao động không nhiều
khoảng 3-4
o
C (Tạp chí Khí Tượng Thủy Văn, 2008)
Bảng 2.1 Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm
Tháng Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm (
o
C)
2004 2005 2006 2007 2008
1 25,9 26,0 26,3 25,7 25,8
2 26,1 26,7 26,9 25,9 25,9
3 27,9 27,6 27,7 27,6 27,8
4 29,6 29,4 28,5 28,8 28,4
5 29,3 29,3 28,5 28,5 28,3
6 28,2 28,8 28,4 28,7 28,0
7 27,9 28,5 27,5 - 28,0
8 27,6 28,3 27,4 27,5 -
9 27,8 27,9 27,5 27,9 -
10 27,5 28,1 27,6 27,2 -
11 27,5 27,4 28,2 27,2 -
12 26,0 25,9 26,2 27,2 -
Trung bình 27,6 27,8 27,5 27,5 -
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang, 2006; Tạp chí Khí Tượng thủy văn,

2007, 2008)
b. Mưa
Thành phố Rạch Giá là một trong những vùng có lượng mưa lớn nhất Nam bộ.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.068,2mm với số lượng ngày mưa 126 – 170
ngày. Riêng tháng 01 năm 2008 có lượng mưa đo được là 22mm. Trong đó có 5 ngày
có mưa.
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 15
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
Bảng 2.2 Lượng mưa trung bình các tháng trong năm
Tháng
Lượng mưa trung bình các tháng trong năm (mm)
2004 2005 2006 2007 2008
1 3,1 - 10,3 30,0 22,0
2 - - 4,6 - 25,8
3 0,1 14,6 66,8 105,0 68,8
4 28,2 15,7 74,3 82,0 133,0
5 66,4 163,4 386,0 298,0 229,0
6 356,8 390,0 381,1 286,0 355,0
7 386,1 541,7 416,0 - 215,0
8 278,6 153,7 278,7 505,0 -
9 183,9 275,8 526,1 268,0 -
10 259,2 396,6 232,5 580,0 -
11 189,3 273,0 69,3 - -
12 4,5 74,2 8,8 49,0 -
Trung bình 1.756,2 2.298,7 2.454,5 244,77 -
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang, 2006; Tạp chí Khí Tượng thủy văn,
2007, 2008)
c. Độ ẩm
Độ ẩm tương đối khoảng 80 – 82 %, trong các mùa khô độ ẩm cao trung bình
chỉ đạt mức 76 – 80% và các tháng mùa mưa độ ẩm cao trung bình lên tới 83 – 88%,

Theo kết quả đo đạc của trạm khí tượng thủy văn được báo cáo trong niên giám thống
kê năm 2006 thì độ ẩm không khí trung bình hàng năm của tỉnh Kiên Giang dao động
khoảng 83%. Biên độ cách biệt độ ẩm không khí không lớn, từ 1 - 3%. Theo kết quả
đo đạt những tháng đầu năm 2008 cho thấy ẩm độ của thành phố Rạch Giá trung bình
đạt 82%, dao động không nhiều so với các tháng tương đương của năm 2007.
Bảng 2.3 Độ ẩm trung bình các tháng trong năm (%)
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 16
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
Tháng
Độ ẩm trung bình các tháng trong năm (%)
2004 2005 2006 2007 2008
1 81 81 81 81 83
2 80 80 79 79 82
3 77 75 80 80 79
4 76 75 82 79 79
5 81 82 84 84 84
6 84 84 84 83 85
7 85 86 87 - 83
8 87 84 88 87 -
9 84 86 87 85 -
10 81 84 85 85 -
11 81 83 80 - -
12 79 81 73 78 -
Trung bình 81 82 83 82,1 -
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang, 2006; Tạp chí Khí Tượng thủy văn,
2007, 2008)
d. Nắng
Trung bình hàng năm ở Kiên Giang có khoảng 2.650 giờ nắng/năm, mùa mưa
nắng ít đi đáng kể so với mùa khô, vào mùa khô có 7 giờ nắng/ngày, trên đất liền
tháng có nhiều nắng nhất là tháng 3, trung bình là 270 giờ, tháng nắng ít nhất là tháng

8, 9 với số giờ nắng trung bình chỉ từ 160 – 170 giờ.
e. Gió
Hướng gió thịnh hành nhất: đặc điểm nổi bậc là sự thay đổi tần suất hướng gió
và gió thịnh hành theo mùa.
Mùa nắng: thịnh hành gió Bắc và Đông, đầu mùa (tháng 11, 12) gió Bắc và
Đông chiếm ưu thế rỏ rệt, tần suất mỗi hướng đều trên 30%, thậm chí trên 50%, từ
giữa mùa thịnh hành hướng gió Đông với tần suất đáng kể.
Mùa mưa: thịnh hành hướng gió Tây hoặc Tây Nam, gió Tây Nam chiếm ưu
thế (37 – 50%) so với gió Tây (24 – 41%), cả 2 hướng tần suất gió thịnh hành lên đến
60%, thậm chí trên 90%.
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 17
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
Vận tốc trung bình: tốc độ trung bình là 2,5m/s, tốc độ gió trung bình của các
tháng mùa mưa cao hơn các tháng mùa khô, theo hướng gió thì gió Tây và Tây Nam
về mùa mưa có vận tốc lớn nhất (4 – 4,5 m/s) về mùa khô thì gió Bắc và gió Đông
Bắc có vận tốc lớn hơn cả, như vậy hướng gió thịnh hành trong các mùa có tốc độ
trung bình hơn cả.
Mùa mưa là mùa giông nên thường có gió mạnh tới cấp 7, 8 tốc độ gió mạnh
nhất 16 – 20 m/s, cá biệt có năm lên đến 40m/s.
f. Các hiện tượng thời tiết khác
Sương mù: trong những tháng giữa và cuối mùa khô thường xuất hiện sương
mù vào lúc gần sáng và tan nhanh vào lúc mặt trời mọc, từ tháng giêng đến tháng 4
trung bình có khoảng 1 ngày sương mù, trong đó tháng 3 có 1,5 ngày, trung bình năm
có 6 ngày sương mù.
Giông: thành phố Rạch Giá có nhiều cơn giông hơn các vùng khác ở Nam bộ,
trung bình năm có 25 – 30 ngày có giông. Giông thường kèm theo mưa rào và gió
mạnh, trong một vài trường hợp còn kèm theo mưa đá hoặc vòi rồng.
Bão: ở thành phố Rạch Giá rất ít khi có bão, song điều đáng quan tâm là hậu
quả của mưa thường do ảnh hưởng của bão, bão thường xảy ra ở Biển Đông và Kiên
Giang chịu ảnh hưởng mưa, nhưng ảnh hưởng này không lớn và không thường

xuyên.
2.1.2 Hiện trạng môi trường tại khu vực dự án
2.1.2.1 Sơ đồ và vị trí thu mẫu
Để đánh giá chất lượng môi trường cũng như các ảnh hưởng từ dự án đến môi
trường đơn vị Tư vấn đã phối hợp với Trung tâm quan trắc Môi trường thành phố
Cần Thơ để tiến hành thu mẫu tại khu vực dự án vào tháng 10/2008.
2.1.2.2 Chất lượng môi trường nước
a. Nước mặt
Để có số liệu một cách cụ thể và chính xác về chất lượng nước môi trường nền
khu vực thực hiện dự án, chủ dự án kết hợp với Trung tâm quan trắc Môi trường
thành phố Cần Thơ để tiến hành thu mẫu và phân tích các thành phần môi trường
(nước mặt, nước ngầm, không khí) khu vực thực hiện dự án. Kết quả phân tích nước
mặt tại sông Cái Sắn (nơi nhận nguồn thải từ chợ Rạch Sỏi) trình bày trong bảng 2.4.
Bảng 2.4 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu vực dự án
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 18
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Kết quả
TCVN
NM1 NM2
1 pH - 6,78 6,82 6-8,5
2 Chất rắn lơ lửng mg/l 117,0 121,0 20
3 COD mg/l 24,5 22,3 < 10
4 BOD
5
20
o
C mg/l 16,0 14,0 < 4
5 Sắt tổng mg/l 0,17 0,18 1
6 Tổng Nitơ mg/l 4,2 3,0 KQĐ

7 Tổng Phospho 0,3 0,4 KQĐ
8 Tổng số Coliforms MPN/100ml 4,8x10
4
4,8x10
5
5x10
3
Ghi chú:
- Kết quả phân tích trên do Trung tâm quan trắc tài nguyên môi trường Cần Thơ
thực hiện thu mẫu và phân tích theo hợp đồng thu mẫu với Công ty Hải Trân.
- Mẫu thu ngày 21/10/2008.
- KQĐ: không qui định.
- Vị trí thu mẫu:
+ NM1: mẫu thu tại khu vực dự án (X: 0513247; Y: 1100716);
+ NM2: mẫu thu cách khu vực dự án 200m hướng hạ lưu (X: 0513673 ; Y:
1100935).
Qua bảng kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước sông Cái Sắn hiện tại đã
có dấu hiệu ô nhễm bởi các thành phần hữu cơ và vi sinh. Đa số các chỉ tiêu phân tích
vượt tiêu chuẩn cho phép của TCVN 5942 :2005 - cột A, chất rắn lơ lửng (SS) vượt
tiêu chuẩn cho phép từ 5-6 lần, COD vượt hơn 2 lần, BOD
5
vượt tiêu chuẩn cho phép
từ 3-4 lần và tổng Coliforms tại sông Cái Sắn vượt hơn 9,6 lần đối với chỉ tiêu tại vị
trí khu vực thực hiện dự án và vượt 96 lần so với tiêu chuẩn Việt Nam về nước mặt
cột A. Trong đó vị trí NM1 là điểm tại khu vực dự án, chỉ tiêu COD và BOD
5
cao
hơn so với vị trí thu mẫu cách khu vực dự án 200m về phía hạ lưu. Có thể nói chất
lượng nước mặt khu vực dự án đã bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh đặc biệt là mẫu thu tại
vị trí dự án. Vì vậy, khi dự án đi vào hoạt đồng cần tiến hành xây dựng hệ thống xử lý

nước thải chợ… trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
b. Nước dưới đất
Nước dưới đất tại khu vực dự án được thu mẫu và phân tích bao gồm các chỉ
tiêu: pH, độ cứng, Cl
-
, SO
4
2-
, NO
3
-
,

Fe, COD và Coliform. Kết quả phân tích chất
lượng nước dưới đất khu vực dự án được thể hiện theo bảng sau:
1
TCVN 5942: 2005: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt – Cột A: Giá trị áp dụng đối với nước mặt có thể làm nguồn nước
cấp cho sinh hoạt (nhưng phải qua quá trình xử lý theo quy định).
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 19
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
Bảng 2.5 Chất lượng nước dưới đất khu vực dự án
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả
TCVN
5944:2005
1 pH - 6,72 6,5-8,5
2 Asen mg/l 0,007 0,05
3 Độ cứng mgCaCO
3
/l 260,0 300-500
4 Sắt tổng mg/l 0,05 1-5

5 Clorua mg/l 18,0 200-600
6 Nitrat mg/l 0,2 45
7 Sunfat mg/l 69 200-400
8 Tổng Coliforms MPN/100ml 4,8x10
2
3
Ghi chú:
- Kết quả phân tích trên do Trung tâm quan trắc tài nguyên môi trường Cần
Thơ thực hiện thu mẫu và phân tích theo hợp đồng thu mẫu với Công ty
Hải Trân. Mẫu thu ngày 21/10/2008.
- Kết quả phân tích Asen được thực hiện bởi Trung tâm kỹ thuật và ứng dụng
công nghệ, Sở Khoa học Công nghệ Cần Thơ. Mẫu thu ngày 25/11/2008.
(Mẫu Asen được phân tích bổ sung theo ý kiến đóng góp của hội đồng
thẩm định ngày 18/11/2008).
- Vị trí thu mẫu trong khu vực đang xây dựng dự án.
Qua bảng 2.5 về kết quả phân tích nước dưới đất khu vực dự án, các chỉ tiêu
đều nằm trong giới hạn cho phép, chỉ có chỉ tiêu tổng Colifoms là vượt tiêu chuẩn
cho phép nhiều lần (160 lần).
2.1.2.3 Chất lượng môi trường không khí
Kết quả phân tích mẫu không khí xung quanh khu vực dự án do Trung tâm
quan trắc Môi trường Cần Thơ thực hiện 10/2008 được thể hiện qua bảng 2.6.
Bảng 2.6 Bảng kết quả phân tích các mẫu không khí
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 20
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
TT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả TCVN 5937:2005
TCVN 5949:2005
2
TCVN 5508:1991
3
KK1 KK2 KK3

1 Nhiệt độ
o
C 33,7 34,0 30,6 32
1 Ồn dBA 79,4 73,7 72,8 75
2 Bụi lơ lửng (TSP) mg/m
3
0,57 0,29 0,24 0,3
3 SO
2
mg/m
3
0,35 0,31 0,13 0,35
4 NO
2
mg/m
3
0,24 0,13 0,16 0,2
5 CO mg/m
3
3,44 1,15 3,44 30
Ghi chú:
- Kết quả phân tích trên do Trung tâm quan trắc tài nguyên môi trường Cần Thơ
thực hiện thu mẫu và phân tích theo hợp đồng thu mẫu với Công ty Hải Trân. Mẫu
thu ngày 21/10/2008.
- Độ ồn đo ngày 25/11/2008. (Kết quả ồn được đo bổ sung theo ý kiến đóng
góp của hội đồng thẩm định ngày 18/11/2008).
- Vị trí thu mẫu
 KK1: Khu vực đang xây dựng chợ Chạp Phô (X: 0513191; Y:
1100469) ;
 KK2: Khu vực chợ nông sản (X: 0513209; Y: 1100556);

 KK3: Cách khu vực dự án 200m theo hướng gió chủ đạo (X: 0513501;
Y: 1100556).
So sánh kết quả phân tích các chỉ tiêu trên theo các Tiêu chuẩn Việt Nam về môi
trường như TCVN 5937:2005 – Chất lượng không khí xung quanh, TCVN 5949:2005 –
Âm học, tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư cho thấy trừ mẫu thu tại khu vực đang
xây chợ (KK1) là có nhiều chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn cho phép nhưng không nhiều. Tại
các vị trí còn lại các chỉ tiêu đều nằm trong khoảng cho phép.
Mẫu thu tại vị trí đang xây chợ Chạp Phô thì hầu hết các chỉ tiêu đều vượt tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần chỉ trừ chỉ tiêu SO
2
và CO là còn nằm trong giới hạn cho
phép. Quá trình thi công do hoạt động của máy móc nên vấn đề bụi và ồn cao. Tuy
nhiên, nguồn ô nhiễm này sẽ biến mất khi dự án kết thúc giai đoạn xây dựng.
Hai điểm thu mẫu không khí còn lại có các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho
phép của tiêu chuẩn so sánh. Kết quả này cho thấy chất lượng các thành phần môi
trường xung quanh khu vực dự án hiện tại còn khá tốt. Vì vậy, khi dự án đi vào hoạt
2
TCVN 5949:2005: Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư – Mức ồn tối đa cho phép.
3
TCVN 5508:1991: Không khí vùng làm việc vi khí hậu, phương pháp đo và đánh giá.
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 21
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
động cần kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm không khí nhằm đảm bảo chất lượng môi
trường không khí khu vực.
Tóm lại, qua khảo sát hiện trạng môi trường khu vực dự án cho thấy chất lượng
môi trường không khí còn tương đối tốt. Riêng chất lượng nước mặt đã bị ô nhiễm
hữu cơ và vi sinh, chất lượng nước dưới đấ đã bị nhiễm vi sinh rất cao vì vậy xử lý và
quản lý tốt các nguồn gây ô nhiễm do hoạt động của dự án cần được quan tâm khi dự
án đi vào hoạt động, nhằm hạn chế ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
2.1.2.4 Hiện trạng khu chợ Rạch Sỏi cũ

 Hiện trạng về kiến trúc
Trong khu vực xây dựng gồm có hai công trình chính:
Chợ thương nghiệp, diện tích 1.081,5m
2
.
Chợ đồ sắt, giầy dép, ngư cụ, ăn uống gồm 4 nhà trệt có tổng diện tích
1.165 m
2
;
Chợ nông - hải sản: diện tích 1.551,5m
2
;
Ngoài ra còn có hệ thống sân, đường xung quanh chợ với diện tích
7.820m
2
.
Qua kiểm định chất lượng công trình cho thấy các nhà lồng chợ đều xuống cấp
và hết hạn sử dụng do đã được xây dựng lâu đời.
Ngoài ra dọc bờ kè sông Cái Sắn còn có 6 căn nhà tạm của dân tự lấn chiếm để
kinh doanh và xung quanh chợ cũng có nhiều máy che tạm phát sinh do nhu cầu mua
bán của người dân với tổng diện tích khoảng 4.163m
2

(Nguồn: Dự án đầu tư chợ nông – hải sản, chợ Chạp Phô Rạch Sỏi)
 Hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật
Bờ kè chợ dài 60m hiện đã xuống cấp, khu vực lên hàng cặp bờ kè bị bồi
lắng do rác thải nên hiện nay rất cạn.
Diện tích sân chợ còn lại là 2.558m
2
có đến 60% bị ẩm thấp, nhất là khu

vực xung quanh chợ buôn bán hàng nông sản, thường bị ngập úng vào mùa
mưa, không đảm bảo vệ sinh môi trường.
Hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn của khu chợ gồm các đường rãnh
thoát nước dài 250m, 1 cống xả Ф1000mm xã trực tiếp ra sông Cái Sắn. hệ
thống này đã quá cũ không đảm bảo thoát nước cho toàn chợ và theo quy
hoạch mới thì hệ thống này không còn sử dụng được nữa. Hiện chợ chưa có
hệ thống xử lý nước thải tập trung
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 22
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
 Hiện trạng kinh doanh buôn bán
Khu vực sẽ đầu tư xây mới gồm chợ thương nghiệp, dãy kios 50 căn, chợ gia vị,
chợ cá cũ, chợ bờ kè, chợ tự sản tự tiêu và các khu khác. Theo thống kê của ban quản lý
chợ Rạch Sỏi số liệu hiện tại về kinh doanh buôn bán tại khu này như sau:
Phần kinh doanh hàng bách hóa, tạp phẩm : 222 lô sạp
Phần kinh doanh hàng nông sản : 265 lô sạp
Chợ tự sản tự tiêu : 92 lô sạp
Trong đó, phần buôn bán vãi sợi, quần áo may sẵn, mỹ phẩm, giầy dép, đồng
hồ gồm 108 lô sạp dự kiến di dời về chợ bách hóa sẽ được xây dựng tại bến xe theo
quy hoạch đã được phê duyệt (phần này không thuộc nội dung đầu tư của công ty
Hồng Trung). Vậy số lô còn lại cần phải bố trí mới là:
Phần kinh doanh hàng bách hóa, tạp phẩm : 114 lô sạp
Phần kinh doanh hàng nông sản : 265 lô sạp
Chợ tự sản tự tiêu : 92 lô sạp
 Hiện trạng vệ sinh môi trường
Các nhà lồng chợ Rạch Sỏi đều đã xuống cấp do đã đươc xây dựng lâu đời và
đã hết hạn sử dụng; phần bờ kè dài 60m hiện đã xuống cấp, khu vực lên hàng cặp bờ
kè bị bồi lắng do rác thải nên hiện nay rất nông; hệ thống sân chợ nhiều nơi ẩm thấp,
thường bị ngập úng vào mùa mưa, không đảm bảo vệ sinh môi trường.
Rác thải khu chợ được thu gom và đưa về nơi tập kết chung của thành phố
Rạch Giá, sân chợ và bãi xe ẩm thấp nên nhìn chung chưa đảm bảo vệ sinh, thường

ngập úng vào mùa mưa. Vì vậy đầu tư xây mới chợ Rạch Sỏi là việc làm cần thiết và
hợp lý.
2.2 Điều kiện về kinh tế - xã hội
2.2.1 Điều kiện về kinh tế
Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua vẫn duy trì được khả năng tăng
trưởng cao, bình quân 5 năm đạt 11%, cơ bản đạt mục tiêu đề ra của Đại hội VII
Đảng bộ tỉnh. Trong hoàn cảnh còn nhiều khó khăn thách thức, tăng trưởng kinh tế
hàng năm của tỉnh đều tăng và bình quân 5 năm (2001-2005) tăng cao hơn 3% so với
kế hoạch 5 năm trước là một thành tựu to lớn. Nền kinh tế phát triển đúng hướng,
chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh từng bước được cải thiện. Quy mô tổng sản
phẩm nền kinh tế của tỉnh năm 2005 đạt 10.835 tỷ đồng gấp 1,7 lần năm 2000, GDP
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 23
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
bình quân đầu người 9,7 triệu đồng tương đương 592 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Đi đôi với việc phát triển kinh
tế, quan tâm giải quyết có hiệu quả các vấn đề văn hóa-xã hội quan trọng, xã hội hoá
đạt được kết quả bước đầu trên một số lĩnh vực.
Theo số liệu mới nhất về Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu
năm 2008 tiếp tục phát triển và tăng trưởng, các biện pháp kiềm chế lạm phát và thực
hiện bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu của Chính phủ tiếp tục phát huy tác dụng, chỉ
số giá tiêu dùng tiếp tục giảm so với tháng trước, đẩy mạnh việc thực hiện giải ngân
hỗ trợ an sinh xã hội…
Các chỉ tiêu về sản lượng lương thực, thương mại, dịch vụ, du lịch, thu ngân
sách, kim ngạch xuất khẩu đều đạt và vượt kế hoạch.
2.2.2 Điều kiện về xã hội
2.2.2.1 Dân số
Dân số tỉnh Kiên Giang gần 1,7 triệu người. Trong đó dân tộc Kinh: 84,41%;
Khmer: 12,23%; Hoa: 2,97%. Dân số của tỉnh phân bố không đều, thường tập trung ở
ven trục lộ giao thông, kênh rạch, sông ngòi và một số đảo. Theo kế hoạch dân số,
phấn đấu hạ tỷ lệ sinh hàng năm từ 0,5-0,6‰ giai đoạn 2001-2005 và giảm 0,4‰ giai

đoạn 2006-2010 thì qui mô dân số toàn tỉnh đến 2005 là 1.689.745 người và đến năm
2010 hơn 1.834.000 người.
- Tổng số dân phường Rạch Sỏi: 14.934 người
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,34%
- Tổng số hộ: 2.957 hộ
- Tổng số dân trong độ tuổi lao động: 7.055 người. Trong đó
 Lao động phi nông nghiệp: 4.233 người, chiếm 60 %;
 Lao động nông, lâm, ngư nghiệp: 2.822 người, chiếm 40%.
(Nguồn: www.kiengiang.gov.vn)
2.2.2.2 Giáo dục – Y tế
a. Giáo dục
Hệ thống trường học các cấp tiếp tục được mở rộng về số lượng và cơ bản xoá
trường, lớp tạm. Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục của Nhà nước, hệ thống
trường học các cấp ở nông thôn đã đạt được những kết quả đáng khích lệ về số lượng
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 24
BÁO CÁO ĐTM CHỢ NÔNG – HẢI SẢN, CHỢ CHẠP PHÔ RẠCH SỎI
và cơ sở trường lớp. Trước hết là hệ thống trường học các cấp ở nông thôn tiếp tục
được mở rộng và phát triển, đến năm 2006 có 46% số xã có trường mẫu giáo/mầm
non, 100% số xã có trường tiểu học, 96% số xã có trường trung học cơ sở (năm 2001
là 90%), 18% số xã có trường trung học phổ thông (năm 2001 là 6,7%). Điểm tiến
bộ về giáo dục tiểu học là số trường bình quân 1 xã đạt gần 2,1 trường, tương đương
Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL 2,14 trường) và cao hơn bình quân cả nước (cả
nước 1,44 trường). Việc mở thêm các điểm trường ở các ấp tuy còn gặp khó khăn
nhưng đã phần nào tạo điều kiện thuận lợi để học sinh không phải đi học xa, giảm
được tình trạng học sinh bỏ học. Bên cạnh tiến bộ về số lượng trường học, lớp học
các cấp tăng nhanh, phong trào xây dựng trường học kiên cố, xoá trường, lớp học tạm
đạt kết quả đáng khích lệ. Tỷ lệ trường học được xây dựng kiên cố và bán kiên cố
tương ứng ở các cấp học là mẫu giáo/mầm non đạt 20% và 77,3%, tiểu học đạt 24%
và 74,5%, trung học cơ sở đạt 56% và 58,1%, trung học phổ thông đạt 60% và 30%.
Tuy nhiên, cấp học mầm non còn ít về số trường, lớp, nhất là vùng vùng sâu, vùng

xa, toàn tỉnh đã hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp học giai đoạn I,
nhưng vẫn còn gần ba ngàn phòng học xuống cấp cần sửa chữa hoặc xây mới thay
thế; công tác xã hội hóa giáo dục đạt được một số kết quả, nhưng chuyển biến chậm,
chưa tạo được hiệu quả sâu rộng (Nguồn: www.kiengiang.gov.vn).
b. Y tế, mạng lưới thông tin liên lạc
Hệ thống y tế xã tăng nhanh về số lượng trạm y tế, cơ sở vật chất và các trang
thiết bị khám chữa bệnh, đến năm 2006, toàn tỉnh có gần 94% xã có trạm y tế, bình
quân có gần 1 bác sĩ trên 10 ngàn dân (tỷ lệ này năm 2001 là 0,5 bác sĩ/ 10 ngàn dân).
Mạng lưới thông tin, văn hóa phát triển nhanh, góp phần cải thiện đời sống tinh thần
của người dân nông thôn,có 96% số xã có điểm bưu điện văn hoá (năm 2001 là 50%),
đây là một loại hình kết hợp giữa bưu điện và văn hóa do ngành Bưu điện đầu tư xây
dựng và phát triển. Tỷ lệ xã có điểm bưu điện văn hoá được nối mạng internet đạt
50% cao hơn cả nước và Vùng Đồng bằng sông Cửu Long( cả nước là 17,7%, vùng
Đồng bằng sông Cửu Long 43,6%). Ngoài ra khu vực nông thôn còn có 35% xã có
trạm bưu điện xã. Cả hai loại hình điểm bưu điện văn hoá xã và trạm bưu điện xã về
cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu thông tin liên lạc ở khu vực nông thôn toàn tỉnh. Số
hộ có máy điện thoại cố định là 58,6 ngàn hộ, chiếm gần 23% tăng 16% so năm
2001; bình quân cứ 4,3 hộ thì có 1 hộ có máy điện thoại (Nguồn:
www.kiengiang.gov.vn).
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 _ lớp KHMT B K33 25

×