Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

ĐỘNG KINH (Epilepsy) (Kỳ 7) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.42 KB, 5 trang )

ĐỘNG KINH
(Epilepsy)
(Kỳ 7)

1- Phép châm:
- Chọn huyệt:
* Chứng hư: Thần môn, Nội quan, Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Tam âm
giao, Thái khê, Trung quản, Cự khuyết.
* Thực chứng: Phong phủ, Đại chùy, Cưu vỹ, Phong long, Thái xung.
- Tùy chứng phối huyệt: Sau khi lên cơn, người mệt: cứu Khí hải; trí lực
giảm sút, tinh thần lú lẫn: gia Thận du, Quan nguyên (cứu). Mỗi lần chọn 4 - 5
huyệt. Cưu vỹ, Cự khuyết: châm nông, kích thích nhẹ.
- Tác dụng của huyệt:
* Thần môn là nguyên huyệt của Tâm, dưỡng tâm an thần.
* Nội quan: huyệt lạc của kinh Tâm bào thông với Âm duy mạch, lý khí
thông trung tiêu.
* Túc tam lý là huyệt hợp của kinh Vị, huyệt cường tráng cơ thể, có tác
dụng bổ trung, cường tráng, hóa đàm lợi thấp.
* Âm lăng tuyền: huyệt của kinh Tỳ, hợp dùng với Tam âm giao có tác
dụng kiện tỳ hóa đàm, thông điều can thận.
* Thái khê: huyệt nguyên của kinh Thận có tác dụng kiện thận bổ não.
* Trung quản là mộ huyệt của Vị, hòa vị khoát đàm.
* Cự khuyết: mộ huyệt của Tâm, dưỡng tâm an thần.
* Cưu vỹ thuộc mạch Nhâm, giáng khí giải uất là huyệt chủ yếu trị động
kinh.
* Phong long, Thái xung: hóa đàm, bình can.
2- Phép cứu:
- Chọn huyệt: Đại chùy, Thận du, Túc tam lý, Phong long, Giản sử, Yêu kỳ.
- Cách cứu: Mỗi lần chọn dùng 1 - 2 huyệt, dùng cách cứu làm chủ, 30
ngày cứu 1 lần, chọn dùng thay đổi các huyệt trên, 1 liệu trình 4 lần cứu.
3- Điện châm:


- Chọn huyệt như thể châm.
- Mỗi lần chọn 1 - 2 nhóm huyệt, dùng xung điện kích thích 20 - 30 phút,
cách nhật. Một liệu trình 10 lần điện châm, nghỉ 1 - 2 tuần, tùy tình hình bệnh mà
tiếp tục liệu trình tiếp theo.
4- Thủy châm:
- Chọn huyệt: Nội quan, Túc tam lý, Phong long, Tam âm giao, Đại chùy,
Thận du.
- Cách thủy châm: Thường dùng các loại thuốc như Vitamin B
1
, Vitamin
B
12
, Becozyme hoặc các dịch chích thuốc Đông y như Sinh địa, Bổ cốt chỉ, Đương
quy mỗi lần chích 0,5 - 1 ml, mỗi lần chọn dùng 2 - 3 huyệt, chích thuốc cách
nhật, 1 liệu trình 10 lần chích.
5- Nhĩ châm:
- Chọn huyệt: Tâm, Can, Thận, Tỳ, Vị, Thần môn, Chẫm, Thân não, Dưới
vỏ não.
- Cách châm: Mỗi lần chọn châm 2 - 3 huyệt, thỉnh thoảng vê kim hoặc
dùng điện châm, chôn kim lưu 2 - 5 ngày.
6- Đầu châm:
Tùy theo tình hình lên cơn, chọn các khu động kinh, vận động, khu cảm
giác dùng kim 2 thốn số 28, lưu kim 30 phút, trong thời gian lưu kim, vê kim
hoặc thêm điện châm tăng cường kích thích.
VII- THỰC LIỆU:
1- Trong chế độ ăn chú ý thanh đạm, kiêng ăn các chất cay nóng như tiêu,
ớt, chất mỡ béo, không nên ăn nhiều thịt, chú ý chế độ rau tươi trái cây, lượng vừa
phải, không để no đói thất thường, kiêng các thứ uống có chất kích thích như rượu,
cà phê, nước trà đậm, các loại nước ngọt …
2- Đậu nành 30g, nấu chín với giun đất, bỏ giun ăn đậu, ngày 1 lần.

3- Bào thai dê 1 bộ, nấu chín sấy khô tán bột, mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần.
4- Óc chó 1 bộ, nấu chín ăn 2, 3 ngày 1 lần, thường dùng (3 bài thuốc này
theo sách Bài thuốc Thức ăn của Diệp Quất Tuyền, NXB Khoa kỷ Giang Tô,
1980).
Điều trị động kinh cần chú ý:
Động kinh có thể do tổn thương thực thể ở não (động kinh triệu chứng)
hoặc không có tổn thương não (động kinh vô căn, nguyên phát), phần lớn bệnh
kéo dài rất khó trị. Tây y có nhiều loại thuốc trị triệu chứng có hiệu quả nhưng
cũng chỉ là thuốc trị chứng, dùng lâu có độc cho cơ thể. Thuốc Đông y trị động
kinh có trường hợp giảm hoặc khỏi (theo nhiều báo cáo trong và ngoài nước)
nhưng không chắc chắn và thời gian điều trị thường là kéo dài, cho nên biết kết
hợp Đông y Tây y vẫn là phép trị tốt hơn cả.

(Đông y điều trị bệnh Tâm thần-Thần kinh. GS.BS. Trần Văn Kỳ)


×