Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.92 KB, 5 trang )
KINH CÂN VÀ CÁCH VẬN DỤNG
(Kỳ 5)
D. KHẢO SÁT HUYỆT HỘI 3 KINH CÂN ÂM Ở CHÂN
Huyệt Trung cực: huyệt này phản ứng khi 3 kinh cân âm ở chân đều bệnh.
Chú ý lộ trình lan của đau để xác định kinh có bệnh.
Ví dụ:
- Đau hố chậu kèm đau thắt lưng và đau ở Trung cực: bệnh ở kinh cân
Thận.
- Đau hố chậu ở trung cực không kèm theo triệu chứng khác: bệnh ở kinh
cân Can.
- Đau hố chậu ở trung cực kèm đau quanh rốn và lan lên ngực: bệnh ở kinh
cân Tỳ.
IV. HỆ THỐNG THỨ 3: (3 KINH CÂN DƯƠNG Ở TAY)
A. KINH CÂN TIỂU TRƯỜNG
1. Lộ trình đường kinh:
Xuất phát từ góc trong gốc móng út (thiếu xung), gắn vào cạnh trong cổ
tay, chạy theo cạnh sau trong cẳng tay gắn vào bờ trong khớp khuỷu, đến nếp nách
đến mặt sau vai đến cổ rồi chia làm 2 nhánh:
- Nhánh sau: đến xương chũm (tại đây phân một nhánh vào trong vai), sau
đó tiếp tục vòng từ sau ra trước tai, xuống hàm dưới, trở lên khóe mắt ngoài.
- Nhánh trước: chạy đến góc hàm (giáp xa), đến khóe mắt ngoài, mép tóc
trán (đầu duy).
2. Triệu chứng rối loạn của đường kinh:
- Đau từ ngón 4 đến khớp khuỷu (mặt trong).
- Đau mặt trong cánh tay đến nách.
- Đau vai lan đến cổ kèm ù tai.