VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
(Kỳ 2)
C- Cơ chế sinh bệnh:
Những kiến thức mới về miễn dịch học và sinh học phân tử đã làm sáng
tỏ hơn cơ chế sinh bệnh viêm khớp dạng thấp.
- Khởi đầu, tác nhân gây tác động vào cơ thể đã có sẵn cơ địa thuận lợi và
những yếu tố di truyền dễ tiếp nhận, tác nhân này làm thay đổi tính kháng nguyên
của màng hoạt dịch khớp, sinh ra kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh, rồi cũng
chính kháng thể này trở thành tác nhân (kháng nguyên IgG) kích thích cơ thể sinh
ra một số kháng thể chống lại nó, gọi là tự kháng thể IgM anti IgG, kháng thể lúc
đầu (kháng nguyên IgG) và tự kháng thể (IgM anti IgG) với sự có mặt của bổ thể
kết hợp với nhau trong dịch khớp tạo thành những phức hợp kháng nguyên kháng
thể.
- Những phức hợp kháng nguyên kháng thể này được thực bào bởi bạch cầu
đa nhân trung tính và đại thực bào. Sau đó các bạch cầu này sẽ bị phá hủy bởi
chính các men tiêu thể mà chúng giải phóng ra để tiêu các phức hợp kháng nguyên
kháng thể nêu trên.
- Sự hiện diện của phức hợp kháng nguyên kháng thể, và hiện tượng thực
bào, tác động đến tất cả các hoạt động sinh học: hệ bổ thể nhất là từ C
1
đến C
6
hoạt
hóa hệ Kinin, hệ tiêu Fibrin, hệ đông máu phối hợp với các Cytokinines của tế bào
lympho T sinh ra collagen và transin-stromalysin gây biến đổi và tạo quá trình
viêm, cũng như sinh các proteoglycan ở khớp về tác động hủy xương dưới sụn và
hủy sụn. Các mô ở khớp tăng sinh tổng hợp Kinin, Prostaglandine, yếu tố
Hagemen là các yếu tố tích cực gây nên hiện tượng viêm.
- Các bạch cầu đa nhân trung tính tập trung trong dịch khớp, các tế bào nội
mạc điều chỉnh hoạt động đông máu, tiêu Fibrin và tiết dịch cũng như giải phóng
các phần tử dính mạch máu, và các tế bào đại thực bào sau khi thực bào giải phóng
các chất trung gian … gây nên một hiện tượng viêm đặc trưng của viêm khớp
dạng thấp.
Nhìn một cách tổng thể thì lympho T là tác nhân điều hành chủ yếu của
đáp ứng miễn dịch và các cytokines có vai trò bản lề trong điều hòa các đáp ứng
miễn dịch trong một khởi phát viêm, cũng như duy trì màng hoạt dịch của viêm
khớp dạng thấp. Ngoài ra còn có vai trò của Interleukin, Interferon, nồng độ RNA
thông tin cho sự tổng hợp Interleukin tác động đến việc tăng tiết Prostaglandine
E
2
, Thromboxan trong viêm khớp dạng thấp.
D- Tổn thương bệnh học:
Tổn thương bệnh lý đầu tiên trong bệnh viêm khớp dạng thấp là sự hoạt
hóa và sự thương tổn các tế bào nội mạc của các vi mạch máu màng hoạt dịch,
điều đó gợi ý yếu tố gây bệnh hoặc khởi phát hiện đến màng hoạt dịch bằng đường
mạch máu.
Tổn thương căn bản của bệnh viêm khớp dạng thấp là hiện tượng viêm
không đặc hiệu của màng hoạt dịch bao gồm:
- Tăng sinh tế bào hình lông và lớp liên bào phủ gây dày màng hoạt dịch.
- Giãn mạch và phù nề màng hoạt dịch.
- Lắng đọng chất tơ huyết ở màng trên tế bào hình lông hoặc dưới lớp liên
bào phủ.
- Thâm nhập nhiều lymphocyte và plasmocyte, có khi tạo thành những đám
dày đặc, gọi là nang dạng thấp.
- Phần màng hoạt dịch bám vào phần đầu xương chỗ tiếp giáp với sụn gọi
là màng máu (pannus) có thể xâm lấn vào xương gây nên các hình ảnh bào mòn
xương trên X quang.
Các tổn thương này tuần tự qua 3 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1: Màng hoạt dịch phù nề, xung huyết, xâm nhập nhiều tế bào
viêm, đặc biệt là Neutrophile.
- Giai đoạn 2: Hiện tượng phù nề được thay thế bằng quá trình tăng sinh và
phì đại của các tế bào hình lông và lớp liên bào phủ. Các tế bào viêm có thành
phần chính là lymphocyte và plasmocyte. Quá trình tăng sinh này ăn sâu vào đầu
xương dưới sụn gây nên tổn thương xương.
- Giai đoạn 3: Sau một thời gian dài, tổ chức xơ phát triển thay thế cho hiện
tượng viêm, dẫn đến dính khớp và biến dạng khớp.
Tổn thương bệnh học cũng có thể xảy ra ở mô dưới da, dưới hình thức
“nốt thấp” đặc biệt của bệnh. Nốt thấp thường có ở khuỷu tay, mặt lưng, da đầu
hoặc ở nội tạng như phổi, van tim. Tổn thương cũng có thể xảy ra ở mạch máu có
đường kính nhỏ và trung bình. Mạch máu này bị viêm dẫn đến tình trạng kém dinh
dưỡng ở những vùng mạch máu tận cùng như đầu chi, sinh ra tê bì, đau. Hiện
tượng viêm các mạch máu hiện nay được coi là hiện tượng khởi đầu cho các “nốt
thấp” về sau.