Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Kỹ thuật chăm sóc cây cam sau thu hoạch docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.42 KB, 8 trang )

Kỹ thuật chăm sóc cây cam sau thu hoạch

Cập nhật : 11/03/2009 14:14

1. Đốn tỉa, tạo hình
Sau mỗi mùa thu hái quả, công việc đốn tỉa,
tạo hình cho câycam phải được tiến hành
thường xuyên như: Cắt bỏ những cành khô,
cành tăm, cành bị sâu bệnh, cành vượt cành
xiên vào tán, cành mọc quá dày, cành quá yếu,
nhằm tạo cho câythông thoáng, ít sâu bệnh.
2. Chăm sóc, bón phân
* Chăm sóc
- Làm cỏ: Thường xuyên làm sạch cỏ quanh
gốc theo hình chiếu của tán cây, để hạn chế
việc cạnh tranh dinh dưỡng, trú ngụ, xâm nhập
của sâu bệnh.
- Tưới nước: Cây cam là loại cây ưa ẩm và ít
chịu hạn, việc tưới nước cho cây là rất cần
thiết ở các thời kỳ nẩy mầm, phân hoá mầm
hoa, thời kỳ ra hoa, kết quả và quả phát triển.
Đối với mùa khô hạn cần tưới nước từ tháng
11 đến tháng 2.
Lưu ý: Không để vườn cam bị úng nhất là giai
đoạn khi cây mang quả.
* Bón phân
- Lượng bón:


Tuổi cây (năm)
Loại


phân
4 - 5
năm
(kg/cây)

6 - 7
năm
(kg/cây)

Trên 7 năm bón
theo NS trên 80
tạ/ha (kg/tấn
quả)
Phân
hữu cơ
35-40

45-50

2000-2500

Phân
đạm ure

0,35-
0,45

0,5-0,55

24-26


Phân l
ân
nung
chảy
0,9-1,2

1,4-1,5

70-75

Phân
kali
0,45-0,5

0,55-
0,65

25-30

Vôi bột
0,7-0,8

0,8-1,0

150-250

- Cách bón: Dùng cuốc đào rãnh hoặc cuốc hố
theo mép ngoài hình chiếu tán cây, sâu 25 - 30
cm, rộng 20 - 25 cm (tuỳ lượng phân bón) trộn

đều các loại phân bón, bón vào rãnh rồi lấp đất
ngay.
Thời gian bón: Tháng 2 bón 60% lượng phân
đạm urê + 40% lượng phân kali (thúc cành
xuân); tháng 6 - 7 bón 40% lượng phân đạm
urê + 60% lượng phân kali (thúc cành thu,
thúc quả); tháng 9 - 11 bón toàn bộ lượng phân
chuồng hoai + phân lân và vôi bột.
3. Phòng trừ sâu bệnh
3.1. Sâu đục thân hay còn gọi là xén tóc
Xén tóc hại cam quýt có 3 loại: Xén tóc xanh
lục, xén tóc nâu và xén tóc sao. Nhưng gây hại
phổ biến là xén tóc xanh lục.
* Tác hại:
Hàng năm xén tóc xuất hiện vào đầu mùa hè
tháng 5, tháng 6. Chúng đẻ trứng vào khe nứt
của vỏ cây, sâu non mới nở đục ngay vào
vỏ cây thành những đường khoanh tròn xung
quanh thâncây, sâu càng lớn vết đục càng dài
và sâu vào trong phần thịt gỗ, cứ cách từng
quãng chúng lại đục ngang ra ngoài để thải
phân, làm gãy cành, chết cây. Thời gian trong
thân cây kéo dài từ 6 đến 8 tháng.
* Biện pháp phòng trừ:
- Vào tháng 3 đến tháng 4 bắt diệt xén tóc vào
sáng sớm và chiều tối.
- Tỉa cành thường xuyên để cành thông
thoáng; cắt cành mới héo do sâu tuổi nhỏ gây
ra.
- Dùng hỗn hợp 5 phần phân trâu bò tươi + 10

phần đất sét + 15 phần nước + 0,2 phần thuốc
Padan 95 SP, khuấy đều rồi quét lên thân và
cành lớn trước khi xén tóc đẻ trứng.
- Sâu tuổi lớn đã đục vào thân cành, dùng dây
thép hoặc gai mây chọc vào lỗ để diệt sâu, sau
đó dùng Basuzin 10 H nhào với đất sét tỷ lệ
1/20 trát kín vào lỗ đục.
3.2. Sâu vẽ bùa
* Tác hại: Sâu non đục dưới biểu bì lá thành
những đường ngoằn ngoèo, ăn lớp tế bào nhu
mô làm cho lá co dúm quăn queo, các chồi non
ngừng sinh trưởng. Ngoài ra các vết đục còn
tạo điều kiện cho bệnh loét cam phát triển. Sâu
gây hại các đợt lộc non, nặng nhất là lộc xuân,
lộc thu. Hại nặng ở các giống cam lá mỏng,
vườn cam ít tỉa cành, tạo tán.
* Biện pháp phòng trừ:
- Thường xuyên tỉa cành, tạo tán cho
vườn cam thông thoáng. Chăm sóc đúng quy
trình, bón phân trước các đợt lộc để lộc ra tập
trung.
- Khi sâu phát sinh gây hại phun trừ bằng một
trong các loại thuốc sau:
+ Padan 95 SP, pha 10 gr đến 15 gr thuốc với
10 lít nước.
+ Sherpa 25 EC, pha 10 cc đến 12 cc thuốc với
10 lít nước.
+ Fastac 5 EC, pha 8 cc đến 10 cc thuốc với 10
lít nước.
Chú ý: Khi phun thuốc phải phun ướt đều lá.

3.3. Nhện
Gây hại cam quýt có 2 loại nhện là: Nhện đỏ
và nhện trắng, cả 2 loại này cơ thể rất nhỏ bé,
mắt thường không thể nhìn rõ được.
* Tác hại:
Nhện trắng hại lá, quả, chúng chích hút tinh
dầu làm quả chuyển màu xám bạc, làm quả
nhỏ, chua. Nhện hại nặng khi quả định hình và
có đường kính từ 3 đến 4 cm.
Nhện đỏ gây hại chủ yếu trên lá đã ổn định,
làm lá mất màu xanh bóng, biến thành màu
xám bạc. Nhện hại nặng làm lá khô rụng.
Nhện gây hại nặng theo các đợt lộc, nặng nhất
là lộc xuân và quả đang lớn. Trong điều kiện
mùa xuân ấm áp, khô hạn hoặc vườn cây rậm
rạp, không xén tỉa thì nhện phát triển nhanh
và gây hại nặng vào các tháng 3, 4,5 và tháng
10, tháng 11.
* Biện pháp phòng trừ: Tăng cường chăm sóc
bón phân, tưới nước không để cây khô hạn, cắt
tỉa cành tăm trong tán. Phun trừ bằng một
trong các loại thuốc sau:
+ Ortus 5 SC, pha 6 cc đến 8 cc thuốc với 10
lít nước.
+ Comite 73 EC, pha 6 cc đến 8 cc thuốc với
10 lít nước.
+ Dandy 15 EC, pha 8 cc đến 10 cc thuốc với
10 lít nước.
Chú ý: Khi phun thuốc phải phun ướt đều lá,
quả.

3.4. Rệp
Gây hại cam quýt có nhiều loại như: Rệp vẩy
ốc, rệp sáp, rệp nâu, rệp đen Có loại gây hại
quanh năm, có loại gây hại theo các đợt lộc.
* Tác hại: Các loại rệp chích hút nhựa lấy dinh
dưỡng làm cho lá không phát triển được, biến
dạng nhỏ và cứng, cây suy kiệt, giảm năng
suất. Có loại còn là môi giới truyền bệng vàng
lá Greening, bệnh tàn lụi
* Biện pháp phòng trừ: Thường xuyên tỉa cành
tạo tán kết hợp bón phân cho cây sinh trưởng
tốt. Khi bị hại cần phun trừ bằng một trong các
loại thuốc sau:
+ Admire 50 EC, pha 8 cc đến 10 cc thuốc với
10 lít nước.
+ Actara 25 WG, pha 1 gr thuốc với 10 lít
nước.
+ Regent 800 WG, pha 1 gr thuốc với 10 lít
nước.
Chú ý: Khi phun thuốc phải phun ướt đều lá.
3.5. Bệnh sẹo
* Tác hại:
Bệnh hại trên các bộ phận lá non của cây như:
Lá, cành, quả, đài hoa. Vết bệnh ban đầu là
những chấm nhỏ màu vàng sau chuyển thành
các vết hình chóp khô rám, hoá bần làm cho lá
quăn queo, cành và vỏ quả sần sùi thành từng
đám như da cóc.
Bệnh hại nặng trên các giống cam sành, hại
vào các đợt lộc nhất là lộc xuân. Hại nặng

trong điều kiện thời tiết nóng ẩm,
vườn cây rậm rạp.
* Biện pháp phòng trừ: Sau mỗi vụ thu hoạch
cần cắt tỉa cành lá, vệ sinh vườn cây để giảm
nguồn bệnh lây lan của bệnh. Tăng cường
chăm sóc cho lộc ra tập trung phun phòng
bằng một trong các loại thuốc sau:
+Anvil 5 SC, pha 10 cc đến 15 cc thuốc với 10
lít nước.
+ Oxyclorure 30 BTN, pha 60 gr đến 70 gr
thuốc với 10 lít nước.
+ Bavistin 50 FL pha 8 cc đến 10 cc thuốc với
10 lít nước.

×