Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

bài 46 công nghê 7 (chuẩn , 3 cột)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.13 KB, 5 trang )

Bài 46. PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO VẬT NUÔI
I. Mục tiêu
 Kiến thức
− Học sinh biết được thế nào là bệnh? Tác hại của bệnh đối với vất nuôi, đối với nền
kinh tế.
− Học sinh biết được các nguyên nhân gây ra bệnh ở vật nuôi.
− Học sinh biết được cách phòng trị bệnh cho vật nuôi.
 Kĩ năng
− Học sinh có thể phát hiện và phân biệt được một số bệnh ở vật nuôi trong gia đình
 Thái độ
− Học sinh có ý thức trong việc phòng và trị bệnh cho vật nuôi
II. Chuẩn bị
− Giáo viên: Hình ảnh,
− Học sinh: Học bài cũ và xem trước bài mới
III. Hoạt động dạy và học
Ổn định lớp (1’)
Kiểm tra bài cũ (5’)
1. Em hãy cho biết cơ thể vật nuôi non có những đặc điểm nào? Cho ví dụ
2. Muốn chăn nuôi vật nuôi cái sinh sản, cần chú ý những giai đoạn nào? Chất dinh dưỡng
được cung cấp đủ trong các giai đoạn này nhắm mục đích gì?
HS: Trả lời
1. Những đặc điểm của cơ thể vật nuôi non:
- Sự điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh
VD: Gà con cần mẹ ủ ấm
- Chức năng tiêu hóa chưa hoàn chỉnh.
VD: Heo con sinh ra chưa ăn được cám, phải bú sữa me.
- Chức năng miễn dịch chưa tốt.
VD: Vật nuôi non phải tiêm vắcxin.
2. Cần chú ý 2 giai đoạn:
- Giai đoạn mang thai
- Giai đoạn nuôi con


Mục đích:
- Giai đoạn mang thai: nuôi thai; nuôi cơ thể mẹ và tăng trưởng; chuẩn bị cho tiết sữa sau đẻ.
- Giai đoạn nuôi con: Tạo sữa nuôi con; nuôi cơ thể mẹ; hồi phục cơ thể sau đẻ và chuẩn bị
cho kì sinh sản sau.
3.Giảng bài mới: 1 phút
Giới thiệu bài mới: Ở bài trước, các em đã biết được cách nuôi dưỡng và chăm sóc các loại vật
nuôi, nhưng trong quá trình chăn nuôi thì không thể tránh khỏi việc vật nuôi bị bệnh. Như vậy, để
phòng và trị bệnh cho vật nuôi như thế nào là hiệu quả thì hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm
hiểu bài 46. PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO VẬT NUÔI.
* Vào bài: Trước khi tìm hiểu phòng , trị bệnh cho vật nuôi như thế nào? Thầy và các em cùng
nhau tìm hiểu phần I, khái niệm về bệnh.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Hoạt động1. KHÁI NIỆM VỀ
BỆNH.
Gv treo ảnh vật nuôi bị bệnh
và vật nuôi khỏe mạnh.
GV: Vậy khi nhìn vào đàn gà,
em có thể biết được con nào bị
bệnh, còn nào không bị bệnh
hay không? Vì sao?
GV: Chúng có biểu hiện như
thế nào?
GV: Đó là những biểu hiện
bên ngoài mà các em có thể
nhìn thấy được. Cùng với sự
biểu hiện bên ngoài đó thì bên
trong cơ thể vật nuôi cũng có
sự rối loạn các chức năng sinh
lí. Vậy, em hãy cho biết: Bệnh
ở vật nuôi là gì?

GV: Nhận xét và kết luận.
GV: Nếu những con bị bệnh
đó không được chữa trị kịp
thời thì hậu quả như thế nào?
GV: Như vây, bệnh sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến vật
nuôi?
Hoạt động 2. NGUYÊN
NHÂN SINH RA BỆNH.
Các em vừa tìm hiểu xong
phầnI khái niệm về bệnh, thầy
cùng các em bước sang phần II
HS: Trả lời
Có, vì những con bị bệnh có
những biểu hiện khác với
những con bình thường.
HS: Trả lời
Những con bị bệnh thường
đứng im (nằm im), không
ăn, mệt mỏi, nhắm mắt, đầu
thường gục xuống.
HS: Trả lời
Bệnh ở vật nuôi là sự rối
loạn các chức năng sinh lí
của cơ thể do tác động của
các yếu tố gây bệnh.
HS: Lắng nghe và ghi bài
HS: Nếu không chữa trị kịp
thời, thì cơ thể sẽ gầy yếu,
lây sang con khác và có thể

chết.
HS: Bệnh sẽ làm giảm:
- Khả năng sản xuất và giá
trị kinh tế của vật nuôi.
- Khả năng thích nghi của
cơ thể đối với điều kiện
ngoại cảnh.
I.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH

Bệnh ở vật nuôi là sự rối
loạn các chức năng sinh lí
của cơ thể do tác động của
các yếu tố gây bệnh.
II. NGUYÊN NHÂN SINH
RA BỆNH.
đê tìm hiểu nguyên nhân sinh
ra bệnh cho vật nuôi.
Yêu cấu hs quan sát sơ đồ 14,
Sgk /trang 122.
GV: Dựa vào sơ đồ, em hãy
cho biết có mấy nguyên nhân
gây ra bệnh ở vật nuôi?
GV: các em hãy thảo luận
theo bàn trong thời gian 5 phút
và trả lời cho thầy câu hỏi:
Nguyên nhân bên ngoài gồm
những nguyên nhân nào? Cho
ví dụ từng nguyên nhân gây ra
bệnh ở vật nuôi?
GV: phát phiếu hoc tập và yêu

cầu các em hãy thảo luận theo
nhóm trong thời gian 7 phút
Phân biệt bệnh truyền nhiễm
và bệnh thông thường.
Nội dung
so sánh
Bệnh
truyền
nhiễm
Bệnh
thông
thường
Nguyên
nhân
Tốc độ
lây lan
Hậu quả
HS: Có 2 nguyên nhân gây
ra bệnh ở vật nuôi:
- Yếu tố bên trong (yếu tố
di truyền).
- Yếu tố bên ngoài (môi
trường sống của vật nuôi).
HS: Thảo luận và trả lời
Nguyên nhân bên ngoài
gồm:
- Cơ học: chấn thương,…
VD: Gãy chân, húc nhau
chảy máu,…
- Lí học: nhiệt độ cao,…

VD: Cảm cúm,…
- Hóa học: ngộ độc,…
VD: Gia súc ăn phải cỏ xịt
thuốc.
- Sinh học gồm:
+ Kí sinh trùng. Ví dụ:
Chó bị ghẻ do ve, bọ chét
cắn
+ Vi sinh vật: Virút, vi
khuẩn.
VD: Bệnh cúm gia cầm,
heo tai xanh,…
HS: Thảo luận và trả lời
Nội
dung so
sánh
Bênh
truyền
nhiễm
Bệnh
thông
thường
Nguyên
nhân
Do vi
sinh vật
(virút,
vi
khuẩn)
Không

phải do
vi sinh
vật
Tốc độ
lây lan
Lan rất
nhanh,
thành
dịch
Không
lan
nhanh
thành
dịch
Hậu quả Nhiều
vật nuôi
chết
Vật nuôi
ít bị chết
GV: Thầy mời nhóm 1 báo cáo
kết quả thảo luận của mình.
Gv: thầy mời 2 nhóm còn lại
báo cáo kết quả thảo luận của
mình.
GV: Treo bảng phụ, nhận xét
và kết luận.
Hoạt động 3. PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO VẬT NUÔI
Yêu cầu một hs đọc phần
III/sgk.

GV: Ở tiết trước, các em đã
được học phương châm của vệ
sinh trong chăn nuôi. Vậy, em
hãy cho biết phương châm đó
là gì?
Gv nhận xét: phòng là chính,
phòng bệnh hơn chữa bệnh, vì
vật nuôi bị bệnh khi chữa trị sẽ
rất tốn kém, mà dù có chữa
khỏi thì vật nuôi cũng không
sinh trưởng và phát triển tốt,
chất lượng sản phẩm thấp hơn
vật nuôi không bị bệnh.
GV: Như vậy, để tăng khả
năng sản xuất và giá trị kinh tế
của vật nuôi thì chúng ta phải
phòng và trị bệnh cho vật nuôi
như thế nào? 2 phút để các em
thảo luận và trả lời câu hỏi
trên.
GV: Em hãy cho biết, tại sao
việc bán hoặc mổ thịt vật nuôi
ốm không phải là biện pháp
phòng trị bệnh cho vật nuôi?
Gv nhận xét và bổ sung: có 2
Hs : nhóm 1 báo cáo kết
quả của mình.
HS: Phương châm của vệ
sinh trong chăn nuôi là: “
Phòng bệnh hơn chữa bệnh”

HS: Trả lời
- Chăm sóc chu đáo từng
loại vật nuôi.
- Tiêm phòng đầy đủ các
loại vắcxin.
- Cho vật nuôi ăn đầy đủ
các chất dinh dưỡng.
- Vệ sinh môi trường sạch
sẽ
- Báo ngay cho cán bộ thú y
đến khám và điều trị khi có
triệu chứng bệnh, dịch bệnh
ở vật nuôi.
- Cách li vật nuôi bệnh với
vật nuôi khỏe.
Bao gồm yếu tố bên trong và
yếu tố bên ngoài.
- bệnh có có 2 loại
+ bệnh truyền nhiễm
+bệnh không truyền nhiễm.
III. PHÒNG TRỊ BỆNH
CHO VẬT NUÔI
trường hợp:
+ đối với vật nuôi bị bệnh
truyền nhiễm thì ta phải tiêu
hủy ko được mổ thịt đem bán.
+ đối với vật nuôi bị bệnh
thông thường như gãy chân thì
có thể mổ bán sử dụng thịt làm
thức ăn cho người.

Gv kết luận
HS: Tại vì: khi bán hoặc
giết mổ vật nuôi ốm thì có
thể lây bệnh cho người hoặc
vật nuôi khác.
Hs ghi bài.
- Chăm sóc chu đáo từng loại
vật nuôi.
- Tiêm phòng đầy đủ các loại
vắcxin.
- Cho vật nuôi ăn đầy đủ các
chất dinh dưỡng.
- Vệ sinh môi trường sạch sẽ
- Báo ngay cho cán bộ thú y
khi cần thiết.
- Cách li vật nuôi bệnh với
vật nuôi khỏe.
IV. Củng cố - Dặn dò (2’)
Củng cố:
- Bệnh ở vật nuôi là gì?
- Nguyên nhân và cách phòng trị bệnh cho vật nuôi?
Dặn dò: Về nhà học bài và đọc trước bài 47. VẮC XIN PHÒNG BỆNH CHO VẬT NUÔI.

×