Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

VIÊM KHỚP DẠNG THẤP (Kỳ 1) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.9 KB, 5 trang )

VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
(Kỳ 1)

I- QUAN NIỆM YHHĐ:
A- Tần suất mắc bệnh:
1- Tỷ lệ mắc bệnh (Prevalence):
Theo WHO (1992) tỷ lệ mắc bệnh chung là 0,5 - 3% dân số thế giới từ
15 tuổi trở lên, tỷ lệ này có thể lên đến 5% tùy chủng tộc như:
- Tỷ lệ bệnh thấp hơn 0,5% ở người Nhật và Trung Quốc. Đặc biệt chỉ
0,1% quần thể người da đen ở Nam Phi và 0,18% ở Tây Bắc Hy Lạp. Tỷ lệ mắc
bệnh cao hơn 5% ở quần thể người da trắng và các bộ lạc da đỏ ở Bắc Mỹ.
- Tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi 0,3% ở người dưới 35 tuổi và đến trên 10% ở
người trên 65 tuổi.
- Tỷ lệ mắc bệnh ở phụ nữ cao hơn hẳn ở nam giới. Tỷ lệ nam/nữ là 1/2,5.
Ở lứa tuổi dưới 60, tỷ lệ này là 1/5-6 nhưng trên 65 tuổi, tỷ lệ này chỉ là 1/2.
- Ở nước ta, theo nghiên cứu của các tỉnh phía Bắc, tỷ lệ này là 0,5% dân số
và chiếm 20% số bệnh nhân khớp đến điều trị tại bệnh viện.
2- Tỷ lệ mới mắc bệnh (Incidence):
Hàng năm có khoảng 700 - 750 người mới mắc bệnh viêm khớp dạng
thấp trên 1 triệu dân số tứ 15 tuổi trở lên. Viêm khớp dạng thấp có thể gặp ở mọi
lứa tuổi nhưng thường tập trung tới 80% vào lứa tuổi trung niên.
Ngoài ra, các yếu tố dịch tễ cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh như: tình
trạng kinh tế, xã hội, các stress tâm lý và các trạng thái cơ thể như thai nghén,
thuốc ngừa thai, mãn kinh …
Có thể nói về mặt dịch tễ học, viêm khớp dạng thấp là bệnh của phụ nữ ở
tuổi trung niên, vì 70 - 80% bệnh nhân là nữ và 60 - 70% xuất hiện ở lứa tuổi trên
30.
B- Nguyên nhân gây bệnh:
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mạn tính được coi là một bệnh tự miễn
quan trọng thứ hai trong nhóm các loại bệnh tự miễn (sau bệnh Lupus đỏ hệ
thống) và là bệnh quan trọng nhất trong nhóm bệnh khớp do Thấp. Nguyên nhân


gây bệnh chưa rõ, có nhiều giả thiết được đưa ra mặc dù đã tìm được sự hiện diện
của nhóm kháng thể kháng globuline miễn dịch ở trong huyết thanh cũng như
trong dịch khớp của người bệnh, gọi chung là nhân tố thấp.
Kháng thể có thể là: IgM anti IgG, IgG anti IgG, IgA anti IgG. Các
kháng thể này tự nó không đủ giải thích các tổn thương bệnh học, và vì vẫn chưa
giải thích được lý do sản xuất và hiện diện của nhân tố thấp, người ta xếp viêm
khớp dạng thấp vào loại bệnh tự miễn với sự tham gia của nhiều nhân tố.

1- Các yếu tố tham gia:
- Yếu tố cơ địa: Bệnh có liên quan rõ đến giới tính và lứa tuổi.
- Yếu tố di truyền: Bệnh viêm khớp dạng thấp có tính chất gia đình. Nhiều
công trình nghiên cứu cho thấy tỷ lệ viêm khớp dạng thấp ở những gia đình có cha
mẹ bị bệnh cao hơn 2 - 3 lần so với gia đình khác, và cũng cho thấy mối liên quan
giữa viêm khớp dạng thấp và yếu tố kháng nguyên phù hợp với tổ chức HLA DR
4
.
Hệ thống HLA có mối liên hệ với hàng trăm bệnh khác nhau, trong đó có viêm
khớp dạng thấp. Trên bệnh nhân, bệnh viêm khớp dạng thấp có tới 60 - 70% có
HLA DR
4
, khi ở người bình thường, tỷ lệ này chỉ là 20 - 28%. Như vậy ở người
mang HLA DR
4
có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp nhiều gấp 4 - 5 lần so
với người không mang HLA DR
4
. Mặc dù chưa xác định được vị trí gen đặc biệt
dẫn đến sự phát triển bệnh, nhưng các dữ kiện đã chỉ ra rằng phức hợp hòa hợp tổ
chức chính (Major Histocompatipility Complex - MHC) nằm trên nhiễm sắc thể
thứ 6 là gen quan trọng dẫn đến bệnh viêm khớp dạng thấp và các polypeptides

liên quan đến bệnh viêm khớp dạng thấp, điều khiển đáp ứng miễn dịch hoặc là có
sự thiếu hụt đáp ứng miễn dịch thích hợp đối với một yếu tố gây bệnh của môi
trường.

2- Yếu tố tác nhân gây bệnh:
- Có thể là một nhiễm khuẩn, nhiễm virus.
- Một loại dị ứng nguyên từ ngoài vào hoặc nội sinh.
- Một enzyme do thay đổi cấu trúc.

3- Các yếu tố thuận lợi có tính cách phát động gây bệnh:
- Cơ thể suy yếu do bất thường về dinh dưỡng và chế độ ăn uống, hoặc sau
khi mắc bệnh nhiễm khuẩn nặng.
- Các yếu tố tâm lý, các stress, các trạng thái cơ thể (thai nghén, mãn kinh,
dùng thuốc ngừa thai …), các rối loạn nội tiết.
- Môi trường khí hậu lạnh và ẩm kéo dài.
- Sau phẫu thuật.

×