Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đề tài: "Tìm hiểu công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may Minh Anh" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.89 KB, 31 trang )

Luận văn
Đề tài: "Tìm hiểu công tác hạch toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH may
Minh Anh"
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

MỤC LỤC
Tên đơn vị: Công ty TNHH may Minh Anh 12
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………… 26
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………… 27
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường, cùng với hàng loạt chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước làm cho nền kinh
tế đã và đang chuyển biến một cách sâu sắc, toàn diện. Đất nước đang thay đổi từng ngày,
từng giờ. Đóng góp không nhỏ vào sự thay đổi đó là sự phấn đấu không mệt mỏi của ngành
công nghiệp, trong đó có công nghiệp sản xuất. Sản xuất công nghiệp sẽ trở thành mặt trận
quyết định trong công cuộc đổi mới cơ cấu kinh tế hiện nay, nhất là trong điều kiện thực hiện
nền kinh tế mở cửa hội nhập với nền kinh tế toàn cầu nhằm thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.
Mặc dù nền kinh tế đã có sự đổi mới sâu sắc nhưng đời sống của đại đa số tầng lớp dân cư
vẫn còn chưa cao. Ngoài các yếu tố về chất lượng, thẩm mỹ… thì giá cả sản phẩm vẫn là vấn
đề chính mà họ quan tâm. Chính vì vậy doanh nghiệp (DN) cần phải quan tâm đến các khâu
trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các yếu tố đầu vào trong đó phải kể đến
nguyên vật liệu (NVL). Vì NVL cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy chỉ cần có thay đổi nhỏ về số lượng, giá cả,
chủng loại, chất lượng… cũng có tác động lớn đến chất lượng và giá thành sản phẩm từ đó
ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN. Vì vậy muốn cho hoạt động sản xuất diễn ra ổn định và liên
tục thì trước hết phải đảm bảo cung cấp các loại NVL đầy đủ, kịp thời, đúng quy cách phẩm


chất.
Chính vì NVL có vai trò quan trọng như vậy nên công tác hạch toán và quản lý NVL là
một trong những khâu quan trọng của công tác kế toán NVL trong DN, nó có ý nghĩa rất lớn
để tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm tối
đa hóa lợi nhuận.
Công ty TNHH May Minh Anh là đơn vị sản xuất sản phẩm may mặc phục vụ xuất khẩu.
Công ty sử dụng nguồn NVL đầu vào rất đa dạng và phong phú về chủng loại, nhiều về số
lượng. Do vậy công tác hạch toán NVL ở đơn vị rất quan trọng, nó đã giúp cho công ty quản
lý tốt các vấn đề phát sinh liên quan đến thu mua, cung ứng, bảo quản và sử dụng NVL trong
quá trình sản xuất. Tuy nhiên việc sử dụng sổ sách, chứng từ kế toán liên quan đến vấn đề
nhập - xuất - tồn, phế liệu vẫn còn nhiều bất cập nên công tác hạch toán NVL tại công ty chưa
phản ánh kịp thời những vấn đề phát sinh liên quan đến NVL. Nhận thấy tầm quan trọng của
NVL trong quá trình sản xuất cũng như xuất phát từ tình hình thực tế tại công ty vì vậy trong
thời gian thực tập tại công ty tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu công tác
hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may Minh Anh”.
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

I.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu công tác hạch toán NVL tại công ty, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác hạch toán và quản lý hiệu quả NVL tại công ty may Minh Anh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác hạch toán NVL tại công ty may Minh Anh.
- So sánh giữa lý thuyết đã học và thực tế công tác hạch toán NVL diễn ra tại công ty
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác hạch toán và quản
lý NVL tại công TNHH may Minh Anh.
I.3. Câu hỏi nghiên cứu
 Công ty áp dụng chế độ kế toán và hình thức kế toán nào?
 Công tác hạch toán NVL của công ty diễn ra như thế nào? Trình tự hạch toán ra sao?

 Công ty sử dụng phương pháp gì để hạch toán? Sử dụng những loai chứng từ và sổ
sách kế toán nào?
 Có gì khác biệt giữa lý thuyết và thực tế công tác hạch toán NVL diễn ra tại công ty?
 Những ưu và nhược điểm trong công tác hạch toán NVL tại công ty là gì?
I.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác hạch toán NVL tại công ty TNHH may Minh Anh.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tập chung chủ yếu vào công tác hạch toán NVL tại công ty.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH may Minh Anh.
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 26/10/2009 đến 07/11/2009.

Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

II. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH may Minh Anh là công ty TNHH hạch toán độc lập, chuyên sản xuất, mua
bán các loại sản phẩm phục vụ ngành may mặc. SP chủ yếu của công ty là các loại quần áo
xuất khẩu sang các nước thuộc khối EU như: Đức, Séc, Ba Lan, Tiệp Khắc
Công ty TNHH may Minh Anh được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0502000077
do sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 24/04/2002. Tuy mới chỉ bắt đầu đi vào
hoạt động từ tháng 5 năm 2002 nhưng đến nay đã tạo được uy tín trên thị trường quốc tế. Cho
đến nay công ty vẫn không ngừng học hỏi kinh nghiệm nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hệ
thống quy trình SXSP.
Tên công ty: Công ty TNHH may Minh Anh
Trụ sở : Khu CN Phố Nối B - Nghĩa Hiệp - Yên Mỹ - Hưng Yên
SĐT: (03216)273007
Fax: 03213972569

MST: 0900195432
Số tài khoản: 4661037000115H tại NH Đầu tư và phát triển Hưng Yên.
Sản phẩm của công ty đã có uy tín và thương hiệu trên thị trường quốc tế, đặc biệt đã
chiếm lĩnh được thị trường EU - một thị trường đòi hỏi có sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả,
mẫu mã, thời trang và công dụng của SP.
Với đội ngũ kỹ sư có trình độ làm ở phòng kỹ thuật, phòng cơ điện đảm nhiệm công việc
phù hợp với chuyên môn, đội ngũ công nhân kỹ thuật đều được qua đào tạo nghề. Kết quả sản
lượng hàng SX hàng năm tăng lên đáng kể: năm 2006 đạt 90.000SP, năm 2007 đạt 112.000
SP và năm 2008 đạt 158.000 SP. Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, đến nay công ty đã có
hơn 1.200 công nhân. Đội ngũ quản lý trực tiếp như quản đốc phân xưởng, tổ trưởng, tổ phó,
KCS đều được đào tạo qua thực tế kiểm nghiệm.
Ban lãnh đạo công ty là những người có trình độ từ đại học trở lên. Riêng bộ máy kế toán
là những người đã có kinh nghiệm và trình độ, có sự nhiệt tình trong công việc.
Bộ máy quản lý được tinh giản gọn nhẹ nhưng hoạt động hiệu quả.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
Cùng vời quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào SX. Công ty TNHH may Minh Anh đã xây dựng một chương trình quản lý quy
trình công nghệ bằng hệ thống phần mềm, tăng sự nhạy bén, chính xác, tiết kiệm.
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty thực hiện ở các phân
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

xưởng khép kín. Mỗi phòng, phân xưởng có chức năng nhiệm vụ khác nhau. Sau khi có đơn
đặt hàng:
- Phòng kế hoạch: Xây dựng lệnh sản xuất
- Phòng kỹ thuật: Viết quy trình về truyền SX, may mẫu, duyệt mẫu, giác sơ đồ, xây dựng
định mức SP.
- Phòng kế toán: Kế toán NVL cân đối, kiểm tra đồng loạt NVL chuẩn bị cho SX
- Phân xưởng cắt: Cắt theo sơ đồ do phòng KT cung cấp
- Phân xưởng may: Hoàn thiện SP

- KCS: Kiểm tra chất lượng SP
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH may Minh Anh là một doanh nghiệp độc lập về mọi mặt. Hiện nay bộ
máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu chế độ một thủ trưởng và các phòng ban trực
thuộc quản lý SX.
 Giám đốc: Là người đứng đầu có quyền hành cao nhất, quyết định và chịu trách nhiệm
trước cơ quan có thẩm quyền, là người quản lý chung, trực tiếp quản lý các phòng ban.
 Phó giám đốc: Là người được giám đốc giao trọng trách quán xuyến, giám sát, đốc
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
KCS
Đóng gói
Đơn đặt hàng
Nhập kho thành phẩm
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

thúc kiểm tra mọi hoạt động của phòng ban, cũng như mọi hoạt động sx.
 Phòng hành chính: có trách nhiệm điều hành cơ cấu tổ chức lao động. Bố trí công
nhân viên trong công ty ở những vị trí công việc một cách hợp lý
 Phòng kế toán: Giúp việc cho giám đốc về công tác kế toán - tài chính của DN, thống
kê và thông tin kinh tế nội bộ DN
 Phòng Xuất nhập khẩu: Làm nhiệm vụ giao dịch, thăm dò thị trường, giới thiệu SP và
chịu trách nhiệm về số hàng đã bán.
 Phòng KCS: Làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm.
 Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kỹ thuật: Viết
truyền sản xuất, may mẫu, xây dựng định mức tiêu hao NVL.

 Phòng y tế: Tham gia chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân viên và người lao động
trong công ty.
 Tổ may và tổ cắt: Trực tiếp tham gia sản xuất SP.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH may Minh Anh
(Nguồn: Phòng hành chính công ty TNHH may Minh Anh)
2.1.4. Tình hình cơ bản của công ty
a. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
TS và NV là những yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong mỗi công ty, nó là tiền
đề vật chất quyết định tới quá trình hình thành và phát triển của công ty. Qua bảng ta thấy tình
hình tổng TS và NV của công ty qua 2 năm có xu hướng giảm nhẹ giảm 0,63% tương đương
530.933.078đ nguyên nhân chủ yếu là do nguồn vốn bị khách hàng chiếm dụng trong năm
2007 lớn hơn 2008 hơn 12 tỷ đ, nâng tổng TSNH của 2007 tăng 2,34% so với 2008. Tuy
nhiên tình hình TS và NV của công ty khá ổn định và ít biến động.
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
XNK
Phòng
HC
Phòng
KE
Phòng
Y tế
17 tổ may 1 tổ cắt
Phòng
KCS
Phòng
Kỹ thuật
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010


Bảng 1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2007 – 2008
ĐVT: VN đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
So sánh 08/07
%
±
TÀI SẢN
I. TSNH 65.128.650.137 63.675.267.870 97,76 -1.453.382.267
II. TSDH 19.713.804.158 20.636.253.347 104.67 922.449.189
Tổng TS 84.842.454.295 84.311.521.217 99,37 -530.933.078
NGUỒN VỐN
I. NPT 51.761.513.100 50.262.337.105 97,10 -1.499.175.995
II VCSH 33.080.941.195 34.049.184.112 102,92 968.242.917
Tổng NV 84.842.454.295 84.311.521.217 99,37 -530.933.078
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
b. Kết quả hoạt động sxkd của công ty
Bảng 2: Kết quả hoạt động SXKD của công ty qua 2 năm 2007 - 2008
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008
So sánh 08/07
%
±
1. DT 1000đ 80.370.321 98.860.108 123 18.489.787
2. LNKE trước thuế 1000đ 1.118.174 1.243.597 111,21 125.423
3. Thuế TNDN phải nộp 1000đ 103.431 106.399 102,87 2.968
4. LN sau thuế 1000đ 1.014.743 1.137.198 112,07 122.455
5. Số lao động người 1.187 1.200 101,09 13
6. TN bình quân 1000đ/ng/th 2.100 2.243 - 143
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Nhìn chung KQSXKD của công ty trong 2 năm gần đây đạt kết quả khá khả quan, điều đó

được thể hiện thông qua tăng DT, tăng LNKE trước thuế kéo theo đó tăng số thuế TNDN phải
nộp cho nhà nước. LN sau thuế cũng tăng 12,07% tương đương 122,455triệu đ của năm 2008
so với 2007. Quy mô công ty ngày càng mở rộng, số lượng công người lao động ngày càng
tăng đồng thời với nó là thu nhập bình quân của người lao động được cải thiện tăng
143.000đ/ng/tháng. Đây chính là một trong những biện pháp giữ chân và khuyến khích người
lao động làm việc tại công ty và thể hiện được xu thế ngày càng lớn mạnh của công ty.
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý hoạt động SXKD của
DN nói riêng và trong quản lý nói chung. Công ty TNHH may Minh Anh luôn chú trọng đến
khâu tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học và hợp lý. Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ
chức công tác kế toán và căn cứ vào đặc điểm SX công ty tổ chức thực hiện bộ máy KE theo
mô hình KE tập trung áp dụng hình thức sổ sách kế toán “ Nhật ký chứng từ”, hạch toán hàng
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

tồn kho theo phương pháp “kê khai thường xuyên”, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, tính giá NVL xuất kho theo phương pháp “nhập trước xuất trước”, tính giá thành SP theo
phương pháp giản đơn.
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH may Minh Anh
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Luồng thông tin tác nghiệp
Qua mô hình trên ta thấy rằng kế toán công ty TNHH may Minh Anh gồm:
 Kế toán trưởng: Nhiệm vụ tổ chức chung công tác hạch toán, kế toán của công ty, là
người tham mưu, giúp việc đắc lực cho giám đốc. Điều hành giám sát hoạt động của bộ máy
KE, tài chính của công ty, XĐKQSXKD, lập BCTC theo từng kỳ.
 KE vật tư, tính GTSP: Quản lý theo dõi hạch toán các kho: NVL, công cụ lao động.
Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hoá, công cụ lao động có
trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành SP.

 KE lương, BHXH, TSCĐ: Hạch toán lương, các khoản trích theo lương. Hạch toán
TSCĐ: nguyên giá, trích khấu hao, giá trị còn lại…
 KE thanh toán công nợ: Chuyên theo dõi về tình hình thanh toán các khoản nợ phải
thu và nợ phải trả của công ty.
 Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản giữ gìn tiền mặt không để hư hỏng rách nát và mất
mát xảy ra. Chịu trách nhiệm thu chi tiền.
 KETM,TGNH: Chuyên theo dõi các khoản liên quan tới TM và TG tại NH.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
KE vật
tư, tính
GTSP
KE
lương,
TSCĐ
KE
thanh
toán
công nợ
Thủ
quỹ, KE
TM,
TGNH
KE trưởng
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

III.1. Đặc điểm và tình hình thu mua NVL tại công ty
Đặc điểm tổ chức SX của công ty theo đơn đặt hàng, vì vậy chủng loại sản phẩm rất
phong phú kéo theo đó là sự phong phú, đa dạng của NVL. Vì công ty sản xuất chỉ phục vụ
xuất khẩu không tiêu thụ trong thị trường nội địa nên yêu cầu về chất lượng, mẫu mã chủng
loại khá khắt khe. Sau khi có đơn đặt hàng phía đối tác gửi mẫu cho phía công ty, yêu cầu SX
đúng mẫu mã, chủng loại, chất lượng và sử dụng đúng các NVL phía đối tác yêu cầu, công ty
bắt đầu khai thác, tìm kiếm NVL ngoài thị trường. Chủ yếu nguồn NVL được nhập khẩu từ
nước ngoài: Trung Quốc, Ấn Độ, Đức… ngoài ra một số loại NVL có sẵn trong nước công ty
tiến hành thu mua chủ yếu của các tổ chức kinh tế, các DN chứ không mua hàng trôi nổi trên
thị trường vì không đảm bảo chất lượng. Công ty thường đặt mua hàng của một số doanh
nghiệp quen thuộc như: công ty SX ViNa, công ty liên doanh Coaspp…
Để đảm bảo đáp ứng được các đơn đặt hàng thì ngay từ khâu tìm kiếm, thu mua cần được
quan tâm và vai trò của công tác hạch toán NVL tại công ty càng được thể hiện rõ.
III.2. Phân loại và tính giá NVL tại công ty
3.2.1. Phân loại
Do nguồn NVL đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã nên trước khi nhập kho KE vật
tư của công ty tiến hành phân loại để dễ hạch toán, quản lý, bảo quản, sử dụng.
- Vật liệu: Bao gồm tất cả các loai vải: Vải YI25, vải HuLon, vải YE60, vải lót các loại…
- Phụ liệu: là các loại đi kèm như: cúc, chỉ các loại, mex, chun, túi PE, nhãn HDSP…
- Phụ tùng thay thế: kim, dây curoa
- Phế liệu: Những vật liệu, phụ liệu thừa trong quá trình SX.
Công ty hiện có hai kho bảo quản kho vật liệu và kho phụ liệu do vậy sau khi tiến hành
phân loại, kiểm tra thì làm thủ tục nhập kho. Do sản xuất theo đơn đặt hàng nên nhu cầu sử
dụng các loại vật liệu và phụ liệu thường đi kèm. Chính vì vậy công ty đã bố trí hai kho này ở
cạnh nhau và gần xưởng sản xuất tiện cho việc quản lý, bảo quản và sử dụng.
3.2.2. Tính giá
a. Giá nhập kho
Công ty phải mua ngoài hầu hết các NVL từ hai nguồn trong nước hoặc nhập khẩu, do vậy
việc xác định giá nhập kho của các NVL này cũng khác nhau.
Đối với NVL mua của các đơn vị trong nước: Giá nhập kho = Giá mua + chi phí (nếu có)

VD: Theo HĐVAT ngày 01/09/2009 HĐ số 0087128
- Giá 1mét vải thành phẩm YI 25: 88%polyestel, 12%spandex:60’’ là 26.323đồng
- Số lượng nhập là 27.000m
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

- Giá trị: 27.000 x 26.323 = 710.721.000đ
- Thuế VAT 10%: 71.072.100đ
- Tổng cộng: 781.793.100
Do đó trên phòng KE sẽ ghi nhận:
Nợ TK152: 710.721.000
Nợ TK133: 71.072.100
Có TK 111: 781.793.100
Đối với NVL nhập khẩu: Giá nhập = SL x ĐG + thuế nhập khẩu + chi phí (nếu có)
VD: Ngày 21/09/2009 công ty có nhập khẩu 1lô hàng cúc 4 chi tiết 2 lỗ từ Ấn Độ với số
lượng 18.000chiếc với đơn giá 0,062USD/chiếc, thuế NK 10%, VAT 10%, tỷ giá ghi nhận nợ
là 1USD = 17.800 VNđ.
Tổng GTNVL nhập kho = (0,062x17.800x18.000) + 19.864.800x10% = 21.851.280đ
Trên phòng KE ghi nhận
a) Nợ TK152: 21.851.280
Có TK 333.3: 1.986.480
Có TK 331: 19.864.800
b) Nợ TK133: 2.185.128
Có TK 333.12: 2.185.128
b. Giá xuất kho
Giá xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, do vậy mỗi lần xuất cần
căn cứ vào giá của lần nhập được tính cho lần xuất đó.
Giá trị NVL xuất dùng = Số lượng xuất dùng x đơn giá
III.3. Hạch toán NVL tại công ty
Công tác quản lý và sử dụng NVL đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất -

tồn theo từng loại, từng nhóm vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của
chúng, để đáp ứng yêu cầu đó công ty đã tổ chức hạch toán NVL.
Sổ kế toán sử dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ gồm các sổ nhật ký
chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ KE chi tiết, tổng hợp Trong quá trình hạch toán công
ty có sử dụng một số chứng từ:
- HĐ VAT
- Biên bản kiểm nghiêm
- Phiếu NK, phiếu XK
- Biên bản kiểm kê và một số chứng từ khác có liên quan
3.3.1. Công tác nhập, xuất NVL
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

3.3.1.1. Công tác nhập kho NVL
Sau khi xác định được NVL nhập kho, thủ tục nhập kho được tiến hành như sau:
HĐVAT  Biên bản kiểm nghiệm  phiếu nhập kho
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 01 tháng 09 năm 2009
Mẫu số 01/GTKT-3LL
KH/2009B
0087128
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sản xuất ViNa
Địa chỉ: số 69 Phan Thanh - Quận 5 - Thành phố HCM Số tài khoản: 4661037000118H
Điện thoại: MS: 0200116272
Họ tên người mua: Chị Hoa
Tên đơn vị: Công ty TNHH may Minh Anh
Địa chỉ: Khu CN Phố Nối B - Nghĩa Hiệp - Yên Mỹ - Hưng Yên
Số tài khoản: 4661037000115H

Hình thức thanh toán : TM MS: 0900195432
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Vải thành phẩm YI 25: 88% polyestel,
12% spandex: 60''
mét 27.000 26.323 710.721.00
0
Cộng tiền hàng:…………………………………………… 710.721.000 VND
Thuế suất GTGT: 10%……………………………………… 71.072.100 VND
Tổng cộng tiền thanh toán:………………………………….781.793.100 VND
Số tiền bằng chữ: Bẩy trăm tám mươi mốt triệu, bẩy trăm chín ba nghìn một trăm đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Khi hàng về kế toán vật tư một người, kho một người cùng với bên bán kiểm kiệm nhập
kho vải (chi tiềt từng mẫu). Căn cứ vào hóa đơn và số lượng kiểm tra thực tế, kế toán vật tư
lập một biên bản xác nhận.
Căn cứ vào hóa đơn số 0087128 và biên bản xác nhận, KE vật tư tiến hành viết phiếu
nhập kho. Kẹp giấy than viết 03 liên, khi đầy đủ thủ tục KE vật tư tách thủ kho 1 liên, 1 liên
KE vật tư kẹp cùng hóa đơn để hạch toán, còn một liên giữ lưu tập cuống và KE vật tư giữ.
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
= = = =  = = = =
BIÊN BẢN XÁC NHẬN
Hôm nay, ngày 02 tháng 09 năm 2009 tại Công ty TNHH may Minh Anh chúng tôi gồm:
1- Bà Nguyễn Hải Linh: Kế toán vật tư công ty may Minh Anh
2- Bà Nguyễn Ngọc Thủy: Thủ kho công ty may Minh Anh
3- Ông Nguyễn Văn Hải: Người giao hàng
Cùng nhau xác nhận số lượng hàng thực tế đã nhập của hóa đơn số 0087128 ngày
01/09/2009 của Công ty sản xuất ViNa.
Số lượng vải thành phẩm VI25: 88% polyestes, 12% spandex: 60''
Thực nhập là 27.000 mét (Hai bảy nghìn) đủ so với hóa đơn bên ký xác nhận là đúng.
Người bán Thủ kho Kế toán vật tư
(ký,ghi rõ họ, tên) (ký,ghi rõ họ, tên) (ký,ghi rõ họ, tên)
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Đơn vị:………
Bộ phận:………
Mẫu số: 01 – VT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 09 năm 2009 Nợ: TK152, TK133
Số: 0189 Có: TK111
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hải - Công ty sản xuất ViNa
- Theo HĐ số 0087128 ngày 01/09/2009 của Công ty sản xuất ViNa
- Nhập tại kho: Công ty may Minh Anh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách VT, SP,
HH
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn
giá

Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Vải thành phẩm YI25:
88%polyestes, 125 mẫu Black
01KK mét 27.000 27.000 26.323 710.721.000
Cộng 27.000 27.000 710.721.000
Cộng thành tiền bằng chữ: Bẩy trăm mười triệu bẩy trăm hai mốt nghìn đồng.
Ngày nhập 02/ 09/2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

3.3.1.2. Công tác xuất kho NVL
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 09 năm 2009 Nợ: TK621
Số: 0132 Có: TK152
Họ tên người nhận: Nguyễn Thị Hoài - Tổ trưởng
Bộ phận: Tổ cắt
Lý do xuất: Xuất để sản xuất hàng H9/6MA
Loại vải: Vải TP YI25
STT Chứng từ Diễn giải ĐVT Số
lượng
Đơn
giá

Thành tiền
Số Ngày
1 017
4
2/09/09 Xuất vải YI25 để sản xuất mã
hàng H9/6MA: áo khoác nữ
mét 9.500 26.323 250.068.500
Cộng 9.500 250.068.500
Cộng thành tiền bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu không trăm sáu mươi tám nghìn
năm trăm đồng.
Ngày 02 tháng 09 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
= = = =  = = = =
LỆNH XUẤT HÀNG
Hôm nay, ngày 03 tháng 09 năm 2009
Căn cứ vào lệnh sản xuất số 45/2009 và phiếu xuất kho số 0132 ngày 02/09/2009. Phòng
kế hoạch công ty quyết định xuất kho NVL để sản xuất mã hàng H9/6MA với số lượng
5000sp.

Vậy đề nghị phòng kỹ thuật, tổ cắt, tổ may, kho NVL và các bộ phận liên quan chuẩn bị
đồng bộ mẫu mã, NVL sản xuất.
Kế hoạch công ty Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

Khi xuất kho NVL cho sản xuất thì trình tự hạch toán như khi có kế hoạch sản xuất một
hay nhiều loại sản phẩm từ ban chỉ đạo sx công ty. Bộ phận kế hoạch nên kế hoạch sản xuất,
cân đối NVL, chuẩn bị nhân lực sau đó làm lệnh sản xuất. Lệnh sản xuất được chuẩn bị trước
từ 25-30 ngày đưa xuống phòng kỹ thuật. Phòng kỹ thuật viết truyền sản xuất, may mẫu và
tính định mức NVL đưa lên ban lãnh đạo công ty để ký duyệt.
Kế toán vật tư dựa vào lệnh sản xuất, bảng định mức NVL để tính toán viết phiếu xuất kho
cho sản xuất. Sau đó phiếu XK được chuyển đến các bộ phận liên quan để chờ lệnh xuất hàng.
Sau khi có lệnh xuất hàng các bộ phận tiến hành lĩnh NVL về theo phiếu xuất kho để tiến
hành sản xuất, đồng thời phối hợp với các bộ phận liên quan cùng sản xuất theo lệnh xuất
hàng.
3.3.2. Kế toán chi tiết NVL
Công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song nên việc hạch toán chi tiết NVL được
thực hiện đồng thời ở phòng KE và kho. Để theo dõi tình hình biến động từng loại NVL công
ty mở tài khoản cấp 2:
TK152.1: Vật liệu
TK152.2: Phụ liệu
TK152.3: Phụ tùng thay thế
* Tại kho thủ kho căn cứ vào phiếu NK, phiếu XK, tiến hành phân loại, hạch toán và ghi
chép riêng cho từng loại NVL, mỗi loại NVL có một thẻ kho riêng và cuối tháng thủ kho tổng
hợp và giao cho KE vật tư đối chiếu. Thủ kho chỉ theo dõi biến động về mặt số lượng.
THẺ KHO
Ngày lập 01/09/2009
Loại hàng: Vải chính YI 25 Số tờ 01

Đơn vị tính: mét (m)
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
Đầu tháng 09/2009 0
1 0189 2/09 Nhập vải TP YI 25 # Black 27.000
2 013
2
2/09 Xuất SX H9/6 MA 9.500
3 017
4
10/09 Xuất SX ZZ05M/6H 4.666
Cộng tháng 09/2009 27.000 14.16
6
12.83
4
Thủ trưởng đơn vị Kế toán vật tư Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

* Tại phòng KE căn cứ vào các HĐ VAT, phiếu NK, biên bản xác nhận, các PX kế toán
ghi vào sổ chi tiết vật liệu theo từng loại cụ thể sau đó cuối tháng lấy số liệu tổng cộng trên
các sổ chi tiết của từng loại NVL để ghi vào bảng kê tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn NVL.
Ví dụ căn cứ vào HĐ 0087128, phiếu NK số 0189, biên bản xác nhận, PX0132 và
PX0174 kế toán mở sổ chi tiết vật tư 152 chi tiết cho vải TP YI25. Sau đó cuối tháng lấy số

liệu tổng hợp trên sổ chi tiết vải TP YI25 để ghi vào bảng kê tổng hợp tình hình nhập, xuất,
tồn NVL.
Đối với tất cả các loại NVL khác cũng hạch toán tương tự như đối với vật liệu vải TP
YI25.
Căn cứ vào bảng 4 bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn NVL có thể thấy tổng hợp tình hình
NVL tại công ty. Trong tháng 9 do công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng sản xuất trong
tháng 9 và tháng 10 do vậy bộ phận cung ứng vật tư đã tìm kiếm và mua nhập kho rất nhiều
loại NVL để chuẩn bị cho kế hoạch sản xuất trong tháng và tháng tới. Chính vì thế giá trị
NVL tồn kho cuối tháng tương đối lớn. Đây chính là một phần vốn lưu động của công ty.
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

Bảng 3: SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 09/2009
Mặt hàng: Vải YI 25
ĐVT: mét/đồng
Ngày Chứng từ
Diễn giải
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT
Tháng 09/2009 0
02/09 0189 Nhập vải YI25 27.000 26.323 710.721.000
02/09 0132 Xuất SX H9/6MA 9.500 26.323 250.068.500
10/09 0174 Xuất SX ZZ05M/6H 4.666 26.323 122.823.118
30/09 Cộng tháng 09/2009 27.000 710.721.000 14.166 372.891.618 12.834 26.323 337.829.382
Bảng 4: BẢNG KÊ TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 09/2009
ĐVT: mét/đồng
STT
Tên vật


Tồn Nhập Xuất Tồn
SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 Vải YI 25 0 0 0 27.000 26.323 710.721.000 14.166 26.232 372.891.618 12.834 26.323 337.829.382
2
Vải
Spandex
18.000 15.840 285.120.000 3.000 15.932 47.796.000 17.932 15.840 284.042.880
68
3.000
15.840
15.932
1.077.120
47.796.000
3
Vải nhãn
Hulon
17.984 12.991 233.630.144 0 0 0 12.402 12.991 161.114.382 5.582 12.991 72.515.762
… … … … … … … … … … … … … …
Tổng
1.064.352.01
0
7.060.739.200 1.366.502.977 6.758.588.238
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

3.3.3. KE tổng hợp NVL
Công ty TNHH may Minh Anh là đơn vị chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu với

quy mô lớn, NVL đa dạng nhiều chủng loại và nhập từ nhiều nguồn. Vì vậy để quản lý tốt
công tác nhập, xuất NVL KE sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Hàng ngày KE căn cứ vào các PNK, PXK để phản ánh tình hình tăng giảm NVL trong
kho đồng thời mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp để theo dõi.
* Đối với NVL nhập kho:
Sau khi xác định được giá NK (căn cứ vào HĐVAT và các chứng từ liên quan đến các
khoản chi phí như vận chuyển, thu mua nếu có, biên bản xác nhận…) KE tiến hành định
khoản và ghi chép vào các sổ sách có liên quan:
VD: Căn cứ vào HĐGTGT 0076354 và phiếu NK số 0201 ngày 20/09/2009 nhập kho vải
#44377 của công ty Hualon Việt Nam, đã thanh toán ngay bằng TM KE ghi:
Nợ TK152: 29.518.200
Nợ TK133: 2.951.820
Có TK111: 32.470.020
Đồng thời phản ánh số liệu vào sổ chi tiết vải #44377 và NKCT có liên quan.
Đối với các nghiệp vụ nhập kho NVL khác cũng làm tương tự cần xác định rõ hình thức
thanh toán để định khoản vào các tài khoản liên quan sao cho hợp lý.
* Đối với NVL xuất kho
Vật liệu công ty xuất kho chủ yếu phục vụ sản xuất, ngoài ra cũng có một số ít NVL được
xuất dùng cho lĩnh vực quản lý, tiêu thụ, sản xuất chung. Vì đặc thù riêng của ngành may mặc
thì NVL được xuất đích danh cho sản phẩm nên mỗi khi xuất NVL cho sản xuất sản phẩm
nào KE cần ghi chi tiết cho sản phẩm đó để tiện lập bảng phân bổ NVL tính vào giá thành sản
phẩm.
VD: Căn cứ vào PX 0132 ngày 02/09/2009 xuất vải YI25 cho sản xuất sp H9/6MA trị giá
250.068.500đ, KE tiến hành định khoản và ghi chép vào các sổ sách liên quan:
Nợ TK621: 250.068.500 (H9/6MA)
Có TK152.1: 250.068.500
Đối với các loại NVL khác cũng làm tương tự, cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu trên
tất cả các sổ chi tiết về tình hình xuất dùng NVL cho sản xuất trực tiếp cho từng mã sản phẩm
và là căn cứ để tính giá cho các sản phẩm sản xuất.
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52

Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

Bảng 5: BẢNG TỔNG HỢP, PHÂN BỔ CHI PHÍ NVL XUẤT SX SẢN PHẨM
Tháng 9/2009
Nợ TK 621 Có TK152
AJ04ZZ/6T 127.532.958
KKCN34/6H 163.466.400
JN05/6H 64.170.100
H9/6MA 312.763.300
KN043H/6T 315.813.540
ZZ05M/6H 150.121.872
QN3/78T 177.532.960
704/6H 54.301.880
Tổng 1.365.703.010
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Trong tháng 9 tại công ty NVL chủ yếu mua được thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc
mua chịu của các nhà cung cấp do vậy các số liệu phản ánh tình hình nhập NVL được phản
ánh chủ yếu trên NKCT số1 và NKCT số 5. Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng sps nợ của
TK152 trên 2NKCT này tiến hành ghi sổ cái TK152.
Các nghiệp vụ liên quan đến xuất NVL của công ty số liệu tổng hợp chủ yếu được phản
ánh trên NKCT số 7. Do đó cuối tháng xác định bảng phân bổ NVL sau đó số liệu trên bảng
phân bổ được kế toán ghi vào bảng kê, từ bảng kê ghi vào NKCT số 7. Từ NKCT số 7 vào sổ
cái các tài khoản 152.
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
PNK,
PXK
Thẻ Sổ chi
tiết
sổ tổng
hợp

bảng
p.bổ
bảng kê NKCT
số7
sổ cái
TK152
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

Bảng 6: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Tháng 09/2009
Ngày Ghi có TK111 Ghi nợ các TK liên quan Tổng có TK 111
152 153 627 641 642 133
02/09 710.721.000 71.072.100 781.793.100
20/09 29.518.200 2.951.820 32.470.020
20/09 529.340 529.340
27/09 17.320.000 17.320.000
… … … … … … … …
740.239.200 17.849.340 74.023.920 832.112.460
Người lập Kế toán trưởng
Bảng 7: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Tháng 09/2009
TT Đơn vị hàng Số dư đầu kỳ Ghi có TK 331, ghi nợ các TK Ghi nợ TK 331 có
TK liên quan
Số dư cuối kỳ
Nợ Có 152 133 627 cộng có TK331 Nợ có
1
Công ty
SVViNa
150.300.000 396.000.000 39.600.000 435.600.000 585.900.000
2

Công ty LD
Coaspp
9.259.000 925.900 10.184.900 10.184.900
3
Điện lực Hưng
yên
2.948.182 29.481.818 32.430.000 32.430.000
… … … … … … … … … … … … …
3.250.950.000 6.320.500.000 530.240.000 37.920.000 6.888.660.000 10.139.610.000
Người lập Kế toán trưởng
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

Bảng 8: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Tháng 09/2009
TT Có
TK
152 153 154 214 331 334 338 621 622 627 Các TK
NKCT khác
Tổng CP
NợTK NKCT số 1
621 1.365.703.010 1.365.703.010
622 294.164.000 55.891.160 350.055.160
627 799.967 9.815.330 119.220.000 32.430.000 8.420.000 1.599.800 17.849.340 190.134.437
154 1.365.703.010 350.055.16
0
190.134.437 1.905.892.607
641

642
Cộng
A
1.366.502.977 9.815.330 119.220.000 32.430.000 302.584.000 57.490.960 1.365.703.010 350.055.16
0
190.134.437 17.849.340 3.811.785.214
632 1.905.892.607
Cộng
B
1.905.892.607
A+B 1.366.502.97
7
9.815.330 1.905.892.607 119.220.000 32.430.000 302.548.000 57.490.960 1.365.703.010 350.055.16
0
190.134.437 17.849.340 3.811.785.214
Người lập Kế toán trưởng
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

Từ việc tổ chức hạch toán tổng hợp nhập và xuất NVL ta có quá trình tổng hợp nhập xuất
NVL của tháng 09/2009 theo sơ đồ sau:
SỔ CÁI
Tháng 09/2009
Tên TK: NVL Số hiệu:152
Số dư đầu năm ĐVT: Đồng
Nợ Có
Ghi có các TK, đối
ứng với nợ TK này
Tháng 1 Tháng … Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10

NKCT1 (TK111) 740.239.200
NKCT5 (TK311) 6.320.500.000
Cộng SPS nợ 7.060.739.20
0
Tổng SPS có (NKCT7) 1.366.502.97
7
SD cuối tháng
- Nợ
- Có
1.064.352.01
5
0
6.758.588.23
8
0
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
TK152
SD ĐK: 1.064.352.015
TK111
740.239.200
TK 331
6.320.500.000
TK 621
1.365.703.010
TK 627
799.967
SPS:
7.060.739.200
SD CK: 6.758.588.238

1.366.502.977
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

Cuối tháng KE tiến hành đối chiếu, kiểm tra SPS bên nợ và bên có của TK152 trên các sổ
chi tiết và sổ tổng hợp, nếu có chênh lệch thì cần kiểm tra lại sửa chữa kịp thời. Số cái chỉ ghi
một lần vào ngày cuối tháng sau khi đã khóa sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các NKCT.
Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán NVL tại công ty TNHH may Minh Anh:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3.3.4. Quản lý NVL tại công ty
3.3.4.1. Kiểm kê NVL
Do công ty có nhiều loại NVL nên cứ 1 tháng 1 lần công ty tiến hành kiểm kê kho, công
ty có 2 kho vật tư nên đòi hỏi công tác kiểm kê phải thường xuyên đảm bảo phản ánh kịp thời
tình hình thực tế giữa số liệu trên sổ sách và tại kho. Mặt khác do công ty sản xuất theo hợp
đồng nên để đảm bảo tiến độ hợp đồng cần phải đáp ứng kịp thời nhu cầu về NVL do vậy cần
hạn chế tới mức tối đa sự mất mát thiếu hụt NVL. Do vậy công tác kiểm kê tại công ty rất
được coi trọng nhằm đảm uy tín của công ty trước những hợp đồng đã nhận.
Cứ cuối tháng, thủ kho cùng KE tiến hành kiểm kê, căn cứ vào số dư trên sổ kế toán, thẻ
kho và số thực tế kiểm kê khi kết thúc cuộc kiểm kê KE dựa vào phiếu kiểm kê để lập biên
bản kiểm kê kho.
Khi đã kiểm kê xong ở kho, phiếu kiểm kê được tập hợp thành quyển lưu trữ ở phòng KE
và làm chứng từ ghi sổ, đồng thời làm căn cứ làm bảng tổng hợp kết quả kiểm kê gửi lên cấp
trên. Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê này được gửi mỗi tháng 1 lần giúp ban lãnh đạo công ty
kịp thời đưa ra những biên pháp xử lý.
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Chứng từ KE: PX,
PN, bảng pbổ…
NKCT

(1,5,7…)
Sổ cái TK152
BCTC
Sổ, thẻ KE chi tiết
TK152,331…
Bảng tổng hợp N-
X- T TK152
Bảng kê
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

UBND TỈNH HƯNG YÊN
C«ng ty TNHH may Minh Anh

Sè: 1100/6/BBKK-MA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
§éc lËp – Tù do – H¹nh phóc

BIÊN BẢN KIỂM KÊ KHO
Căn cứ vào yêu cầu kiểm kê kho của ban lãnh đạo công ty
Hôm nay ngày 30 tháng 09 năm 2009, chuúng tôi gồm có:
1. Bà: Phạm Thị Quỳnh Hoa - Kế toán trưởng
2. Bà: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán vật tư
3. Bà: Nguyễn Ngọc Thủy - Thủ kho
Cùng tiến hành kiểm nhập kho vải như sau:
Loại NVL: Vải 43377
- Từ ngày 01/09/2009 đến ngày 30/09/2009
- Từ phiếu nhập PN0143 đến PN0232
- Từ phiếu xuất PX0114 đến PX0198
Kết quả:
- Số lượng tồn trên sổ: 32.200 mét

- Số lượng tồn trên thực tế: 32.200 mét
- Số lượng chênh lệch: không
Nguyên nhân chênh lệch:……………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán vật tư
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Mặc dù số lượng NVL rất nhiều nhưng do công tác kiểm kê diễn ra thường xuyên, vị trí 2
kho ở trong phạm vi công ty, được xây dựng kiên cố đảm bảo các điều kiện về bảo quản, an
ninh nên việc thất thoát, hư hỏng cũng ít xảy ra.
3.3.4.2. Xây dựng định mức tiêu dùng NVL tại công ty
Việc xây dựng định mức tiêu dùng NVL tại công ty TNHH may Minh Anh cũng rất được
coi trọng, công ty đã giao trách nhiệm riêng cho phòng kỹ thuật chuyên lo về việc xây dựng
định mức. Mỗi khi có đơn đặt hàng cùng với kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch xây dựng
thì phòng kỹ thuật có nhiệm vụ viết truyền sản xuất, may mẫu và xây dựng định mức tiêu hao
NVL. Do đặc thù của công ty là sản xuất nhiều mặt hàng theo các đơn đặt hàng do vậy đối với
mỗi mặt hàng cần xây dựng một định mức riêng. Đó là căn cứ để KE vật tư tiến hành viết
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52
Bài thu hoạch TTGT Đợt 1 Năm học 2009 - 2010

phiếu xuất kho và tính giá thành sản phẩm cũng như xây dựng kế hoạch thu mua NVL đáp
ứng kịp thời yêu cầu sản xuất.
Mẫu :08/ ĐMNL/2008
Bảng 9: BẢNG KÊ ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU
SẢN XUẤT CỦA MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM
Doanh nghiệp : Công ty TNHH May Minh Anh.

Mã Số doanh nghiệp : 0900195432
Hợp đồng xuất số : 01 MA- DVT/2005
Mã sản phẩm : H9/6MA Tên sản phẩm: ¸o kho¸c n÷ Đơn vị tính: chiếc
SLSX: 5000
Tên Tên nguyên
phụ liệu

NPL
Đơn vị
tính
Định
mức
Tỷ lệ hao
hụt (%)
ĐM kể cả
hao hụt
Nguồn cung
cấp
1 VảiYI25
SIVINA
57”58 mét 1,83 30 1,885
Trong nước
2 Chỉ may 40/2 5000 mét 175 2 178.5 Trong nước
3 Chun 2,5 cm mét 0,58 2 0,59 Trong nước
4 Nhãn HDSD chiếc 1 0 1 Trong nước
5 Nhãn cỡ chiếc 1 0 1 Trong nước
6 Túi PE chiếc 1 0 1 Trong nước
7
Mãc treo
chiếc 1 0 1 Trong nước

Hưng yên, ngày.01.tháng.09. năm 2009
Công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu
(Ký, đóng dấu)
Hưng yên, ngày 01 tháng 09 năm 2009
Giám đốc
(Ký, đóng dấu)
Nguyễn Thị Ngọc DHNNHN Lớp KEBK52

×