Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y HỌC PHẦN 1 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.78 KB, 13 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA








PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRONG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y HỌC
(Giáo trình sau đại học)














NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC
HÀ NỘI, 2007




Chủ biên:
PGS.TS ĐỖ HÀM

Tham gia biên soạn:
PGS.TS ĐỖ HÀM
PGS.TS NGUYỄN THÀNH TRUNG
PGS.TS NGUYÊN VĂN SƠN

Thư ký biên soạn:
PGS.TS NGUYỄN VĂN SƠN

1
LỜI NÓI ĐẦU

Nghiên cứu khoa học luôn là vấn đề không thể thiếu ở mọi ngành, mọi nghề, đặc
biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong Y học, nghiên cứu
khoa học vừa mang tính chất khai phá, đúc kết các vấn đề vừa có tính lý thuyết vừa
mang tính chất thực tiễn cao. Ngoài những vấn đề chung, cơ bản về phương pháp luận
ngày nay toán học đã xâm nhập vào hầu hết các ngành kinh tế xã h
ội. Toán thống kê
ứng dụng trong Y học là một minh chứng rõ rệt. Thông qua ứng dụng toán thống kê
các vấn đề Y học đã được lượng giá hoặc khái quát hoá một cách chuẩn xác. Các kết
quả nghiên cứu khoa học của các nhà chuyên môn nhờ đó mà đáng tin cậy hơn, giá trị
khoa học được nâng lên cả về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn. Đối với mỗi một cán
bộ thực hiện công tác nghiên cứ
u và phục vụ trong lĩnh vực Y học đều cần thiết phải
có những kiến thức cơ bản về phươngpháp luận nói chung trong nghiên cứu khoa học
đồng thời cũng phải biết xử lý, kiểm định được các kết quả nghiên cứu và phục vụ của

mình. Trải qua nhiều năm giảng dạy và nghiên cứu khoa học, phục vụ sự nghiệp bảo
vệ sức khoẻ
nhân dân, đặc biệt là qua nhiều khoá đào tạo sau đại học từ năm 1997
đến nay, chúng tôi đã từng bước rút kinh nghiệm để hoàn chỉnh cuốn “Phương pháp
luận trong nghiên cứu khoa học Y học” Cuốn sách bao gồm hai phần:
Phần I: Là những vấn đề chung về phương pháp luận trong nghiên cứu Y học
Phần II: Gồm các thuật toán thống kê cơ bản ứng dụng trong nghiên cứu và
kiểm đị
nh các kết quả nghiên cứu Y học ở các mức độ khác nhau.
Trong tương lai, cùng với sự phát triển về mọi mặt của nền kinh tế nước nhà,
công tác nghiên cứu khoa học sẽ ngày càng phát triển, trong đó có nghiên cứu Y học.
Cuốn “Phương pháp luận trong nghiên cứu Y học” cùng với các tư liệu được minh
chứng có thể hỗ trợ ít nhiều cho các bạn đồng nghiệp những kiến thức cơ bản
ứng
dụng trong thực tiễn nghiên cứu khoa học. Do đặc điểm của các vấn đề khoa học là
rộng lớn, với kinh nghiệm của nhóm tác giả ít nhiều còn nhiều hạn chế nên cuốn sách
chắc chắn sẽ còn nhiều khiếm khuyết và chưa đầy đủ. Kính mong các quý vị độc giả,
các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để lần biên soạn sau cuốn sách sẽ được hoàn
chỉnh h
ơn.
Xin chân thành cảm ơn!

THAY MẶT NHÓM TÁC GIẢ
PGS.TS ĐỖ HÀM

2
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
Phần I: ĐẠI CƯƠNG VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4

KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
1. Khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển 5
2. Các lĩnh vực, phương pháp nghiên cứu 7
3. Đặc thù của nghiên cứu y học 10
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THÔNG DỤNG 12
1. Nghiên cứu mô tả 12
2. Nghiên cứu phân tích 15
XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 20
1. Đặt vấn đề 20
2. Nội dung của đề
cương nghiên cứu 20
3. Một số điểm cần lưu ý 21
CÁC BIẾN TRONG NGHIÊN CỨU 22
1. Phân loại các biến số 22
2. Các yếu tố nhiễu 23
3. Ý nghĩa của việc phân loại biến số 23
CHỌN MẪU TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 26
1. Các loại mẫu trong nghiên cứu 26
2. Ước lượng mẫu nghiên cứu mô tả thông qua tỷ lệ 32
3. Ứớc lượng mẫu nghiên cứu mô tả thông qua số trung bình và độ lệch chuẩn 33
4. Ước lượng cỡ mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng 35
5. Tính cỡ mẫu cho nghiên cứa thuần tập (Cohort study) 35
6. Chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp 36
CÁCH THU THẬP VÀ TRÌNH BÀY SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU 37
1. Thu thập số liệu 37
2. Điều tra bằng phiếu hỏi 37
3. Trình bày các số liệu nghiên cứu 45
Phần II: THỐNG KÊ ỨNG DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU Y HỌC 49
VAI TRÒ CỦA TOÁN THỐNG KÊ TRONG NGHIÊN CỨU Y HỌC 50
CÁC KHÁI NIỆM THỐNG KÊ CƠ BẢN 52


3
1. Tập hợp 52
2. Xác suất 53
3. Quần thể và mẫu 54
CÁC ĐẠI LƯỢNG VÀ CHỈ SỐ THỐNG KÊ 55
1. Số trung bình và các giá trị trung tâm khác 55
2. Các tham số, số đo chỉ sự phân tán 58
KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THIẾT THỐNG KÊ VÀ CÁC QUY LUẬT PHÂN PHỐI
TRONG NGHIÊN CỨU 64
1. Kiểm định bằng test “t” 64
2. Kiểm định bằng test “
χ
2
” 66
3. Số đo kết hợp nhân quả 68
PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY 72
1. Một số khái niệm 72
2. Phân tích tương quan và hồi quy cặp 73
KHOẢNG TIN CẬY 83
SAI SỐ QUAN TRẮC 84
1. Ba loại sai số 84
2. Phân phối của sai số ngẫu nhiên trong các quan trắc 84
3. Phương pháp khử sai số thô 85
PHẦN PHỤ LỤC 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

4






Phần I


ĐẠI CƯƠNG VỀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

5
KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN

1. Khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển
Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là trong thời đại ngày nay nghiên cứu
khoa học luôn là một vấn đề rất phổ biến và cần thiết. Nghiên cứu khoa học là việc mà
con người tìm cách để hiểu rõ bản chất sự việc, hiện tượng hoặc phương pháp giải
quyết vấn đề nào đó sao cho hiệu quả đạt được ở mức cao nhất theo mong muốn ho
ặc
ý tưởng của nhà nghiên cứu. Qua đó, hệ thống tri thức của loài người về các sự vật,
hiện tượng và các quy luật phát triển, tồn tại của tự nhiên, xã hội cũng như tư duy được
nâng lên một tầm cao mới theo quan điểm chung của ý thức hệ cộng đồng.
Vấn đề khoa học là những vấn đề trong hiện thực của vũ trụ, đời s
ống đã được
khái quát hoá, tuy nhiên về mặt này hay mặt khác nó đã và đang đòi hỏi chúng ta có
những quan tâm nhất định. Lúc này nhà nghiên cứu cần xem xét để giải quyết những
vấn đề này sao cho thoả mãn được các yêu cầu về khoa học và thực tiễn nhằm phục vụ
tốt cho cá nhân hoặc cộng đồng. Thông thường thì vấn đề khoa học không phải lúc nào
cũng có thể bộc lộ một cách dễ dàng, do vậy những ng
ười hiểu thấu đáo các sự vật,
hiện tượng hoặc là tự nhiên hay xã hội mới có thể nhìn nhận được những vấn đề khoa

học chắc chắn đặc biệt là những vấn đề ưu tiên, cần thiết phải giải quyết một cách cấp
bách.
Khoa học, kỹ thuật và công nghệ luôn là vấn đề mang tính thời đại và phù hợp
với quy luật phát triển tự nhiên cũng nh
ư xã hội loài người. Quy luật phát triển tự
nhiên thường diễn biến khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người. Thông thường, con người nên lợi dụng tính khách quan này để có thể tận dụng
nó theo hướng có lợi cho mình. Nếu hiểu thấu đáo tự nhiên thì con người mới tìm ra
được những quy luật của tự nhiên và sử dụng những quy luật đó vào trong đời sống
khoa học Trong nghiên cứu khoa học đặ
c biệt là khoa học cơ bản, nếu làm tốt ta có
thể có những cơ sở vững chắc cho những thành công sau này. Về logic mà nói thì quốc
gia nào có nền khoa học cơ bản vững mạnh thì ở đó các vấn đề khoa học khác mới
mong vượt lên và phát triển được ở trình độ cao. Qui luật tự nhiên có những đặc điểm
riêng của nó do vậy trong nghiên cứu chúng ta nên tìm cách bắt chước tự nhiên, tuân
theo quy luật của tự nhiên hơ
n là cải tạo tự nhiên theo hướng duy ý trí hoặc gò ép theo
một hướng nào đó.
Các vấn đề xã hội, đặc biệt là môi trường xã hội nhiều khi quyết định mạnh mẽ
hơn các quy luật tự nhiên ở một số trường hợp. Với chế độ xã hội khác nhau việc
thanh toán nhiều bệnh dịch có hiệu quả rất khác nhau. Nếu tổng kết cả quá trình phát
triển xã hội loài người thì con người phá huỷ
tự nhiên còn ít hơn và yếu hơn rất nhiều
so với thiên nhiên tự phá huỷ và tự thay đổi. Nền y học thảm hoạ có thể chứng minh

6
điều này. Tuy nhiên, trong những phạm vi hẹp, tầm khu vực hoặc cộng đồng thì các
vận động mang tính chất xã hội các quy luật vận động xã hội thường có vai trò quan
trọng mà ta dễ dàng nhận thấy hiệu quả cũng như những khả năng tác động của nó.
Con người cũng không nên ỷ lại hoặc không dám tác động vào tự nhiên để nhằm mục

đích tìm ra những khía cạnh có lợi cho mình. Trong chừng mực nào
đó con người vẫn
có thể cải tạo tự nhiên bằng những tiến bộ khoa học.
Ngày nay các nghiên cứu về công nghệ đang đặt ra cho các nhà khoa học cũng
như các nhà quản lý những nhiệm vụ rất cụ thể và cấp thiết. Công nghệ là tất cả những
phương pháp, quy trình kỹ thuật, công cụ thực hiện, kỹ năng thực hành của con người
làm sao cho ra những sản phẩm mới và t
ốt hơn để có thể đáp ứng được thực tiễn hoặc
ý tưởng của nhà nghiên cứu hoặc cộng đồng. Ở những nước đang phát triển như chúng
ta thì cả việc nghiên cứu cơ bản hay ứng dụng công nghệ tiến bộ đều luôn là cấp thiết.
Những hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ, phát huy những sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá các quy trình kỹ
thuật và đặc biệt là áp dụng những tiến bộ về
khoa học - công nghệ vào thực tiễn ở các nước chậm phát triển luôn là cần thiết.
Chúng ta không nên coi những hoạt động này chỉ là công việc độc quyền chỉ dành
riêng cho những nhà bác học ở trình độ cao và chỉ họ mới làm được. Ví dụ về các phát
minh của nhà bác học thiên tài Edison là một ví dụ. Edison đã phát minh ra nhiều vấn
đề vĩ đại khi còn là một học sinh kém, m
ột người thợ
Nhiệm vụ của hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ hiện nay tập trung
chủ yếu vào những vấn đề sau đây:
- Hoạch định được chính sách, chiến lược cho các hoạt động khoa học và công
nghệ phù hợp với từng khu vực hoặc đơn vị sao cho phù hợp với sự phát triển chung
của quốc gia và quốc tế song vẫn có những vấn đè
đặc thù của đơn vị mình, tỉnh, khu
vực mình Vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội khu vực, quốc gia luôn là định hướng mang tính thực tiễn cao. Hiện nay mỗi tỉnh,
mỗi huyện đều phải có chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội riêng của mình
song phải phù hợp, theo kịp với tình hình chung của đất nước và quốc tế.
- Tăng cường nhân lực và các ph

ương tiện cho hoạt động khoa học công nghệ
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự phát triển và hoà nhập quốc tế luôn là vấn
đề sống còn của đất nước. Nếu không giải quyết tốt vấn đề này thì không thể nói đến
phát triển khoa học và công nghệ. Việc đào tạo con người, đào tạo nguồn nhân lực
luôn luôn được các quốc gia đặt lên trên hết.
- Kế thừa và phát huy nh
ững thành tựu khoa học và công nghệ tiến bộ của các
nước tiên tiến trên thế giới là con đường tiết kiệm và hiệu quả nhất đối với các nước
chậm phát triển, đang phát triển như chúng ta vì qua đó chúng ta sẽ rút ngắn được
nhiều quãng đường cam go mà những quốc gia đi trước đã trải qua.
Về nguyên tắc trong hoạt động khoa học và công nghệ chúng ta cần lưu ý những

7
điểm sau đây:
- Hoạt động khoa học và công nghệ phải phục vụ cho lợi ích quốc gia trong quá
trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Đối với địa phương cũng theo đó mà ứng
dụng sao cho phù hợp.
- Hoạt động khoa học và công nghệ có tính đặc thù, chuyên ngành nên mỗi khu
vực, mỗi ngành phải có khả năng đáp ứng cao nhất đối với xu thế tiến bộ của thế gi
ới
bao gồm cả về nhân lực và các vấn đề khác.
- Hoạt động khoa học và công nghệ phải luôn cập nhật để không bị tụt hậu so
với khu vực và quốc tế quá nhiều.
Ngoài ra các hoạt động khoa học và công nghệ cũng luôn phải tuân theo pháp
luật và vì sự nghiệp của quần chúng lao động, vì lợi ích của cộng đồng. Trong hoạt
động khoa học và công nghệ vấn đề bản quyền, chuyển giao công ngh
ệ cũng luôn là
những vấn đề nóng mà chúng ta cần lưu tâm.
2. Các lĩnh vực, phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu khoa học là công việc của các nhà khoa học nhằm tìm hiểu bản chất

của các sự vật, hiện tượng cùng với những liên quan tới chúng trong quá trình hoạt
động và tồn tại, phát triển theo những quy luật hoặc không theo quy luật nào đó, đồng
thời cũng tìm tòi, phát hiện qua tư duy để tìm ra những vấn đề mới có th
ể ứng dụng
trong thực tiễn phục vụ cộng đồng. Trên thực tế có 3 loại hình nghiên cứu thường
được ứng dụng là các nghiên cứu khoa học cơ bản và nghiên cứu ứng dụng hoặc triển
khai. Tuỳ thuộc vào nhu cầu thực tiễn mà lúc này hoặc lúc khác có loại hình nghiên
cứu hoạt động khoa học và công nghệ nào đó được ưu tiên.
Tuỳ theo các lĩnh vực khoa học khác nhau mà có các phương pháp nghiên cứu
hoặc ho
ạt động khoa học và công nghệ có những đặc trưng sao cho phù hợp. Trên thực
tế người ta phân chia các lĩnh vực nghiên cứu khoa học ra ít nhất 7 nhóm sau đây:
- Khoa học tự nhiên
- Khoa học xã hội và nhân văn
- Khoa học giáo dục
- Khoa học kỹ thuật
- Khoa học nông - lâm - ngư nghiệp
- Khoa học y dược
- Khoa học môi trường
Về ý nghĩa thực tiễn thì ở nước ta cả 3 loại hình nghiên cứu: Cơ bản, ứ
ng dụng
và Triển khai vẫn thường được áp dụng cho tất cả các lĩnh vực. Do điều kiện chậm
phát triển và nghèo nàn cả về nguồn nhân lực và vật lực nên các nghiên cứu cơ bản của

8
chúng ta chưa thể phát triển tốt, song những vấn đề đời thường, trực tiếp lại là thứ dễ
nhìn thấy nên việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật tạo ra của cải vật chất thường được coi
trọng hơn. Ở các địa phương nếu đặt vấn đề nghiên cứu lý thuyết sẽ không được ủng
hộ nhiều vì vấn đề họ cầ
n ngay là làm sao cho tỉnh, khu vực có sự tăng trưởng kinh tế

nhanh và mau giàu lên.
Nghiên cứu y học thường bắt đầu bằng các nghiên cứu mô tả. Trên cơ sở các
nghiên cứu mô tả chúng ta có thể xác định được bản chất, thực trạng những vấn đề sức
khoẻ cơ bản cũng như các vấn đề liên quan. Đây là loại nghiên cứu dễ thực hiện hơn
các phương pháp khác vì công việc chính là mô tả thực tr
ạng thông qua những số liệu
cơ bản mà người làm công tác nghiên cứu đã thu thập được qua khảo sát tìm hiểu bằng
các phương pháp khác nhau. Ví dụ: mô tả sự phân bố quần thể theo các yếu tố Con
người - Không gian - Thời gian. Khi đi sâu vào tìm hiểu căn nguyên, phân tích các giả
thuyết nghĩa là công việc của nhà nghiên cứu đã chuyển sang giai đoạn nghiên cứu
phân tích.
Quá trình nghiên cứu phân tích là cách xem xét các vấn đề theo nhiều chiều khác
nhau, nhiều bình diện khác nhau cùng vớ
i sự tác động của ít hoặc nhiều yếu tố đối với
vấn đề và sự kiện đó để rồi có thể đưa ra những giả thuyết, những vấn đề mang tính
quy luật hơn, qua đó xác định được mối liên quan có tính nhân quả hoặc sự logic trong
bản thân các sự kiện. Kết quả nghiên cứu do vậy mà có khả năng ứng dụng rộng rãi
hơn, hiệu quả
đích hơn. Như vậy trong y học, các hoạt động khoa học và công nghệ
thường hướng theo hai phương pháp nghiên cứu chính mà chúng ta thường dùng là:
- Phương pháp nghiên cứu mô tả với các loại hình khác nhau
- Phương pháp nghiên cứu phân tích với các loại hình và mức độ khác nhau
Ngoài ra còn có các phương pháp nghiên cứu đặc thù, có cơ sở dựa trên nền tảng
của các nghiên cứu mô tả kết hợp với phân tích : nghiên cứu can thiệp, thực nghiệm
cũng được sử dụng nhi
ều trong nghiên cứu y học hiện nay. Trên thực tế nghiên cứu
theo phương pháp nào cũng đều quan trọng và có ý nghĩa nên tuỳ vào mục đích nghiên
cứu mà chúng ta chọn phương pháp nào cho phù hợp. Một số nghiên cứu đòi hỏi sự
phối hợp nhiều phương pháp, ví dụ kết hợp giữa mô tả và phân tích hoặc kết hợp giữa
mô tả và thực nghiệm để rồi sau đó dựa trên một kết quả tổ

ng hợp, toàn diện đã thu
được người ta mới có thể giải quyết được vấn đề đã đặt ra một cách trọn vẹn.
Ngày nay vấn đề tác động đa chiều được nhiều tác giả quan tâm nên không thể
có phương pháp nghiên cứu nào thoả mãn được đầy đủ các yêu cầu thực tiễn thì việc
kết hợp nhiều phương pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ khi tiến hành một
nghiên cứu là rấ
t thường gặp, do vậy mô hình nghiên cứu cũng phong phú để phù hợp
theo.
Sự kết hợp trong các hoạt động khoa học và công nghệ đang là xu hướng tất yếu
trong thời đại ngày nay vì không mấy khi có một sản phẩm nào lại giản đơn, quá ít sự

9
tham gia của các ngành khoa học, kỹ thuật. Hàm lượng khoa học càng nhiều càng
chứng tỏ giá trị của sản phẩm đó. Bằng sự kết hợp, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau chúng
ta có thể kế thừa các thành quả khoa học của nhau và rút ngắn được thời gian, công
sức và kinh phí cho quá trình nghiên cứu mà như vậy các hoạt động khoa học và công
nghệ vẫn thực hiện tốt song vẫn có hiệu quả kinh tế cao.
Các
đề tài nghiên cứu khoa học hay nhiệm vụ nghiên cứu thường có quy mô khác
nhau phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và năng lực của nhà nghiên cứu. Do vậy khi
đặt vấn đề cho các hoạt động khoa học và công nghệ nhà nghiên cứu cần lưu ý vấn đề
này để xây dựng lộ trình cũng như mô hình nghiên cứu sao cho phù hợp và có tính khả
thi.
Trong quá trình hoạt động khoa học và công nghệ, các nhà nghiên cứu cũng nên
lưu ý một số vấn đề sau
để nghiên cứu của mình đảm bảo thành công
- Hoạt động khoa học và công nghệ phải nhằm tìm kiếm hoặc phát minh ra những
vấn đề mới, có tác động tốt hơn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, có
giá trị về khoa học hoặc thực tiễn.
- Hoạt động khoa học và công nghệ đòi hỏi tính chính xác cao và cần được kiểm

chứng nghiêm túc ở trình
độ cao để có đủ độ tin cậy.
- Hoạt động khoa học và công nghệ phải được truyền bá, thông tin để trở thành
sản phẩm chung của nhân loại. Dù ở dạng này hay dạng khác thì thông tin cũng phải
được mang đến tới mọi người để được ứng dụng và qua đó sẽ được kiểm chứng thêm.
- Hoạt động khoa học và công nghệ luôn phải mang tính khách quan. Các áp đặt
chủ quan sẽ bóp chết nền khoa h
ọc chân chính, không thúc đẩy được sự tiến bộ đi vào
cuộc sống. Nhà nghiên cứu cần xem xét kỹ lưỡng những vấn đề đã đặt ra theo trình tự
vẫn có của sự vật tự nhiên hoặc xã hội với những quy luật riêng và trong sự vận động,
tác động nhiều chiều.
- Hoạt động khoa học và công nghệ vẫn thường có tính rủi ro xen lẫn vào làm
cho nhà nghiên cứu bị thất bại. Nhà nghiên c
ứu nên kiên trì xem xét để rút ra bài học
cần thiết nhằm đáp ứng tốt hơn nữa trong những nghiên cứu tiếp theo để có được
những thành công mới.
- Hoạt động khoa học và công nghệ cần có tính kế thừa. Có như vậy ta mới có
nền tảng vững chắc khi xây dựng một lộ trình nghiên cứu mới mà không gặp nhiều sai
lầm hoặc rủi ro không đáng có. Kế thừa là cách tiết kiệm nh
ất để đạt được hiệu quả
mong muốn của nhiều lĩnh vực trong đó có khoa học và công nghệ.
- Hoạt động khoa học và công nghệ có thể mang đặc tính cá nhân tuy đa số là
thành tựu của tập thể. Vai trò của cá nhân thể hiện rất rõ trong khoa học vì các cá nhân
thường nảy sinh ra các ý tưởng và cách làm phù hợp sau khi đã đầu tư nhiều tri thức
vào vấn đề đó. Ngày nay khoa học rộng lớn hơ
n bao giờ hết do vậy không có nhiều

10
người biết quá nhiều lĩnh vực nên cá nhân càng đóng vai trò quan trọng. Tập thể
thường tham gia góp ý kiến để cho vấn đề được hoàn thiện hơn và mang tính tích cực

hơn.
- Hoạt động khoa học và công nghệ phải đem lại hiệu quả kinh tế. Đây chính là
thể hiện tính thực tiễn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, phục vụ nhân dân,
phục vụ tổ quốc.

Trong quá trình nghiên cứu, đặc biệt là những người còn ít kinh nghiệm nên đi từ
những vấn đề giản đơn đến những vấn đề phức tạp. Mỗi giai đoạn nghiên cứu cần có
một lộ trình phù hợp tuỳ thuộc vào các lĩnh vực khác nhau.
Quá trình nghiên cứu có thể mô tả theo một quy trình sau đây:

3. Đặc thù của nghiên cứu y học
Nghiên cứu Y học có đặc điểm riêng là gắn liền với sự sống của con người. Bất
cứ nghiên cứu nào trong y học đều phải quan tâm đến mục đích tạo ra một hiệu ứng
kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự sống tốt đẹp hơn do đó các nhà nghiên cứu Y học cần
hết sức thận trọng trong quá trình tác nghiệp.
Nghiên c
ứu Y học thường mang tính đa dạng và phức tạp do vậy các nhà nghiên
cứu thường chỉ có thể đi sâu vào lĩnh vực hoạt động nào mà mình có kinh nghiệm mới
có thể đạt được hiệu quả mong muốn và có thể hữu ích nhiều.
Nghiên cứu Y học thường phải quan tâm đến một sự tồn tại hiển nhiên của sự
sống là các quy luật tồn tại, phát sinh, phát triển trong một liên quan và sự tác độ
ng
của rất nhiều yếu tố bên ngoài trong đó có sự tác động qua lại của cả môi trường tự
nhiên và xã hội.
Nghiên cứu Y học bao gồm cả hai lĩnh vực lâm sàng và cộng đồng. Mỗi loại hình
có đặc thù riêng tuy nhiên chúng lại thường có những kết hợp, đan xen lẫn nhau và
nhiều khi ảnh hưởng đến nhau rất mạnh mẽ. Cả hai lĩnh vực này đều cần có sự hợp tác

11
ở tầm quốc gia hoặc quốc tế.

Nghiên cứu Y học cần có sự tham gia, phối hợp của nhiều ngành khoa học mới
có thể đạt được hiệu quả cao. Khoa học Y học có sự đan xen, tác động của rất nhiều
ngành khoa học do vậy trong quá trình hoạt động các nhà nghiên cứu cần lưu ý để giải
quyết những vấn đề có liên quan.
Nghiên cứu Y học cần đặt v
ấn đề đạo đức trong nghiên cứu ở một vị trí quan
trọng vì nó có mối liên hệ đến con người và những vấn đề xã hội có thể không theo
một quy luật nào.

×