Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đề Văn vào lớp 10 THPT (5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.32 KB, 3 trang )

SỞ GIÁO DỤC–ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN : NGỮ VĂN
SBD: PHÒNG: Thời gian làm bài: 150 phút
Câu 1: (2 điểm)
Kể tên các văn bản nhật dụng được học trong chương trình Ngữ văn lớp 8 và lớp 9.
Trong số đó, văn bản nào để lại ấn tượng sâu sắc nhất cho em ? Bằng một đoạn nghị
luận (dài không quá 15 dòng giấy thi) theo phép lập luận quy nạp, hãy trình bày về ấn tượng
đó.
Câu 2: (2 điểm)
Đọc kỹ đoạn thơ sau:
" Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng."
(Nguyễn Du - Truyện Kiều)
Hãy viết một văn bản (dài không quá một trang giấy thi) để phân tích hoàn cảnh và
tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ. Trong văn bản có sử dụng các yếu tố: khởi
ngữ, thành phần biệt lập, lời dẫn trực tiếp (xác định bằng cách gạch chân).
Câu 3: (6 điểm)
Từ việc trình bày cảm nhận về một tác phẩm văn học Việt Nam trong chương trình
Ngữ văn Trung học cơ sở, hãy nói về góc đẹp nhất trong lòng em.
Hết
SỞ GIÁO DỤC–ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

ĐỀ CHÍNH THỨC HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
Câu 1: ( 2 điểm)
a. Kể tên các văn bản nhật dụng: (1 điểm)
+ Lớp 8: - Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000.


- Ôn dịch, thuốc lá.
- Bài toán dân số.
+ Lớp 9: - Phong cách Hồ Chí Minh
- Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
-Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của
trẻ em.
b. Xác nhận văn bản để lại ấn tượng sâu đậm - Trình bày về ấn tượng: (1 điểm)
+ Hình thức: Một đoạn nghị luận (không xuống dòng) theo phép lập luận quy nạp. (0,5
điểm)
+ Nội dung: Ấn tượng về văn bản nhật dụng. (0,5 điểm)
Câu 2: (2 điểm)
a. Hình thức:(1 điểm)
- Văn bản không dài quá một trang giấy thi.
- Văn bản có đủ các yếu tố: khởi ngữ , thành phần biệt lập (thành phần tình thái, thành
phần cảm thán, thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú) và lời dẫn trực tiếp.
b. Nội dung: (1 điểm)
Học sinh có thể phân tích theo trình tự đoạn thơ hoặc phân tích theo từng vấn đề. Sau
đây là gợi ý chung:
- Hoàn cảnh:(0,5 điểm)
+ Kiều bị Tú Bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
+ Không gian trước lầu Ngưng Bích mở ra mênh mông, "bát ngát" đến rợn ngợp.
Thời gian tuần hoàn song khép kín đến tù đọng.
- Tâm trạng:(0,5 điểm)
+ Sự cô đơn, lẻ loi, buồn tủi.
+ Nỗi đau xót, ê chề, "bẽ bàng".
Câu 3: (6 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng:
- Bài viết đủ ba phần: Mở bài - Thân bài - Kết bài.
- Nắm kỹ năng làm loại bài tổng hợp.
- Biết gắn kết giá trị của một tác phẩm văn học với đời sống tư tưởng, tình cảm, tâm

hồn của cá nhân người viết.
- Lý giải thuyết phục, mạch lạc. Diễn đạt trôi chảy, chữ viết rõ ràng.
B. Yêu cầu về kiến thức:
Đề bài có hai yêu cầu:
- Yêu cầu 1: Nêu cảm nhận về một tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn
Trung học cơ sở.
- Yêu cầu 2: Trình bày về "Góc đẹp nhất trong lòng em".
* Thực chất, yêu cầu (2) vừa là khởi nguyên, vừa là đích tới của yêu cầu (1).
* Học sinh có thể tách biệt hay lồng ghép hai yêu cầu này sao cho hợp lý, nhuần nhuyễn
và thuyết phục.
* Học sinh phải xác định chính xác "góc đẹp nhất" trong lòng mình là ở đâu, chứa đựng
điều gì, từ đó mới có định hướng lựa chọn tác phẩm, lựa chọn các giá trị thích hợp để thẩm
bình, nhằm làm sáng rõ "góc đẹp nhất" đó.
1. Yêu cầu 2:
- "Góc đẹp nhất trong lòng em" có thể thuộc về tư tưởng hay tâm hồn, tình cảm
- "Góc đẹp nhất" phải thể hiện sự chính chắn và sâu sắc trong nhận thức của người viết;
đồng thời phù hợp với quan niệm về đạo đức của xã hội, đạo lý của dân tộc.
2. Yêu cầu 1:
- Lựa chọn tác phẩm có các giá trị thể hiện tốt nhất nội dung trên.
- Tác phẩm có thể có nhiều giá trị, ý nghĩa. Người viết phải biết lướt qua (hoặc bỏ qua)
các khía cạnh thứ yếu, biết nhấn mạnh ở những khía cạnh chính yếu (cả nội dung và hình
thức) có sự gắn kết với "góc đẹp nhất" của tâm hồn mình.
C. Biểu điểm:
- Điểm 6: Nội dung bài làm đảm bảo đầy đủ các yêu cầu ở trên. Cảm nhận tốt các giá trị
tác phẩm trên cơ sở định hướng chính xác vấn đề. Gắn kết hai phần tốt. Diễn đạt sáng tạo,
truyền cảm, giàu chất văn. Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ.
- Điểm 4: Thể hiện được các yêu cầu cơ bản. Cảm nhận đúng đắn các giá trị tác phẩm,
có sự gắn kết với trọng tâm vấn đề, tuy nhiên chưa hoàn hảo. Diễn đạt trôi chảy, chữ viết rõ,
sạch.
- Điểm 2: Bài nêu chưa được nửa số ý. Có hiểu vấn đề, tuy vậy chưa giải quyết được

luận đề. Diễn đạt còn vụng, chữ viết chưa sạch đẹp.
- Điểm 1: Bài lạc đề. Phân tích tác phẩm sa đà, không định hướng. Diễn đạt vụng, chữ
viết cẩu thả.
Hết

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×