Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

sang kien kinh nghiem hoa hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.15 KB, 15 trang )

Phần I : đặt vấn đề
I. lý do chọn đề tài
Sự nghiệp xây dựng XHCN ở nớc ta đang phát triển với tốc độ ngày
càng cao, với qui mô ngày càng lớn và đang đợc tiến hành trong điều kiện
cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhu vũ bão nó tác động một cách
toàn diện lên mọi đối tợng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những
trọng tâm của sự phát triển đất nớc là đổi mới nền giáo dục, phơng hớng
giáo dục của đảng, Nhà nớc và của ngành giáo dục & đào tạo trong thời gian
trớc mắt cũng nh lâu dài là đào tạo những con ngời " Lao động, tự chủ, sáng
tạo" có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trờng, có năng lực giải quyết đ-
ợc những vấn đề thờng gặp, tìm đợc việc làm, biết lập nghiệp và cải thiện đời
sống một ngày tốt hơn.
Để bồi dỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn
đề, lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đa học sinh vào vị trí chủ
thể hoạt động nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự
lực, tích cực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này đợc lặp đi lặp
lại nhiều lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực t
duy sáng tạo.
Tăng cờng tính tích cực phát triển t duy sáng tạo cho học sinh trong quá
trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi ngời học tích cực, tự lực
tham gia sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có
mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến
thức về cấu tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững
các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lợng đào tạo ở bậc phổ thông,
chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt động sản xuất và các hoạt động sau
này.
Để đạt đợc mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ
thống bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy
và học Hoá học ở trờng phổ thông nói chung, đặc biệt là ở trờng THCS nói
riêng. Bài tập Hoá học giúp ngời giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh, Từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tợng. Qua


nghiên cứu bài tập Hoá học bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong
giảng dạy cũng nh trong việc giáo dục học sinh.
Ngời giáo viên dạy Hoá học muốn nắm vững chơng trình Hoá học phổ
thông, thì ngoài việc nắm vững nội dung chơng trình, phơng giảng dạy còn
cần nắm vững các bài tập Hoá học của từng chơng, hệ thống các bài tập cơ
bản nhất và cách giải tổng quát cho từng dạng bài tập, biết sử dụng bài tập
phù hợp với từng công việc: Luyện tập, kiểm tra , nghiên cứu nhằm đánh
giá trình độ nắm vững kiến thức của học sinh.Trên cơ sở đó mở rộng nâng
cao.
1
Bài tập Hoá học rất đa dạng phong phú đợc giải với nhiều phơng pháp
khác nhau trong đó giải toán theo phơng pháp ĐLBTKL là phơng pháp hay,
song với những nhận thức trên, là một giáo viên giảng dạy tại truong THCS
Sơn Thịnh, tôi thấy một số học sinh vận dụng ĐLBTKL để giải bài toán
Hoá học cha đợc thành thạo. Vì vậy muốn nâng cao chất lợng ngời giáo viên
cần suy nghĩ tìm ra phơng pháp giảng dạy, Phân loại các dạng bài tập Hoá
học phù hợp với đặc điểm của học sinh, nhằm phát triển năng lực t duy, sáng
tạo và gây hứng thú học tập cho các em.
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào
việc tìm tòi phơng pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của
học sinh, nhằm phát triển t duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt
động tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển t
duy của các em ở các cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
đào tạo của địa phơng. Nên tôi đã chọn đề tài: " Phân dạng và phơng pháp
giải bài tập hóa vô cơ theo phơng pháp bảo toàn khối lợng
II. Nhiệm vụ của đề tài:
1, Nêu lên đợc cơ sở lý luận của việc phân dạng các bài toán Hoá học
vô cơ ứng dụng ĐLBTKL trong quá trình dạy và học
2, Tiến hành điều tra tình hình việc sử dụng phơng pháp của học sinh
ở trờng THCS .

3, Hệ thống bài toán Hoá học theo từng dạng.
4, Bớc đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài toán Hoá học, nhằm
giúp cho học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện
tính độc lập hành động và trí thông minh của học sinh.
5.Nâng cao kiến thc cho học sinh khá giỏi
III. Đối t ựợng nghiên cứu :
Học sinh khối 8,9 ở truờng THCS Sơn Thịnh
IV Mục đích của đề tài:
Phân dạng các bài toán Hoá học giải theo ĐLBTKL nhằm nâng cao
chất lợng học tập môn hoá học của học sinh THCS
V. Giả thuyết khoa học:
Việc phân dạng các bài toán Hoá học giải theo ĐLBTKL sẽ đạt đợc hiệu quả
cao và sẽ là tiền đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học
cao hơn khi giáo viên sử sụng linh hoạt và hợp lý hệ thống các dạng bài tập
hoá học theo mức độ của trình độ t duy của học sinh phù hợp với đối tợng
học sinh lớp 8 ,9 THCS
2
VI. Phu ơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phơng pháp nghiên cứu khoa học
nh: Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm s phạm.
Tham khảo các tài liệu đã đợc biên soạn và phân tích hệ thống các
dạng bài toán hoá học theo nội dung đã đề ra.
Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các dạng bài toán hoá học đã su tầm và
nghiên cứu để nâng cao khả năng, trí tuệ của học sinh.
VII. Bài toán hoá học và vai trò của nó
Trong việc phát triển t duy của học sinh
Một số học sinh có t duy hoá học phát triển là năng lực quan sát tốt, có
trí nhớ lô-gíc, nhạy bén, có óc tởng tợng linh hoạt phong phú, ứng đối sắc
sảo với các vấn đề của hoá học và làm việc có phơng pháp.
Bài toán hoá học đợc xếp trong giảng dạy là một trong hệ thống các

phơng pháp quan trọng nhất, để nâng cao chất lợng giảng dạy và nó có
những tác dụng rất to lớn.
1. Bài toán hoá học có tác dụng làm cho học sinh hiểu sâu sắc các khái
niệm đã học.
Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa của khái niệm nhng nếu
không thông qua việc giải bài tập, học sinh cha thể nào nắm vững đợc cái mà
học sinh đã thuộc.
2. Bài toán hoá học mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú
và không làm nặng nề khối lợng kiến thức của học sinh.
3. Bài toán hoá học có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thờng
xuyên và hệ thống hoá các kiến thức hoá học.
4. Việc giải giải theo ĐLBTKL thúc đẩy sự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo,
cần thiết về hoá học, tạo điều kiện để t duy phát triển, khi giải một bài
toán hoá học bắt buộc phải suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy.
5. Bài toán hoá học có tác dụng giáo dục t tởng cho học sinh vì giải bài
tập hoá học là rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, trung thực trong
lao động học tập, tính sáng tạo khi xử lý các vấn đề đặt ra. Mặt khác
rèn luyện cho học sinh tính chính xác của khoa học và nâng cao lòng
yêu thích môn học
3
Phần II. Nội dung đề tài
Phân dạng
các loại bài toán hoá học vô cơ áp dụng định
luật bảo toàn khối lợng
I.Nội dung ph ơng pháp:
Với dạng bài tập giải theo định luật bảo toàn khối lợng( ĐLBTKL) đợc bắt
đầu từ bài 15 hoá học 8 cho đến áp dụng một cách linh hoạt lên các lớp trên.
Đây là một phơng pháp giải nhanh các bài tập Hoá.
Nội dung định luật.
Trong một phản ứng háo học tổng khối lợng các chất

tham gia bằng tổng khối lợng các sản phẩm.
xét phản ứng:
A+ B -> C + D
Ta có: m
A
+ m
B
= m
c
+ m
D
Lu ý: Điều quan trọng khi áp dụng phơng pháp này đó là phải xác định đúng
lợng chất( Khối lợng) tham gia phản ứng và tạo thành( chú ý các chất kết quả
bay hơi, đặc biệt khối lợng dung dịch).
II. Các dạng bài toán th ờng gặp:
Dạng 1:
Trong 1 phơng trình phản ứng có n chất tham gia. Nếu biết khối lợng( n -1)
chất tính khối lợng của chất còn laị.
Với dạng này yêu cầu đa số học sinh phải nắm vững với phơng pháp giải
theo các bớc:
Viết sơ đồ dạng chữ hoặc sơ đồ công thức:
A + B -> C + D
Viết biểu thức ĐLBTKL
m
A
+ m
B
= m
C
+ m

D
Rút ra khối lợng chất cần tính( đã biết m
A
, m
B
, m
D
)
m
C


= m
A
+ m
B
- m
D
Thay số ta có kết quả.
Bài tập ứng dụng:
Bài tập 1.1:
Trộn 14,2g Na
2
SO
4
với 1 lợng BaCl
2
vừa đủ.
Sau phản ứng thu đợc sản phẩm gồm 23,3g BaSO
4

và 11,7 g NaCl. Tính khối
lợng BaCl
2
cần dùng.
Giải:
Sơ đồ phản ứng: Na
2
SO
4
+ BaCl
2
-> BaSO
4
+ NaCl
Biểu thức ĐLBTKL:
4
Thay số ta có:

Bài tập 1,2:
Đốt cháy 9g kim loại Mg trong không khí thu đợc 15g hợp chất MgO. Tính
khối lợng O
2
đã tham gia phản ứng .
ĐS (6g)
Bài tập 1.3
Đốt cháy m g chất A cần dùng 4,48 lít O
2
thu 2,24 lít CO
2
và 3,6g H

2
O. Tính
m
Bài tập 1.4
Cho 42,2g hỗn hợp hai muối A
2
SO
4
và BSO
4
tác dụng với lợng vừa đủ dung
dịch BaCl
2
thì đợc 69,9 kết tủa. Tính khối lợng 2 muối tan
.Dạng này tơng đối đơn giản. tuy nhiên cần lu ý là với những chất phản
ứng( hay biến đổi) Trờng hợp lấy vào 1chat có d thì phần khối lợng
còn du( không phản ứng )không tính.
Dạng 2:
Biết tổng khối lợng chất đầu <-> khối lợng sản phẩm.
Những bài toán loại này nếu sử dụng phơng pháp thông thờng sẽ phức tạp
nhng dùng PP ĐLBTKL sẽ trở nên đơn giản.
Bài tập 2.1:
Trộn 5,4g Al với 12 gam Fe
2
O
3
rồi nung nóng tới một thời gian ngời ta thu đ-
ợc m chất rắn.
Giải Al + Fe
2

O
3
-> rắn
Không phải viết phản ứng, không cần xác định chất rắn là gì áp dụng
ĐLBTKL ta thấy
m
Rắn
= m
Al
+ m
Fe2O3
= 5,4 + 12 = 17,4 (g)
Bài tập 2.2:
Nội dung hoá hợp gồm 2 muối CaCO
3
; MgCO
3
thu 76 gam hai 0xít và 33,6
lít CO
2
. Tính khối lợng hoá hợp ban đầu.
Giải:
áp dụng ĐLBTKL ta có:
M
hh
= m
Oxit
+ m
CO2
=76 +

4,22
6,33
.44 =142(gam)
Bài tập tự giải:
Bài tập 2.3:
5
Trôn 8,1 gam bôt Alvới 48 gam bôt Fe
2
O
3
rồi tiến hành phản ứng nhiệt nhôm
trong điều kiện không có không khí khối lợng chất rắn thu đợc là bao
nhiêu
Đs 56,1 g
Dạng 3 :
áp dụng với bài toán :
Kim loại + Axit >Muối + khí
Dạng này có các trờng hợp sau:
Tr ờng Hợp 1
Tìm khối lợng muối khi biết khối lợng gốc axit tạo muối (Đợc tính qua axit
hoặc khí)
Thờng gặp với HCl và H
2
SO
4
2HCl >H
2
nên 2Cl
-
< >H

2
H
2
SO
4
>H
2
nên =SO
4
< >H
2
Một số bài toán minh hoạ:
Bài tập 3.1:
Hoà tan hoàn 14,5 g hỗn hợp 3 kim loại Mg, Zn,Fe vào dung dịch HCl ngời
ta thu đợc 6,72 lít H
2
.Tìm khối lợng muối thu đợc.
Giải
Sơ đồ: kim loại + HCl > Muối + H
2
áp dụng ĐLBTKL ta có:
M
muối
= m
kloai
+ m
Cl-
Ta có: 2HCl >H
2
2n

Cl
= n
H2
=
4,22
72,6
= 0,3(mol)
n
Cl
= 0,3. 2 = 0.6 (mol)
m
muối
= 14,5 + 0,6. 35,5 = 35,8 (g)
Bài tập 3.2:
Hoà tan hoàn 4,86 g 1kim loại R hoá trị II vào dung dịch HCl ngời ta thu đ-
ợc dung dịch X và 4,48 lít H
2
.Tìm khối lợng muối thu đợc dung dịch X.
Giải
Sơ đồ
R + 2HCl > Muối RCl
2
+ H
2
Theo ĐLBTKL ta có :
m
R
+ m
HCl
= m

muối
+ m
H2
m
muối
= M
R
+ m
HCl
m
H2
Ta có : n
H2
=
4,22
48,4
=0,2(mol)

n
HCl
= 2n
H2
= 0.2.2=0.4 (mol)
m
muối
= 4,86 + 0,4 . 36,5 0,2 . 2 = 19,06(g)
6
Bài toán 3.3:
Hoà tan hoàn toàn 4g hỗn hợp 1 kim loại hoá trị II và 1 kim loại hoá trị
III phải dùng kết 170 ml dung dịch HCL 2M.

Cô cạn dung dịch thu đợc bao nhiêu gam muối than
Giải:
Kim loại + HCl > Muối + H
2
Theo ĐLBTKL ta có:
M
kl
+ m
HCl
= m
muối
+ m
H2
m
muối
= m
Cl
+ m
HCl
- m
H2
n
HCL
= 0,17 . 2 = 0,34 (mol)
n
H2
=
2
34,0
= 0,17 (mol)

m
muối
= 4 + 0,34 . 36,5 0,17 . 2 =
Bài tập tự giải
Bài tập 3.4:
Hoà tan hoàn toàn 17,5 g hỗn hợp 3 kim loại Al, Zn,Fe vào dung dịch H
2
SO
4
ngời ta thu đợc 11,2 lít H
2
.Tìm khối lợng muối thu đợc.
Đs:65,5 g
Bài tập 3.5:
Hoà tan hoàn toàn 3,22 gam hỗn hợp X gồm Fe , Mg, Zn với 1 lợng vừa đủ
dung dịch H
2
SO
4
loãng thu 1.344 lít H
2
( đktc) và dung dịch chứa m
gam muối. Tính m.
Đs : 8,98 g
Bài tập 3.6 :
Hoà tan 10 g hỗn hợp 2 kim loại trong dung dịch HCl d thấy tạo ra 22,4 lít
H
2
<đktc> . Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu m gam muối khan tính m ?
Đ S : 17,1 g

Bài tập 3.7
Cho 21 gam hỗn hợp 3 kim loại Fe , Zn , Al tan hoàn toàn trong H
2
SO
4
0,5M
thu 13,4 lít khí H
2
(đktc) . Tính lợng muối khan thu đợc và thể tích H
2
SO
4
tối
thiểu cần dùng
ĐS : 78,9 g và1,2 lit
Bài tập 3.8
Cho 22,1 gam hh gồm Mg , Fe , Zn phản ứng với dung dịch H
2
SO
4
d thu đợc
12,3 lít H
2
(đktc) và dung dịch muối . Cô cạn dung dịch thu đợc bao nhiêu
muối khan
ĐS : 74,9g
7
Bài tập 3.9
Hoà tan hoàn toàn 4,6g hỗn hợp gồm một kim loại hoá trị (II) và một kim
loại hoá trị (III) vào dung dịch axít HCl 1,5M

a , Nếu cô cạn dung dịch sau phản ứng thu bao nhiêu gam hỗn hợp muối
khan
b , Tính thể tích HClcần dùng
ĐS : 13, 475g
133,5ml
Tr ờng hợp 2:
Biết khối lợng muối và khối lợng gốc a xít .tìm khối lợng kim loại
Phơng pháp giải tơng tự trờng hợp 1:
Bài tâp3.10
Hoà tan hoàn toàn mg hỗn hợp bột kim loại trong dung dịch H
2
SO
4
loãng d
thu 0,672 lít H
2
(đktc) và 3,92 gam hỗn hợp muối . tính m
ĐS: 1,04 g
Bài tập 3.11
Cho mg hỗn hợp 3 kim loại Fe, Al, Cu vào 1 bình kín chứa 4,48 lít O
2
(đktc)
. Nung nóng trong 1 thời gian đến khi thể tích ô xi trong bình còn 1, 12 lít
chất rắn trong bình có khối lợng 5.8g. Tính m.
n
O2
=
4,22
48,4
= 0,2(mol)

n
O2
sau phản ứng =
4,22
12,1
= 0,05(mol)
n
O2
phản ứng = 0,2 0,05 = 0,15(mol)
ĐLBTKL:
m + m
O2
= m
chất rắn
m+ 0,15 .32 = 5,8
=> m = 1(g)
Tr ờng hợp 3:
O xít kim loại + a xít > muối + nớc
Cách giải tơng tự 2 trờng hợp trên :
Tìm khối lợng o xít hoặc muối
2 HCL > H
2
O nên 2cl
-
<=> H
2
O
H
2
SO

4
> H
2
O SO
4
2-
<=> H
2
SO
4
Một số bài toán :
Bài tập 3. 12:
Hoà tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe
2
O
3
, MgO ,ZnO trong 500 ml a
xít H
2
SO
4
0,1M ( vừa đủ) sau phản ứng thu m gam hỗn hợp muối khan
. Tính m
ĐS : 6,81 gam
8
Dạng 4:
Muối Cácbonat + axít mạnh -> muối + CO
2
+ H
2

O
Phơng pháp giải:
2HCl > CO
2
+ H
2
O nên 2Cl
-
< > CO
2
H
2
SO
4
> CO
2
+ H
2
O nên SO
4
-
< > CO
2

= CO
3
< > CO
2
Một số bài tập minh hoạ :
Bài tập 4.1

Cho 38,2 gam hỗn hợp 2 muối cacbonat kim loại hoá trị I và II tác dụng với
1 lợng d a xít HCl thu 6,72 lít CO
2
(ĐKTC). Tìm tổng khối lợng 2
muối clo rua tạo ra
Giải:
Muối cacbonat + 2HCl > Muối clorua + CO
2
+ H
2
O
Theo DLBTKL:
m
M2CO
+ m
HCl
= m
MCl2
+ m
CO2
+ m
H2O
Ta có :
N
H2O
= n
CO2
=
4,22
72,6

= 0,3
N
HCL
= 0,3 .2 = 0,6
m
HCL2
= m
M2CO3
+ m
HCl
- ( m
CO2
+ m
H2O
)
= 38,2 + 0,6 . 36,5 ( 0,3 . 44 + 0.3. 18) = 41,5(g)
Bài tập 4.2
Hoà tan mg hỗn hợp 2 muối cacbonat kim loại hoá trị I và II bằng dung
dịch HCL d thu dung dịch A và V lít CO
2
. Cô cạn dung dịch A thu đợc
m + 3,3 gam muối khan . Tính V
Giải:
Gọi x là số mol của CO
2
=> n
hỗn hợp
= x
n
HCl

= 2x .
Muối cacbonnat + HCl > Muối clorua + CO
2
+ H
2
O
Theo ĐLBTKL ta có:
m
M2CO3
+ m
HCl
= m
MCl2
+ m
CO2
+ m
H2O
m + 36,5.2x = m + 3,3 + 44x + 18x
x = 0,03
V = 0,03.22,4 = 0,672(lit)
Bài tập 4.3:
Hoà tan mg hỗn hợp 2 muối cacbonat bằng dung dịch H
2
SO
4
d thu dung
dịch A và 0,56 lít CO
2
(đktc). Cô cạn dung dịch A thu đợc bao nhiêu gam
muối khan .

Đs:3,87 g
Bài tập 4.4
9
Cho 3,34 gam hỗn hợp 2 muối cacbonat kim loại hoá trị I và II tác dụng với
1 lợng d a xít HCl thu 0,896 lít CO
2
(ĐKTC). Tìm tổng khối lợng 2
muối clo rua tạo ra
Đs:3,78 g
Bài tập 4.5
Hoà tan 18g hỗn hợp X gồm 2 muối cacbonat kim loại hoá trị I và II
bằng dung dịch HCl d thu dung dịch Y và 3,36 lít CO
2
(Đktc). Cô cạn
dung dịch Y thu đợc bao nhiêu gam muối khan
Đs:19,65 g
Bài tập 5.1:
Hoà tan 10g hỗn hợp gồm 2 muối cacbonat kim loại hoá trị II và III
bằng dung dịch HCl d thu dung dịch A và 0,672 lít khí

(Đktc). Cô cạn
dung dịch A thu đợc bao nhiêu gam muối khan
Đs:10,33 g
DạNG 5:
Bài toán khử Oxit kim loại bởi các chất khí ( H
2
; CO ).
Phơng pháp giải:
Oxit + ( H
2

; CO ) > rắn + ( H
2
O ; CO
2
;H
2
CO; )
Bản chất phản ứng:
CO + [O] > CO
2
H
2
+ [O] > H
2
O
m
ắn
= m
Oxit
- m
[O]

Bài toán thờng yêu cầu tính khối lợng chất rắn, khối lợng Oxit, thành phần
các chất trớc và sau phản ứng.
Một số bài toán ví dụ:
Bài tập 5.1:
Khử m gam hỗn hợp gồm Fe
2
O
3

và CuO bằng lợng CO thiếu. Sau phản ứng
thu hỗn hợp chất rắn B có khối lợng 28,8 gam và 14,68 lít CO
2
(Đktc).Tính
m.
Giải
Sơ đồ: Oxit + CO > rắn + CO
2

Theo ĐLBTKL ta có:
m
Oxit
+ m
CO
= m
rắn
+ m
CO2

n
CO
= n
CO2
=
4,22
68,15
= 0,7 (mol)
m
Oxit
= m

rắn
+ m
CO2
- m
CO

= 28,8 +0,7.44 +0,7 .28 = 17,6 (g)
Bài tập 5.2:
Có 11,15 gam chì oxit đợc nung nóng dới dòng khí H
2
. Sau khi ngừng nung
nóng sản phẩm chất A có khối lợng10,83 gam.Tìm thành phần khối lợng của
A.
10
Giải
Sơ đồ: Oxit + H
2
> rắn A + H
2
O
Theo ĐLBTKL ta có:
m
[O ]
= m
A
- m
Oxit
= 11,15 -10,83 = 0,32 (g)
n
[O]

=n
H2
= 0,32/16 = 0,2(mol)
n
PbO
= 11,15/223 =0,05(mol)
PTPƯ:
PbO + H
2
>Pb + H
2
O
0,05 0.02 >0,02
Theo PTPƯ: n
PbO p
=n
H2
= n
Pb
= 0,02 (mol)
n
PbO d
= 0,05 - 0,02 =0,03(mol)
Trong A gồm : PbO
d
=0,03.223 = 6,6,9(g)
Pb = 0,02.207 = 4,14(g)
Bài tập 5.3:
Khử m gam hỗn hợp X gồm Fe
2

O
3
; FeO; Fe
3
O
4
; CuO bằng lợng CO ở
nhiệt độ cao. Sau phản ứng thu hỗn hợp chất rắn Y có khối lợng 40 gam và
13,2 g CO
2
.Tính m.
Giải
Sơ đồ: X + CO > Y + CO
2

Theo ĐLBTKL ta có:
m
X
+ m
CO
= m
Y
+ m
CO2
n
CO
= n
CO2
=13,2/44 =0,3(mol)
m = m

Y
+ m
CO2
- m
CO
= 40 + 13,2 - 0,3.28 = 44,8(g)
Bài tập tự giải:
Bài tập 5.4:
Khử 4,56 gam hỗn hợp gồm FeO và CuO bằng H
2
. Sau phản ứng thu hỗn
hợp chất rắn có khối lợng 3,6 gam.Tính % khối lợng của mỗi oxit.
Bài tập 5.5:
Khử hoàn toàn 16 gam gam oxit sắt nguyên chất bằng lợng CO ở nhiệt độ
cao. Sau phản ứng khối lợng chất rắn giảm 4,8gam . Xác định công thức oxit
sắt đã dùng.
Đs:Fe
2
O
3
Bài tập 5.6:
Khử 4,64 gam hỗn hợp X gồm Fe
2
O
3
; FeO; Fe
3
O
4
; bằng lợng CO ở nhiệt

độ cao. Sau phản ứng thu hỗn hợp chất rắn Y. Khí thoát ra đợc dẫn vào dung
dịch Ba(OH)
2
thu đợc 1,79 g kết tủa. Tính khối lợng chất rắn Y.
Đs:4,48 g
Bài tập 5.7:
11
Thổi từ từ hỗn hợp X gồm CO và H
2 đi
qua hỗn hợp gồm: Al
2
O
3
; Fe
3
O
4
; CuO
trong ống sứ ở nhiệt độ cao. Sau phản ứng thu hỗn hợp chất khí có khối l-
ợng nặng hơn hỗn hợp X là 0,32 g .Tính V.
Đs:0,448 lít
Bài tập 5.8:
Thổi từ từ hỗn hợp khí gồm CO và H
2
đi

qua hỗn hợp gồm: Al
2
O
3

; MgO;
CuO trong ống sứ ở nhiệt độ cao. Sau phản ứng xảy ra hoàn toàn thu hỗn
hợp chất khí và hơ chỉ chứa CO
2
và H
2
O.Trong ống sứ còn lại m gam chất
rắn .Tính m.
Đs: 23,2 g
Bài tập 5.9:
Dẫn luồng khí CO

qua ống sứ chứa hỗn hợp gồm: Fe
2
O
3
; FeO trong ống
đun nóng. Sau phản ứng kết thúc4 chất rắn nặng 4,784 g. Khí đi ra cho hấp
thụ vào dung dịch Ba(OH)
2
D thu đợc 9,062 g kết tủa. Tính % khối lợng
Fe
2
O
3
trong dung dịch A.
Giải
Sơ đồ: Oxit + CO >rắn + CO
2


Theo ĐLBTKL ta có:
m
oxit
+ m
CO
= m
rắn
+ m
CO2
n
CO
= n
CO2
= n
BaCO3
= 0,046(mol)
m
oxit
= = m
rắn
+ m
CO2
- m
CO

= 4,784 + 0,46.44 0,46 .28 = 5,52(g)
Ta có hệ : x + y = 0,4
72x + 160 y = 5,52
x =0,01 và y = 0,03
%Fe

2
O
3
=
52,5
100.3,.160 oo
=86%
Đs:86%
Bài tập 5.10:
Khử 2,4 gam hỗn hợp gồm Fe
2
O

và CuO bằng H
2


nhiệt độ cao. Sau phản
ứng thu hỗn hợp chất rắn gồm 2 kim loại có khối lợng 1,76 gam.Hoà tan 2
kim loại đó bằng dung dịch HCl thu V lít H
2
Tính % khối lợng của mỗi oxit.
Tính V
Đs:%CuO =33,33%
%Fe
2
O
3
=66,67%
12

Tơng tự dạng 5 có bài toán :
Kim loại + Oxi > Oxit
Bài tập 5.11:
Oxi hoá hoàn toàn14,3 g bột 3 kim loại Mg ,Al, Zn bằng Oxi thu đợc 22,3 g
Oxit.Cho lợng Oxit này tác dụng đợc với HCl thi lợng muối tạo ra là bao
nhiêu
Bài tập 5.12:
Chia 2,32g bột 3 kim loại Mg; Al ;Zn thành 2 phần bằng nhau.
Phần 1: tác dụng với HCl thu đợc m
1
gam muối clorua và 0,784 lít H
2.
Phần 2: Oxi hoá thu đợc m
2
gam hỗn hợp Oxit
Tính m
1
và m
2
Còn một số bài toán khác giải đợc theo theo phơng pháp này tuy nhiên trong
giới hạn đề tài tôi chỉ đa ra một số dang cơ bản trên
13
Phần III
Kết luận chung
Hoá học nói chung bài tập Hoá học nói riêng đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc học tập Hoá học, nó giúp học sinh phát triển t duy sáng tạo,
đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc ôn luyện kiến thức cũ, bổ sung
thêm những phần thiếu sót về lý thuyết và thực hành trong hoá học.
Trong quá trình giảng dạy Môn Hoá học tại trờng THCS cũng gặp không ít
khó khăn trong việc giúp các em học sinh làm các dạng bài tập Hoá học,

song với lòng yêu nghề, sự tận tâm công việc cùng với một số kinh nghiệm ít
ỏi của bản thân và sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp. Tôi đã luôn biết kết
hợp giữa hai mặt :"Lý luận dạy học Hoá học và thực tiễn đứng lớp của giáo
viên". Chính vì vậy không những từng bớc làm cho đề tài hoàn thiện hơn về
mặt lý thuyết, mặt lý luận dạy học mà làm cho nó có tác dụng trong thực tiễn
dạy và học Hoá học ở trờng THCS.
I. Đánh giá phơng pháp bảo toàn khối lợng
Phơng pháp BTKL cho phép giải nhanh đợc nhiều bài toán khi biết mối quan
hệ về khối lợng của các chất trớc và sau phản ứng.
Đặc biêt các bài toán khi cha biết rõ phản ứng xảy ra hoàn hay cha phơng
pháp này giúp đơn giản bài toán hơn
Các dạng toán 1,2 ở trên đa số nhiều học sinh sử dụng thành thạo.
Các dạng 3,4,5 dùng đối với học sinh khá giỏi trong chơng trình mở rộng
nâng cao
Các bứơc giải ;
- Lập sơ đồ biến đổi các chất trớc và sau phản ứng
- Tìm tổng khối lợng trớc và sau phản ứng
- Vận dụng ĐLBT KL lập phơng trình toán học
- Giải phơng trình và tìm kết quả.
II . Kết quả của đề tài
Đề tài này đợc tôi áp dụng trong dạy học tại trờng THCS Sơn Thịnh tôi
thu đợc một số kết quả nh sau:
- Số học sinh yêu thích môn học tăng lên
- Số lợng học sinh hiểu bài thao tác thành thạo các dạng bài tập hoá giải
theo phơng pháp BTKL tăng lên
- Giáo viên phát huy đợc tính tích cực của học sinh
- Dựa vào sự phân loại bài tập giáo viên có thể dạy nâng cao đợc nhiều
đối tợng học sinh.
III. Hớng tiếp theo của SKKN
- Bổ sung thêm các dạng bài toán định hớng và định lợng ở mức độ

dành cho học sinh đại trà và học sinh khá giỏi.
14
-áp dụng điều chỉnh những thiếu sót vào giảng dạy tại nơi công tác
- Vận dụng các kinh nghiệm giảng dạy, tiếp thu các ý kiến chỉ bảo,
tranh thủ sự đóng góp xây dựng của các đồng nghiệp để đa đề tài này
có tính thực tiễn cao.
Trong quá trình thực hiện đề tài này không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi rất
mong đợc sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp chỉ bảo ân cần của các độc giả để
bản thân tôi đợc hoàn thiện hơn trong giảng dạy cũng nh SKKN này có tác
dụng cao trong việc dạy và học
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sơn Thịnh, ngày 10 tháng 4 năm 2010
Ngời thực hiện: Trần Thị Nghĩa
Giáo viên trờng THCS Sơn Thịnh
15

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×