Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Những bệnh lý thận thường gặp ở trẻ em docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.51 KB, 11 trang )

Những bệnh lý thận
thường gặp ở trẻ em

Nhiều bậc cha mẹ rất đỗi ngạc nhiên khi được
bác sĩ thông tin rằng con mình bị bệnh thận,
bởi vì họ thường nghĩ đây là bệnh của người lớn.
Thực tế, trẻ có thể mắc bệnh thận từ khi còn
trong bào thai, lúc mới sinh hay bất cứ độ tuổi
nào trong quá trình tăng trưởng.
Trong phạm vi bài viết này, xin mạn phép đề cập đến
những bệnh thận rất thường gặp ở trẻ em như: nhiễm
trùng đường tiểu, viêm cầu thận cấp, hội chứng thận
hư cùng những dấu hiệu, triệu chứng nhằm phát hiện
bệnh sớm, cách săn sóc trẻ khi mắc bệnh và phương
cách theo dõi, phòng ngừa bệnh.
NHIỄM TRÙNG TIỂU Ở TRẺ EM:
Bao gồm bệnh cảnh viêm bể thận (nhiễm trùng
đường tiểu cao) và viêm bàng quang (viêm đường
tiểu thấp).
A. Viêm bể thận:
Triệu chứng định bệnh rất mơ hồ ở trẻ dưới 1 tuổi, do
đó bác sĩ nhi khoa luôn luôn phải nghĩ đến để tìm và
cho xét nghiệm nhằm có thể chẩn đoán kịp thời:
 Trẻ có thể sốt rất cao từ 39,5oC – 40oC kèm
lạnh run nhưng đôi khi có thể biểu hiện bằng hạ thân
nhiệt ở trẻ sơ sinh.
 Bỏ bú.
 Ọc sữa, đôi khi tiêu chảy.
 Khóc thét khi đi tiểu.
Ở trẻ lớn sẽ dễ định bệnh hơn vì trẻ có thể kể cho
cha mẹ và bác sĩ nghe – trẻ bị tiểu đau, rát, tiểu nhiều


lần.
 Ðau hố thắt lưng.
 Sốt cao ở trẻ lớn luôn là triệu chứng rất đáng tin
cậy trong viêm bể thận.
Những xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán viêm bể
thận:
1. Công thức máu: sẽ giúp thầy thuốc hướng đến
bệnh lý nhiễm trùng với bạch cầu máu cao và nổi bật
là đa nhân trung tính.
2. Cấy máu: ở trẻ nhỏ, nhiễm trùng đường tiểu cao
rất dễ đưa đến nhiễm trùng huyết do đó cần thiết phải
cấy máu.
3. Xét nghiệm tìm phản ứng viêm: C-réactive protéine
= C.R.P tăng cao trong viêm bể thận cấp.
4. Xét nghiệm nước tiểu:
 Ðếm bạch cầu trong nước tiểu.
 Soi tươi tìm vi trùng.
 Tìm nitrite/trong nước tiểu.
 Cấy nước tiểu là xét nghiệm để định bệnh, xét
nghiệm này phải làm rất cẩn thận, vô trùng tuyệt đối
điều dưỡng viên phải rửa sạch vùng hồi âm của trẻ
với xà phòng và nước sạch rồi sát trùng bằng
chlohexidine, sau đó mới dán bao hứng nước tiểu (ở
trẻ nhỏ). Khi có nước tiểu phải lấy bằng ống tiêm vô
trùng và đem gửi phòng xét nghiệm ngay để cấy vì
môi trường nước tiểu rất dễ cho các vi trùng tự sinh
sôi nẩy nở và sẽ dễ dẫn đến hiện tượng ngoại nhiễm
đem lại kết quả chẩn đoán sai lầm.
(Ở trẻ lớn: sau khi vệ sinh sạch sẽ như với trẻ nhỏ,
điều dưỡng có thể lấy nước tiểu giữa dòng và đem

gửi cấy ngay).
Kết quả mẫu cấy nước tiểu như thế nào được xem là
nhiễm trùng tiểu?: Nhiễm trùng tiểu được định nghĩa
khi có sự hiện diện của một loại vi trùng duy nhất
trong canh cấy với số lượng > 105 vi trùng trong 1ml
nước tiểu và/ hoặc có hiện diện của bạch cầu niệu
với số lượng > 104 bạch cầu/1ml nước tiểu được
thực hiện trong điều kiện lấy nước tiểu và cấy nước
tiểu trong điều kiện vô trùng tuyệt đối.
Các loại vi trùng gây nhiễm trùng tiểu.
 Escherichia coli là vi trùng thường gặp nhất
chiếm 80% các trường hợp nhiễm trùng tiểu.
 Các vi trùng khác: Klebsiella, pseudomonas
aeruginosa, staphylococcus, streptococcus,
citrobacter.
5. Chẩn đoán bằng hình ảnh học:
 Echo thận và đường tiết niệu: Echo thận có thể
phát hiện được dị dạng thận niệu để kịp thời xử trí
phẫu thuật cho trẻ. Ðây là một xét nghiệm ít tốn kém
và không gây sang chấn cho trẻ, cần được làm một
cách có hệ thống ở tất cả trẻ được chẩn đoán xác
định nhiễm trùng tiểu.
 Chụp bàng quang ngược dòng: để phát hiện trào
ngược bàng quang niệu quản ở các mức độ 1, 2, 3 và
4. Chỉ định phẫu thuật thận đặt ra khi có trào ngược
bàng quang niệu quản mức độ 3, 4; ở mức độ 1 và 2
điều trị nội khoa phòng ngừa nhiễm trùng tiểu với các
loại kháng sinh uống.
 Chụp hệ tiết niệu qua đường tĩnh mạch
(urographie intraveineuse): rất ít khi có chỉ định trừ khi

cần thiết để phẫu thuật.
 Chụp xạ hình thận (scintigraphierénale): DMSA;
DTPA sẽ phát hiện được sẹo thận và đánh giá được
độ lọc cầu thận.
Ðiều trị:
Trước khi bắt tay vào điều trị viêm bể thận cấp người
thầy thuốc cần tổng hợp các dữ kiện lâm sàng như
trẻ sốt, bỏ bú, đau khi tiểu, tiểu nhiều lần, đau hố
thận, các xét nghiệm như bạch cầu niệu, vi trùng
trong nước tiểu và các xét nghiệm khác như bạch cầu
máu, CRP để có chẩn đoán xác định.
 Cần phải điều trị bằng đường tĩnh mạch với 2
loại kháng sinh diệt khuẩn: Cephalosporine thế hệ thứ
3 và Aminoside. Cephalosporine thế hệ thứ 3 sẽ
được dùng trong 10 ngày và Aminoside được chỉ định
trong 5 ngày.
 Cấy nước tiểu lại, kiểm tra vào giờ thứ 48 sau
điều trị đầu tiên.
B. Viêm bàng quang:
Thường trẻ không sốt, chỉ than tiểu rát, tiểu khó, tiểu
đau, tiểu nhiều lần, trẻ sợ không dám đi tiểu. Nước
tiểu có thể có máu. Hay gặp viêm bàng quang ở trẻ
tuổi mẫu giáo, do sợ đi tiểu nên các cháu nhịn uống
nước.
Xét nghiệm chỉ cần làm tổng phân tích nước tiểu và
cấy nước tiểu. Các chỉ định xét nghiệm khác không
thật sự cần thiết.
Ðiều trị:
 Kháng sinh uống trong 7 ngày và khuyến khích
trẻ uống nhiều nước, lưu ý các cô bảo mẫu cho trẻ

uống đủ nước, dạy trẻ không được nhịn tiểu ở
trường.
 Tẩy giun kim cho trẻ định kỳ mỗi 6 tháng.
VIÊM CẦU THẬN CẤP (GLOMERULONEPHRITIS):
Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm cầu thận cấp:
1. Nguyên nhân do hậu nhiễm vi trùng rất thường gặp
như:
 Vi trùng: Streptococcus b tan huyết nhóm A;
Staphylococcus aureus; Mycoplasma;
Meningocaccus; Brucella; Leptospira.
 Siêu vi trùng: Trái rạ (Varicella); Rubeola;
Cytomegalo virus; Epstein – Barr virus.
 Ký sinh trùng: Toxoplasma; Trichinella;
Rickettsia; Ký sinh trùng sốt rét.
2. Những nguyên nhân ít gặp hơn:
 Bệnh viêm cầu thận tăng sinh màng.
(Membranoproliferative Glomerulonephritides).
 Có thể gặp trong bệnh lắng đọng IgA ở cầu
thận.
 Bệnh Lupus đỏ hệ thống (Tahomaic lupus
erythematous).
 Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.
3. Nguyên nhân hiếm gặp: Viêm nút quanh động
mạch (Polyarteritis nodosa).
Triệu chứng định bệnh:
1. Lâm sàng: Tuổi thường gặp từ 3 đến 15 tuổi, trẻ
phù toàn thân do giữ muối nước; tiểu ít; tiểu máu đại
thể (nước tiểu có màu máu như nước thịt bò); trẻ
tăng cân đột ngột trong vài ngày; Hỏi bệnh kỹ có thể
biết được bệnh nhi có nhiễm trùng da hoặc viêm mũi

họng trước đó 10 ngày đến 2 tuần mà không điều trị.
2. Biến chứng: Nếu không điều trị có thể dẫn đến
những biến chứng nặng đe dọa tính mạng trẻ như:
Cao huyết áp; suy tim; phù phổi cấp; co giật và tử
vong.
3. Xét nghiệm: Bệnh nhân sẽ được làm những xét
nghiệm định bệnh và phát hiện biến chứng của bệnh:
 Tổng phân tích nước tiểu cho thấy nước tiểu có
nhiều đạm, nhiều hồng cầu.
 Chức năng thận: Urée máu, Créatinine máu để
đánh giá mức độ suy thận.
 Ðịnh lượng bổ thể: C3 trong máu thường giảm.
 Ðo điện giải đồ trong máu: như natri, kali,
calci/máu giúp thầy thuốc kịp thời điều chỉnh.
 Ðo điện tâm đồ và chụp X-quang phổi trong
trường hợp bệnh nặng.
 Ðo kháng thể ASO trong máu.
Ðiều trị :
1. Trẻ cần được nhập viện và nghỉ ngơi tại giường
nếu có cơn cao huyết áp.
2. Hạn chế lượng muối ăn vào và hạn chế uống nước
nếu phù nhiều.
3. Ðiều trị nhiễm trùng da hay viêm họng nếu còn ổ
nhiễm trùng với Penicilline uống khi thầy thuốc khám
nghĩ là viêm cầu thận cấp do liên cầu (Streptococcus
b tan huyết nhóm A.)
4. Ðiều trị biến chứng:
 Cao huyết áp với thuốc hạ áp và lợi tiểu.
 Ðiều trị suy tim và suy thận cũng như rối loạn
điện giải.

 Những trẻ có biến chứng thường phải được theo
dõi kỹ càng ở phòng cấp cứu của khoa hay ở khoa
săn sóc tăng cường mới đủ phương tiện điều trị.
Tiên lượng:
95% các trường hợp viêm cầu thận cấp hậu nhiễm
trùng (đa số là liên cầu) thường có dự hậu tốt. Bệnh
sẽ phục hồi và không để di chứng. Tuy nhiên có một
số ít trường hợp có thể dẫn đến hiện tượng hyalin ở
cầu thận (glomerular hyalinization) và dẫn đến suy
thận mãn bất phục hồi.
Suy tim và suy thận cấp có thể dẫn đến tử vong trong
giai đoạn cấp.
Phòng ngừa: Thường chỉ được áp dụng đối với
nhóm viêm cầu thận hậu nhiễm trùng
Giữ vệ sinh da sạch sẽ cho trẻ.
Ðiều trị ngay khi bị ghẻ ở ngoài da và viêm họng.
Nếu trẻ đột ngột phù, tăng cân, tiểu ít, tiểu máu các
bậc cha mẹ không nên chần chờ mà phải đưa cháu đi
khám sớm ở bệnh viện nhi.

×