Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y HỌC PHẦN 3 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.08 KB, 23 trang )


26
CHỌN MẪU TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đa số các nghiên cứu đều nhằm phục vụ hay đáp ứng cho từng quần thể rộng lớn,
song ta chỉ có thể chọn một số nào đó có thể đại diện cho quần thể đó là mẫu nghiên
cứu. Mẫu chọn được như thế nào, và cỡ mẫu là bao nhiêu? để có thể đại diện cho quần
thể song ít mắc sai số và kinh tế, hiệu quả.
Cách chọn mẫu dù là m
ẫu ngẫu nhiên đơn, mẫu phân tầng hay mẫu chùm đều
phải dựa vào quần thể.
Quần thể có quy mô nhỏ dần từ quần thể tổng quát, quần thể định danh, quần thể
có nguy cơ, quần thể có nguy cơ cao và cuối cùng là quần thể bị đe doạ.
Việc chọn mẫu nghiên cứu tuỳ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và khả năng
nghiên cứu, song người ta thường chọn m
ẫu trong khu vực quần thể bị đe doạ làm
nhóm chủ cứu để so sánh với nhóm chứng.
Thông thường mẫu được chọn dựa trên hai cơ sở quan trọng là kết quả nghiên
cứu trước đó hay kết quả ước định, kết quả nghiên cứu thử nghiệm và xác suất cho
trước do ta dự định.
Ví dụ: Ta có thể chọn mẫu trong nghiên cứu bệnh sất rét ở trẻ em dưới 5 tu
ổi khi
ta biết tỷ lệ bệnh sốt rét trong trẻ em tại vùng đó khoảng 20% và ước lượng có độ tin
cậy ở mức > 95%.
1. Các loại mẫu trong nghiên cứu
1.1 Mẫu không xác suất
- Mẫu mục đích: Là loại mẫu nghiên cứu không xác suất mà dựa vào mục đích
của nhà nghiên cứu. Không có các yêu cầu của chọn mẫu và tính cỡ mẫu (Mẫu chủ
đích).
- Mẫu kinh nghiệm: Là loại mẫ
u nghiên cứu không xác suất mà dựa vào kinh


nghiệm của nhà nghiên cứu đối với vấn đề nghiên cứu.
- Mẫu tiện lợi: Là mẫu thiết kế để làm sao cho việc lấy đơn giản, tiện lợi.
1.2. Mẫu xác suất
- Mẫu ngẫu nhiên đơn.
- Mẫu ngẫu nhiên hệ thống.
- Mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
- Mẫu chùm.
1.3. Mẫu ngẫu nhiên đơn
Định nghĩa: Là loạ
i mẫu nghiên cứu trong đó các cá thể có cơ hội được chọn như

27
nhau và mẫu nghiên cứu.
Cách tiến hành chọn: Sử dụng bảng số ngẫu nhiên là thông dụng hơn cả.
Giới thiệu cấu trúc bảng số: gồm có các hàng ngang và cột dọc, bảng có cấu trúc
rất ngẫu nhiên để cho việc chọn lựa các số theo bất kỳ chiều hướng nào.
Cách sử dụng:
Xác định số ký tự cần thiết: mỗi ký tự là một số, số ký t
ự được lấy phụ thuộc vào
kích thước quần thể nghiên cứu. Ví dụ: Nếu định nghiên cứu 10 cá thể trong số 100 cá
thể ta lấy 3 ký tự. Tương tự nêu nghiên cứu 200 cá thể trong quần thể 1000 người ta
chọn 4 ký tự.
Xác định chiều hướng chọn. Trước khi chọn số ta cần quy định chiều đi theo
hàng hay theo cột để đảm bảo ngẫu nhiên.
Chọn các số ngẫu nhiên: đầu tiên ta chọ
n cá thể đầu tiên năm trong số các cá thể
của quần thể, sau đó theo hướng đã chọn chọn tiếp các cá thể sau nếu chọn được số đã
chọn thì bỏ qua.
Có thể dùng cách bốc thăm, rút số đồng tiền, quay cổ chai để chọn.
Ưu nhược điểm:

Là cơ sở cho các kỹ thuật chọn mẫu khác.
Tốn kém và tốn thời gian
Không thuận tiện
Không thích h
ợp cho các bệnh phân bố theo tuổi, giới
1.4. Mẫu hệ thống
Định nghĩa: Là loại mẫu nghiên cứu giống như mẫu ngẫu nhiên đơn nhưng các
cá thể được chọn cách nhau một khoảng cách nhất định.
Cách tiến hành chọn:
Tính khoảng cách mẫu k = N/n
Chọn số ngẫu nhiên đầu tiên < k (theo bảng số ngẫu nhiên)
Tìm các số sau bằng số trước nó + k
Ví dụ: Chọn 7 cá thể trong số
70 người để nghiên cứu ta làm như sau:
Tính k = N/n = 70/7 = 10
Chọn trên bảng số được một số ngẫu nhiên nhỏ hơn 10, giả sử là 8 đó chính là cá
thể đầu tiên, cá thể thứ 2 là 8 + 10 = 18, cá thể thứ 3 là 28 cá thể cuối cùng là 68.
Ưu nhược điểm:
Dễ triển khai hơn mẫu ngẫu nhiên đơn

28
Không thích hợp cho các đặc trưng nghiên cứu phân bố theo chu kỳ.
1.5. Mẫu tầng
Định nghĩa: Là một mẫu nghiên cứu mà quần thể được chia làm nhiều tầng, riêng
biệt, mỗi tầng có số lượng cá thể nhất định được chọn vào mẫu nghiên cứu.
Cách tiến hành chọn:
Định nghĩa tầng: tầng là tập hợp các cá thể tương đối giống nhau về các đặc
trưng nghiên cứ
u.
Phân bổ các cá thể vào các tầng: cân xứng và không cân xứng.

Ví dụ:
Một nghiên cứu về mô hình bệnh tật và sử dụng dịch vụ y tế được tiến hành tại
huyện Võ Nhai năm 1995. Mẫu tầng được chọn để nghiên cứu, thủ tục như sau. Người
ta chia huyện làm 3 tầng: Vùng núi cao, vùng núi, vùng trung du. Sau đó liệt kê các xã
thuộc từng vùng rồi chọn ngẫu nhiên mỗi vùng 2 xã để nghiên cứu. Tất cả các cá thể
trong 6 xã đều được nghiên cứu.
Ưu nhược điểm:
Giá thành thấp hơn
Chính xác hơn các mẫu khác nếu các đặc trưng nghiên cứu đồng nhất trong từng
tầng.
Có cả thông tin trên từng tầng lẫn thông tin của các tầng.
1.6. Mẫu chùm
Định nghĩa: Là một mẫu ngẫu nhiên đơn trong đó mỗi đơn vị mẫu là một tập hợp
các cá thể gọi là chùm.
Cách tiến hành chọn (xem phầ
n bài chọn 30 chùm)
Ưu nhược điểm
Giá thành thấp nhất,
Thuận tiện và dễ tiến hành trên thực địa
Sai số chuẩn cao.
1.7. Các bước tiến hành chọn mẫu 30 chùm ngẫu nhiên
- Liệt kê các xã/ làng
- Điền dân số từng xã / làng
- Tính dân số cộng dồn.
- Tính khoảng cách mẫu k = tổng dân số cộng dồn / 30 chùm.

29
- Dùng bảng ngẫu nhiên chọn ra chùm đầu tiên có dân số < k
- Chọn tiếp các chùm khác bằng cách lấy chùm trước + k
- Chọn các cá thể trong từng chùm bằng cách chọn nhà đầu tiên rồi theo quy luật

nhà gần nhà.
Ví dụ:
Trong cuộc đánh giá tiêm chủng mở rộng tại huyện X năm 1988, mẫu chùm được
chọn để đánh giá tỷ lệ tiêm chủng đạt được cho trẻ dưới 10 tuổi. Người ta làm như ví
dụ
sau:
Tỉnh TN có 113 xã và phường thì các cụm điều tra nằm trong 113 xã đó. Từ số
lượng 113 xã, ta chọn một cách ngẫu nhiên 30 cụm mẫu đại diện cho 113 xã của toàn
tỉnh TN.
(1) Trước hết ta lập danh sách 113 xã, phường với số dân của từng xã.
Tương ứng với hàng ngang của xã, ta cộng dồn dân số lại cho đến hết.
Danh sách các cụm trong tỉnh TN (cả các trang bên)
TT Tên xã (viết tắt) Dân số Cộng dồn dân số Cụm mẫu
1
2
3
4
5
6
7
8
a
b
c
ơ
e
f
g
h
12.888

3.489
6.826
4.339
2.202
4.341
1.544
855
12.888
16.377
23.203
27.542
29.745
34.086
35.630
36.515

Cụm 1





Cụm 2
9
10
i
K
12.962
14.234
49.477

63.71 1

Cụm 3
11
12
l
m
1 1.520
13.767
75.231
88.998

Cụm 4
13
14
o
p
13.053
10.000
92.051
112.051

Cụm 5
15
16
17
q
r
s
2.207

1.355
833
114.348
115.703
116.536


Cụm 6
18
19
20
21
22
23
24
25
t
u
v
ư
w
x
y
Z
4.118
2.782
3.285
4.416
3.168
1.179

621
3.193
120.654
123.436
126.721
131.137
134.325
135.504
136.116
139.309







Cụm 7

30
26 Q 17.808 157.117 Cụm 8
27
28
29
E
E
T
3.914
15.006
9.584

161.031
176.037
185.621


Cụm 9
30
31
32
Y
U
I
4.225
2.625
35.000
189.846
193.498
227.498


Cụm 10
33
34
35
36
37
38
39
Ô
P

A
S
D
Đ
F
3.954
2.115
507
3.516
14.402
2.575
3.105
231.452
233.567
234.074
237.672
251.992
254.567
257.672
Cụm 11


Cụm 12


Cụm 13
40
41
42
G

H
J
4.176
1.919
3.261
261.848
263.767
267.028


43
44
45
K
L
4.270
3.301
3.250
271.298
274.599
277.849


Cụm 14
46
47
48
49
Z
X

C
V
4.670
757
12.037
2. 1 55
282.519
283.276
295.313
297.468



Cụm 15
50
51
52
53
54
55
56
B
N
M

qe
qr
qt
3.702
2.262

791
3.468
4.338
3.930
2.112
301.170
303.432
304.223
307.691
312.209
315.959
318.071






Cụm 16
57
58
59
60
qy
qu
qi
qo
3.953
2.198
9.891

3.154
322.024
324.222
334.113
337.267



Cụm 17
61
62
63
64
65
qp
qa
qd
qs
qf
2.548
1.034
2.415
4.325
13.233
339.815
840.849
343.264
347.589
360.822





Cụm 18
66
67
68
69
70
qg
qh
qj
qk
ql
511
2.313
3.108
4.162
4.250
361.333
363.646
366.754
370.917
371657







31
71
72
qz
qx
784
3.423
375.951
379.374

Cụm 19
73
74
75
76
77
qc
qv
qb
qn
qm
4.0987
4.540
2.322
3.987
4.211
383.472
388.012
390.334
394.321

398.532




Cụm 20
78
79
80
81
82
83
84

er
et
ey
eu
ei
eo
2.541
848
1.281
3.310
4.513
4.762
3.647
401.073
401.921
403.202

406.512
410.825
410.587
419.234






Cụm 21
85
86
ep
ea
2.530
16.983
421.764
438.747

Cụm 22
87
88
89
90
91
es
ed
ef
êg

eh
2.730
4.869
3.300
4.150
3.760
441.447
446.346
449.646
453.796
457.556




Cụm 23
92
93
94
êh
ej
ek
1.587
16.699
2.703
459.143
475.842
478.545



Cụm 24
95
96
97
98
99
100
101
el
ez
ex
ec
ev
eb
en
747
4.451
4.425
3.860
2.835
1.725
3.988
479.292
483.743
488.168
492.028
494.863
496.588
500.576







Cụm 25
102
103
104
105
106
107
em
zq
zw
ze
zr
zt
4.124
4.389
1.126
2.166
3.393
4.787
504.700
509.089
510.215
512.381
51 5.774
520.561






Cụm 26
108 zy 23.447 544.008 Cụm 27
109 zy 13.689 557.697 Cụm 28
110
111
zu
zi
14.696
20.000
572.393
592.303

Cụm 29
112
113
zp
zx
3.990
4.754
596.383
601.137

Cụm 30
Số cộng dồn dân số 601.137
(2) Tính khoảng cách mẫu theo công thức sau đây:


32
Số cộng dồn dân số
30 cụm
= Khoảng cách mẫu
Ví dụ: Theo bảng trên ta có:
601.137
30
= 20.037

(3) Để xác định cụm từ thứ nhất, ta phải tìm một số ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu
nhiên. Số này phải bằng hoặc ít hơn khoảng cách mẫu. Số này chỉ cụm từ thứ nhất.
Ví dụ: Theo bảng trên, dọc bảng số ngẫu nhiên ta có 16.225. Số này chấp thuận
được vì bé hơn khoảng cách mẫu. Vậy cụm đầu tiên nằm trong xã b có số thứ tự là 2 ở
cộ
t thứ tự.
(4) Để xác định cụm thứ 2, ta theo công thức:
Số ngẫu nhiên + Khoảng cách mẫu = cụm 2
Ví dụ: Trong bảng
Cụm 2 = 16.225 + 20.037 = 36.262
Vậy cụm 2 nằm trong xã h, có số TT là 8 ở cột thứ tự.
(5) Để xác định cụm 3, ta theo công thức.
Số đã chỉ cụm trước + Khoảng cách mẫu = cụm 3
Ví dụ: Trong bảng
Cụm 3 = 36.262 + 20.037 = 56.299
Vậy cụm 3 nằm trong xã k, m
ột xã đông dân, có số 10 ở cột thứ tự.
(6) Để xác định các cụm sau, ta vẫn theo công thức (5) và tìm đủ 30 cụm trong
danh sách.
2. Ước lượng mẫu nghiên cứu mô tả thông qua tỷ lệ

2.1. Mẫu nghiên cứu cho một tỷ lệ
Theo thường lệ trước hết người ta phải ấn định một ngưỡng chính xác 2 cho tỷ lệ
p. Người ta thường lấy ngưỡng 0,05 hoặc 0,01. Với ngưỡng này giá trị “X”, tương ứ
ng
Z
1 -
α
/2
sẽ là 1,96 hoặc 2,33.
Công thức tính cỡ mẫu thông thường được ứng dụng như sau:

Trong đó:

33
P = tỷ lệ ước định
q = 1 - p
e = ngưỡng chính xác (có thể ký hiệu là d)
Số 1 của công thức là số dư
Mẫu nên có:

Số dư là để cho mẫu chắc chắn có xác suất < xác suất ấn định.
Trong công thức có p là tỷ lệ ước định trong quần thể. Ty lệ p có được là từ
nghiên cứu trước hoặc nghiên cứu thăm dò (Philot study). Nếu không có nghiên cứu
trước thì ta phải lấy cỡ mẫu tối đa bằng cách chọn p = 0,5
Ví dụ: Muốn tìm khả năng gây độc của một chất độc x có trong môi trường người
ta đã đem nghiên cứu trên chuột xem tỷ lệ sống sót sau 1 tuần với mức tin cậy là 95%.
Một nghiên cứu tương tự đã cho biết là tỷ lệ sống sót là 20%. (P = 0,2). Độ chính xác
được ấn định e = 0,03. Vậy cần có n chuột là bao nhiêu con?
Ứng dụng công thức ta có:
0,2(1-0,2)

n = 1,96
2
x
(0,03)
2

= 683 chuột, cộng thêm 1, ta có 684 con
Như vậy xác xuất càng lớn hoặc (t) càng lớn thì mẫu càng nhiều.
2.2. Mẫu nghiên cứu cho hai tỷ lệ (hai mẫu)
Thông thường ước lượng mẫu nghiên cứu cho hai tỷ lệ thì nghiên cứu hai mẫu
này là có cùng một cỡ nA = nB.
Công thức :

Cách vận dụng tính mẫu n tương tự như với mẫu ước lượng cho một tỷ lệ.
3. Ứớc lượng mẫu nghiên cứu mô tả thông qua số trung bình và độ lệch
chuẩn
Nếu như những nghiên cứu sẽ có kết quả là số trung bình cộng và độ lệch chuẩn
như chiều cao, cân nặng, đường huyết khi ước lượng mẫu phải dựa vào kết quả
nghiên cứu tr
ước đó người ta đã tiến hành hoặc điều tra thăm dò của ta để có độ lệch
chuẩn và độ chính xác.
Ví dụ: Cân nặng là số giam, chiều cao là số cm

34
3.1. Mẫu nghiên cứu cho một quần thể
Tương tự việc ước lượng tỷ lệ, ta cần phải ấn định ngưỡng xác suất (Z
1 -
α
/2
là bao

nhiêu?) sau đó áp dụng công thức:

Trong đó:
S
2
: Phương sai ước định
e
2
: sai số ước định
Ví dụ: Cần n đủ để điều tra chiều cao thanh niên khu vực. Khi ta biết một điều tra
thăm dò cho thấy s = 5cm. Ta đặt độ chính xác của pháp đo e = 0,5cm và ngưỡng xác
suất là 0,05, ứng dụng trong công thức.

Vậy cần nghiên cứu với mẫu từ 385 thanh niên trở lên sẽ có kết quả có xác suất
p < 0,05. Như vậy muốn tăng độ chính xác lên 0,25 cm ta phải khám gấp 4 lần nhiều
hơn (trên 1537 người).
3.2. Mẫu nghiên cứu cho 2 quần thể hoặc 2 mẫu trong một quần thể
Tương tự với một mẫu ở một quần thể khi tính cỡ mẫu người ta cũng cần các
thông tin như vậy
ở hai khu vực. Thường thì hai mẫu có cỡ mẫu tương tự: nA = nB.
Công thức cỡ mẫu:

Trong đó:
S
2
A : Phương sai đối với quần thể A
S
2
B : Phương sai đối với quần thể B
Ví dụ: Cần tìm mẫu đủ để nghiên cứu thời gian phản ứng ở hai nhóm thanh niên,

nhà tâm lý học ước lượng độ lệch chuẩn ở hai nhóm. Nhóm A có s = 0,05 giây; nhóm
B có s = 0,04 giấy, ở ngưỡng p = 0,01.
Ứng dụng công thức trên cơ sở mẫu nA = nB chúng ta có:

Vậy mỗi mẫu nghiên cứu cần 274 người thì mới đáp ứng được yêu cầu mẫu

35
chuẩn xác.
4. Ước lượng cỡ mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng
Công thức được áp dụng như sau:

Trong đó:
p
1
: Tỷ lệ các cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ được ước lượng cho nhóm
bệnh.
p
o
: Tỷ lệ các cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ được ước lượng cho nhóm
chứng (Giá trị p
1
và p
o
có thể được lấy từ kết quả từ các nghiên cứu trước đó hoặc
nghiên cứu thử).
ε: Mức độ chính xác mong đợi [chênh lệch cho phép giữa tỷ suất chênh (OR)
thực của quần thể và OR thu được từ mẫu].
Chú ý: Trong trường hợp chỉ biết một trong hai giá trị p
1
và p

o
hoặc OR ta có thể
tính giá trị chưa biết thông qua công thức sau:

5. Tính cỡ mẫu cho nghiên cứa thuần tập (Cohort study)
Công thức được áp dụng như sau:

Trong đó:
p
1
: Tỷ lệ các cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ được ước lượng cho nhóm
bệnh.
p
o
: Tỷ lệ các cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ được ước lượng cho nhóm
chứng (Giá trị pl và tro có thể được lấy từ kết quả từ các nghiên cứu trước đó hoặc
nghiên cứu thử).
ε: Mức độ chính xác mong đợi [chênh lệch cho phép giữa tỷ suất chênh (OR)
thực của quần thể và OR thu được từ mẫu ].
Chú ý: Trong trường hợp chỉ biết một trong hai giá trị
p
1
và p
o
hoặc OR ta có thể
tính giá trị chưa biết thông qua công thức sau:
p
1
= (RR) p
o



36
6. Chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp
Có nhiều cách song người ta thường sử dụng công thức sau:

Trong đó:
Lấy Z
1 - α/2
= 1,96
Z
1-β
: 0,84 (lực mẫu thường được lựa chọn là 80%)
p
1
: Tỷ lệ gặp trước can thiệp
p
2
: Ước lượng sau can thiệp
Đánh giá sau can thiệp ta lại phải thông qua các chỉ số hiệu quả như công thức đã
được giới thiệu trong phần các phương pháp nghiên cứu:

Trong đó:
p
l
: Tỷ lệ gặp trước can thiệp
p
2
: Tỷ lệ thu được sau can thiệp
Tuy nhiên cần phải tính các CSHQ% (A) ở nhóm nghiên cứu, can thiệp và các

CSHQ%(B) ở nhóm đối chứng, không can thiệp, sau đó tính các hiệu số CSHQ% (A
i
)
CSHQ% (B
i
) để xác định hiệu quả thực sự cho từng giải pháp can thiệp đã áp dụng.

37
CÁCH THU THẬP VÀ TRÌNH BÀY SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU

1. Thu thập số liệu
Những số liệu nghiên cứu và minh chứng có thể thu được từ nhiều nguồn, cách
khác nhau với các phương pháp nghiên cứu hồi cứu hoặc nghiên cứu hiện tại thông
qua điều tra ở thời điểm nào đó, đồng thời cũng có thể qua các loại xét nghiệm hoặc
thực nghiệm như: xét nghiệm máu, nước tiểu phỏng vấn đối tượng nghiên cứu, khám
đối tượng nghiên cứu, các,thông tin từ sổ sách, tạp chí, báo cáo bệnh án Tuy nhiên
phương pháp thường áp dụng ở cộng đồng với chi phí thấp là phương pháp “Điều tra
bằng phiếu hỏi”.
2. Điều tra bằng phiếu hỏi
Mỗi cuộc điều tra đều có mục tiêu riêng. Dựa vào mục tiêu nghiên cứu mà người
nghiên cứu sẽ soạn thảo những bộ câu hỏi để làm sao thu thập được đủ thông tin đ
áp
ứng được mục tiêu nghiên cứu. Câu trả lời cho các câu hỏi này chính là các chỉ số, các
biến số nghiên cứu.
Thông tin có thể thu thập theo cách trực tiếp (phỏng vấn) hoặc gián tiếp (qua thư,
điện thoại ). Thông thường có hai cách lập câu hỏi:
Câu hỏi có trả lời tự do tuỳ theo người được hỏi và câu hỏi có trả lời theo định
hướng của người nghiên cứu muốn biết. Bất kỳ loại nào thì câu h
ỏi cũng cần đạt các
yêu cầu sau:

- Rõ ràng và đơn giản
- Tránh dùng các thuật ngữ quá sâu về chuyên môn
- Tránh “gợi ý” người trả lời
- Có tính liên tục
- Bảo vệ người được phỏng vấn
- Đã qua thử nghiệm trước khi triển khai rộng.
Để xây dựng công cụ thu thập thông tin được đầy đủ và chính xác, người nghiên
cứu cần phải đặt ra những câu hỏi sau đây:
- Điều cần biết c
ụ thể là gì?
- Điều đó có phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu không?
- Công cụ thu thập các thông tin đã phù hợp với thiết kế nghiên cứu chưa?
- Cần bổ xung loại công cụ nào khác không”
- Đối tượng điều tra là ai? Bộ công cụ đã thích hợp với đối tượng nghiên cứu

38
không? Các phần, các chủ đề, mục có phù hợp với thiết kế nghiên cứu không? Liệu đối
tượng nghiên cứu có thể trả lời được những câu hỏi đặt ra không? Nguồn số liệu hiện
có đã đáp ứng đủ về lượng thông tin?
- Cỡ mẫu nghiên cứu (điều tra) có lớn không?
2.1. Các loại bảng câu hỏi và câu hỏi
Bảng câu hỏi là công cụ sử dụng
để hỏi trực tiếp hoặc gián tiếp đối tượng nghiên
cứu. Trong bảng câu hỏi, các câu hỏi cũng được sắp xếp theo các chương, mục khác
nhau.
Bảng câu hỏi: Có thể dùng bảng câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp
đối tượng nghiên cứu. Phỏng vấn trực tiếp có ưu điểm hơn là phỏng vấn gián tiếp,
nhưng vẫn có những hạn ch
ế nhất định. Bởi lẽ, kết quả nghiên cứu sẽ khác nhau nếu
trình độ của điều tra viên khác nhau, cách đặt câu hỏi khác nhau, tính trung thực trong

nghiên cứu khác nhau Sai số của phỏng vấn trực tiếp tùy thuộc vào nghiên cứu viên
nhiều hơn, còn sai số của phỏng vấn gián tiếp lại tùy thuộc vào người trả lời nhiều
hơn.
Câu hỏi: Có 3 loại câu hỏi: Câu hỏi đóng, câu hỏi mở và câu hỏ
i nửa đóng (câu
hỏi bán cấu trúc)
Câu hỏi đóng: Câu hỏi kiểu này vừa đặt câu hỏi, vừa có câu trả lời sẵn để đối
tượng nghiên cứu trả lời. Loại câu hỏi này dùng cho điều tra hộ gia đình ở những nơi
dân trí thấp. Mục đích là để tìm kiếm “những điều ta cần biết” và những thông tin có
giới hạn, có tính chất phân loại, đo lườ
ng. Dạng câu hỏi này dễ xử lý và thường dùng
trong nghiên cứu y học.
Ví dụ: Chị có đủ sữa cho cháu bú không? có  không 
Câu hỏi mở: Câu hỏi không có câu trả lời sẵn. Dùng cho trường hợp điều tra các
cộng đồng có trình độ văn hóa cao, trong các điều tra về nhân chủng và xã hội. Câu
hỏi này dùng để tìm “những điều ta cần biết” và “những điều đối tượng nghiên cứu
muố
n nói cho ta biết”. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu có thể đi chệch hướng nghiên
cứu của đề tài.
Ví dụ: Hãy cho biết lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ?
Câu hỏi nửa đóng: là câu hỏi đóng, nhưng ở cuối câu đặt câu hỏi mở.
Loại câu hỏi này thường dùng khi người nghiên cứu chưa thực sự biết hết liệu
những câu trả lời có thể sẽ là gì. Câu h
ỏi này dùng để thu thập các ý kiến, tìm hiểu thái
độ, thu lượm những ý kiến của đối tượng nghiên cứu hoặc được sử dụng khi tình
huống cần linh hoạt, ứng biến, thăm dò cho việc đặt câu hỏi đóng cho nghiên cứu diện
rộng của những nghiên cứu sau đó.
Ví dụ: Lý do chị không đến trạm y tế khám khi chị bị ốm là gì?

39

- Trạm y tế ở xa
- Chất lượng chuyên môn kém
- Phải chờ đợi lâu
- Khác, là gì ?
Các dạng câu hỏi có cấu trúc: các dạng câu hỏi có cấu trúc có thể đưa ra: Sự lựa
chọn lấy một trong hai khả năng, ví dụ như có hoặc không, đồng ý hoặc không đồng ý,
phù hợp hay không phù hợp Đối với các câu hỏi loại này nên thêm câu trả lời
“không biết”.
- Một sự lựa chọn trong nhiều kh
ả năng
Ví dụ: Bạn sẽ chọn loại kháng sinh nào trước tiên để điều trị viêm phổi cho trẻ
em tại cộng đồng?
+ Erythromyxin
+ Ampixilin
+ Cotrimoxazol
+ Tetraxyclin
+ Khác (ghi rõ)
- Một thang điểm giống như thang nhiều bậc giữa hai cực
Ví dụ: Khi còn là sinh viên, phương pháp giảng dạy nào đã được sử dụng?
Phương pháp giảng dạy Tần số sử dụng
Thảo luận nhóm 12345
Đóng vai 12345
Nghiên cứu trường hợp 12345
1: Tất cả thời gian 4: Hiếm khi
2: Hầu hết thời gian 5: Không bao giờ
3: Đôi khi
- Câu trả lời bằng số. Ví dụ: Chị có mấy con? Chị bao nhiêu tuổi?
- Cơ hội thăm dò để gợi ý nhiều câu trả lời đặc biệt hơn
Ngôn ngữ và phong cách diễn tả: Ngôn ngữ các câu hỏi phải phù hợp với trình độ
người trả lời. Nên sử dụng tiếng bản xứ, địa ph

ương hay cách nói thông dụng hàng
ngày. Tránh dùng các thuật ngữ chuyên môn hoặc chữ viết tắt.
Một số lưu ý khi xây dựng bảng câu hỏi:
Tránh đặt những câu hỏi khó hiểu hoặc dễ bị hiểu sai ý: Cần thiết phải đặt câu
hỏi đó cho chính mình, cho một số người khác xem cách hiểu của họ có giống nhau

40
không, có thể trả lời được đúng vào câu hỏi như ý đồ thiết kế không. Không nên đặt
câu hỏi quá dài, vòng vo, không đi ngay vào vấn đề cần hỏi. Không nên dùng ngôn
ngữ khoa học trong giao tiếp. Cần thiết phải làm việc theo nhóm và thử lại nhiều lần
trước khi sử dụng bộ công cụ.
Ví dụ: Anh chị dự định bao lâu nữa thì sinh con?
Tránh đặt câu hỏi có tính chất gợi ý trả lời: Ví dụ: Nên tránh dùng câu hỏi “ Ch

có cho rằng uống nước lã sẽ bị tiêu chảy không?”. Câu này nên hỏi lại là “uống nước
lã có thể gây bệnh gì?”
- Cần có một số câu hỏi kiểm tra lại những câu hỏi trước nếu thấy cần thiết.
- Cần sắp xếp các phần, mục, chủ đề theo những thứ tự nhất định: Thông thường,
bảng câu hỏi thường được cấu trúc theo thứ tự sau:
- Phần hành chính: các đặ
c điểm về nhân khẩu học như tuổi, giới, nghề nghiệp,
trình độ văn hóa, tình trạng hôn nhân, nơi ở, tình trạng kinh tế
- Phần các câu hỏi có tính chất mô tả: Cần lần lượt từ khái quát đến cụ thể, từ
kiến thức, thái độ đến thực hành.
- Phần các câu hỏi khai thác các thông tin có tính chất tìm nguyên nhân và các
câu hỏi có tính chất tế nhị cần để ở cuối bảng hỏi. Ví d
ụ như các câu hỏi về thu nhập,
thái độ chính trị, nguyện vọng, lòng tin, hành vi trong sức khỏe sinh sản, bệnh lây
truyền qua đường tình dục
- Độ dài của bộ câu hỏi: Nhìn chung bộ câu hỏi có độ dài hợp lý là mất khoảng

nửa giờ hoặc ít hơn để thực hiện trong một cuộc phỏng vấn có cấu trúc. Không nên
thiết kế bộ câu hỏi mà nếu phỏng vấn phải mất khoảng m
ột giờ mới kết thúc. Những
bộ câu hỏi như vậy nên được chia ra để phỏng vấn tại hai thời điểm khác nhau thì hiệu
quả sẽ tốt hơn.
- Tính tin cậy và tính giá trị của bộ câu hỏi: Câu hỏi và câu trả lời cẩn có sự nhất
quán, minh bạch. Có thể có nhiều cách tiếp cận câu trả lời, nhưng nội hàm của các câu
hỏi phải giống nhau. Đôi khi phải làm l
ại các cuộc phỏng vấn để so sánh kết quả hoặc
kiểm tra, đối chiếu các câu trả lời với các minh chứng sẵn có khác. Tuy nhiên, những
câu hỏi về quan điểm thường không cung cấp một sự đo lường trực tiếp tính tin cậy vì
người ta có thể thay đổi ý kiến.
- Cách sắp xếp bộ câu hỏi phải đảm bảo tính khả thi, tính liên tục. Việc chuyển
tiếp từ phần này sang ph
ần khác phải đảm bảo tính logic, nhẹ nhàng, uyển chuyển.
Trong phần chính của bộ câu hỏi, nên thiết kế những bước nhảy hợp lý trong một số
câu hỏi.
- Phải có phần chỉ dẫn điền câu trả lời, có thể đưa vào ngay các câu hỏi hoặc có
bản hướng dẫn riêng.

41
- Cần kiểm tra lại lần cuối xem các câu hỏi đặt ra đã đủ để trả lời cho những điều
mình cần biết chưa. Nếu thiếu phải bổ sung, nếu thừa thì cắt bỏ. Các câu hỏi quá dài
nên chia nhỏ thành các câu hỏi phụ có tính chất dẫn dắt và một câu hỏi chính ngắn
gọn.
- Phải đủ chỗ trống để điền cho các câu hỏi mở
-
Để dễ vào số liệu, các đề mục nên ký hiệu bằng các chữ cái A, B, C ngay ở
đầu, sau đó đánh số cho các câu hỏi trong đề mục.
Ví dụ: A. Các thông tin chung

+ Tuổi
+ Giới (nam=1, nữ =2)

Sau này vào máy tính chỉ cần viết A1 có nghĩa là tuổi, A2 có nghĩa là giới.
2.2. Biểu mẫu thu thập thông tin (Check - list)
Có nhiều loại thông tin, mỗi loại thông tin sau này sẽ được thể hiện bằng các chỉ
số hoặc biến số
. Ngay cả một loại thông tin cũng có thể thu được từ nhiều nguồn khác
nhau. Cần có nhiều nguồn thông tin để so sánh.
Không có biểu mẫu sẵn, số liệu không thống nhất sẽ không tính toán, xử lý được
số liệu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu mà đưa ra các biểu mẫu khác nhau. Trình tự
xây dựng biểu mẫu cũng như xây dựng bảng câu hỏi. Chỉ khác là thông tin không phải
thu thập được bằng cách hỏ
i đối tượng mà bằng các số liệu có sẵn từ sổ sách hoặc
quan sát trực tiếp.
Một số lưu ý khi dùng biểu mẫu để thu thập thông tin:
Đối với các số liệu thống kê, do ít được chú ý nên việc ghi chép rất khác nhau
hoặc rất tản mạn, độ tin cậy thấp, nhiều số liệu bị giấu đi hoặc thổi phồng, nhiều số
liệu mâu thuẫn với nhau cách khắc ph
ục tốt nhất là cùng người điền số liệu vào mẫu
xem xét từng con số, kiểm tra nguồn, ghi lại nguồn số liệu nên làm nhiều lần, nếu số
liệu mâu thuẫn nhau phải hỏi lại từ đầu.
2.3. Bệnh án nghiên cứu
Bệnh án nghiên cứu là những hình thức phối hợp của hai dạng công cụ: bảng câu
hỏi và check-list. Bệnh án nghiên cứu có thể làm ngay từ đầu, trước khi thu thậ
p số
liệu nhưng cũng có thể thiết kế để phân tích lại số liệu sẵn có. Tuy nhiên, vẫn phải dựa
vào mục tiêu nghiên cứu để thiết kế bệnh án nghiên cứu.
Phần câu hỏi và phần check - list có thể xen kẽ nhau. Tuy nhiên, những câu hỏi

có tính chất hành chính thường đặt ở phần đầu, các câu hỏi này rất giống với bệnh án

42
thông thường, nhưng phải thêm những câu hỏi đặc trưng khác cho nghiên cứu, mà
trong bệnh án thông thường không có. Sau đó, các câu hỏi được dùng vừa để xác định
các triệu chứng cơ năng, vừa mô tả các triệu chứng thực thể. Điều lưu ý là mọi triệu
chứng đều phải có tiêu chuẩn rõ ràng.
Khi sử dụng số liệu của bệnh án cũ, rất nhiều số liệu sẽ không có.
Đây là một
trong những nhược điểm của hồi cứu số liệu.
2.4. Một số hoạt động trợ giúp
2.4.1. Thử bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi cần được tiến hành trên một số nhỏ các đối tượng nghiên cứu trước
khi tiến hành điều tra
2.4.2. Đào tạo điều tra viên
Các điều tra viên cần được lựa chọn và huấn luyệ
n kỹ trước khi tiến hành điều
tra. Phải luôn giám sát các hoạt động của các điều tra viên (1 giám sát viên cho 4-6
điều tra viên)
2.4.3. Kiểm tra và mã hóa
Cuối mỗi ngày điều tra, giám sát viên cần kiểm tra lại các phiếu điều tra để tìm
những câu hỏi bị bỏ sót, chưa trả lời hoàn chỉnh, câu trả lời chưa rõ ràng Điều tra
viên có thể phải quay lại để thu thập thông tin còn thiếu hoặc chưa rõ ràng. Sau đ
ó là
công việc mã hóa một cách cẩn thận các câu hỏi.
Ví dụ bộ câu hỏi lượng giá nhu cầu đào tạo dự phòng phơi nhiễm
nghề nghiệp với HIV/AIDS (trích một phần)
(Dùng cho cán bộ giảng dạy các trường đại học Y)
01.Trường đại học:
Y Thái Nguyên 1

Y Hà Nội 2
Y Hải Phòng 3
Y Thái Bình 4
Y Huế 5
Y Tây Nguyên 6
Y Dược TP Hồ Chí Minh 7
Y Dược Cần Thơ 8
02. Mã số người được phỏng vấn:
03. Tên cán bộ
phỏng vấn:
04. Bộ môn/khoa phòng của cán bộ phỏng vấn:
05. Ngày phỏng vấn:
Điều tra viên khoanh tròn một hay nhiều tình huống trả lời mà người trả lời cho
là đúng

43
A. Những thông tin chung
STT Nội dung Trả lời
A1 Anh/chị bao nhiêu tuổi? Tuổi:

A2 Giới Nam
Nữ
1
2
A3 chuyên ngành đào tạo chính bậc đại
học của anh/chị là gì?
Đa khoa
Chuyên khoa truyền nhiễm
Chuyên khoa Da liễu
Chuyên khoa Nội

Chuyên khoa Ngoại
Chuyên khoa Sản
Chuyên khoa Nhi
Chuyên khoa Y tế công cộng và Y học Dự
phòng
Chuyên khoa Lao
Chuyên khoa khác (ghi rõ )

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
A4 Anh/chị tốt nghiệp đại học năm
nào?
Năm:

A5 Chuyên ngành đào tạo chính bậc
sau đại học của anh/chị là gì?
Đa khoa
Chuyên khoa truyền nhiễm
Chuyên khoa Da liễu
Chuyên khoa Nội
Chuyên khoa Ngoại
Chuyên khoa Sản

Chuyên khoa Nhi
Chuyên khoa Y tế công cộng và Y học Dự
phòng
Chuyên khoa Lao
Chuyên khoa khác (ghi rõ )

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
A6 Anh/chị tốt nghiệp sau đại học(bằng
cao nhất) năm nào?
Năm:
A7 Anh/chị hiện đang công tác ở bộ
môn/khoa/phòng nào?
Dịch tễ học
Sức khoẻ nghề nghiệp
Miễn dịch-sinh lý bệnh
Vi sinh
Truyền nhiễm
Huyết học
Sản
Điều dưỡng
Da liễu

Nội
Nhi
Ngoại
Lao
Khác(ghi rõ )
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
A8 Anh/chị tham gia công tác giảng
dạy ở bộ môn này được bao nhiêu
năm rồi?
số năm:




44
B. Đào tạo và kinh nghiệm về HIV/AIDS


STT Nội dung Trả lời
B1 Trong những nguồn thông tin dưới đây anh/chị dùng loại
nào nhiêu nhất để tìm hiểu về HIV/AIDS (chỉ chọn một)
Tài liệu chuyên môn
Bạn bè, đồng nghiệp
Sách giáo khoa
Các tạp chí văn học
Các thông tin trên mạng
Khác (ghi rõ )


1
2
3
4
5
6


B2 Từ khi tham gia giảng dạy đến nay, anh/chị có tham gia
giảng dạy về HIV/AIDS không?

Không


1
2




=>B4
B3 Nếu có, anh/chị giảng về vấn đề gì (chọn nhiều tình
huống) Dịch tễ học HIV/AIDS
Virus học HIV
Miễn dịch học HIV
Chẩn đoán nhiễm HIV/AIDS
Diễn tiến lâm sàng của nhiễm HIV
Phòng chống HIV/AIDS
Dự phòng phổ cập
Dự phòng và điều trị phơi nhiễm HIV nghề nghiệp
Khác (ghi rõ )


1
1
1
1
1
1
1
1
Không

2
2
2
2
2
2
2

2
B4 Từ khi tốt nghiệp đại học đến nay, anh/chị có được tập
huấn thêm về HIV/AIDS không?

Không


1
2



=>C1
B5 Nếu có, anh chị được tập huấn về vấn đề gì? (chọn nhiều
tình huống)
Dịch tễ học HIV/AIDS
Virus học HIV
Miễn dịch học HIV
Chẩn đoán nhiệm HIV/AIDS
Diễn tiến lâm sàng của nhiễm HIV
Phòng chống HIV/AIDS
Dự phòng phổ cập
Dự phòng và điều trị phơi nhiễm HIV nghề nghiệp
Khác (ghi rõ )


1
1
1
1

1
1
1
1
1
Không

2
2
2
2
2
2
2
2
2
B6 Trong năm vừa qua, anh/chị có tham dự lớp tập huấn về
HIV/AIDS không?

Không


1
2



=>C1



45
STT Nội dung Trả lời

B7 Nếu có, những lớp tập huấn về các chủ đề gì?
Xét nghiệm
Giám sát
Tư vấn
Truyền thông GDSK
Dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp vớt HIV/AIDS
Chăm sóc/điều trị HIV/AIDS
Quản lý, lập kế hoạch
Sàng lọc máu
Khác (ghi rõ )
Số lần
….
….
….
….
….
….
….
….
….
Số ngày
….
….
….
….
….
….

….
….
….
Đơn vị
tập huấn
….
….
….
….
….
….
….
….

3. Trình bày các số liệu nghiên cứu
Các số liệu nghiên cứu mang cả hai đặc tính định tính và định lượng.
Phân phối mang đặc tính định tính giúp ta phân nhóm các số liệu và phân loại các
số liệu nghiên cứu như mầu sắc, tình trạng có bệnh và khoẻ mạnh
Đặc tính định lượng được đo đạc cụ thể theo các số đo đặc trưng và có thể lượng
giá được một cách chính xác.
Các số liệu nghiên cứu có thể trình bày d
ưới hai dạng bảng và hình. Sau đây là
một số dạng, phương pháp trình bày:
3.1. Phương pháp trình bày bằng bảng
Phương pháp trình bày bằng bảng rất thông dụng trong nghiên cứu, các bảng
thường được cấu tạo bởi các hàng và các cột có một liên quan với nhau.
- Có loại bảng hai hàng, hai cột biểu hiện một dữ liệu nghiên cứu được viết theo
danh sách có số thứ tự và số liệu tương ứng ở cột bên.
-
Có loại bảng nhiều hàng nhiều cột, bao gồm nhiều dữ liệu và về số liệu tương

ứng với mỗi hàng.
Phân phối chiều cao của 40 thanh niên
Danh giới nhóm Trị số trung tâm các nhóm Tần số
150,5 - 153,5cm 152 1
153,6 - 156,5 155 3
156,6 - 159,5 158 7
159,6 - 162,5 161 9
162,6 - 165,5 164 8
165,6 - 168,5 167 6
168,6 - 171,5 170 4
171,6 - 174,5 173 2
Cộng 40

46
3.2. Phương pháp trình bày bằng hình
Đây là phương pháp trình bày số liệu rất phong phú, song vẫn tạo ra cảm giác
trực quan đặc trưng dễ quan Bát Và làm nổi bật vấn đề cần xem xét. Các loại hình bao
gồm các biểu đồ, đồ thị, tranh ảnh
+ Biểu đồ hình chữ nhật tương ứng với bảng phân phối một chiều. Mỗi số liệu
được đại diện bằng hình chữ nhật. Chi
ều dài hình chữ nhật tỷ lệ thuận với số liệu
Chiều rộng của các hình chữ nhật phải bằng nhau. Chỉ dẫn về số liệu ghi trên trục tung
hoặc diện tích hình chữ nhật (hình l.1).


A: Chuột 3 tháng tuổi
B: Chuột 6 tháng tuổi
C: Chuột ở tuổi sinh đẻ



Hình 1.1: Trọng lượng chuột nhắt thí nghiệm
+ Biểu đồ hình quạt.
Biểu đồ
hình quạt cũng tương ứng với bảng phân phối một chiều, song tổng các
dữ kiện được phủ kín 100% của một vấn đề nên mỗi phần cánh quạt là số phần trăm
tương ứng (hình l.2)

Hình 1.2: Tỷ lệ trọng lượng các cơ quan ở trẻ sơ sinh
+ Biểu đồ gấp khúc: biểu thị những đặc tính định lượng rời rạc từ các điểm M
(x
i
; y
i
), các điểm này nối với nhau được một đường gấp khúc (hình 1.3)

47

Hình 1.3: Phân bố chim hoang dại có khả năng mang Virus H5N1 ở
vùng đồi trung du Phú Thọ (theo tháng trong năm)
+ Biểu đồ đa giác tần số:
Biểu đồ này chứa đựng những số liệu định lượng đông đặc đan xen liên tục với
nhau như số liệu bệnh dịch hiện mắc, mới mắc trong một vụ dịch.
Số ca bệnh

Hình 1.4. Tình hình bệnh dịch tiêu chảy tháng 5 - 2006 tại phường X
+ Đồ thị: Có nhiều loại đồ thị biểu hiện các số tương quan lẫn nhau:
Ví dụ: Đồ thị hình chuông biểu hiện những hàm phân phối chuẩn có các nhánh
đối xứng nhau. Có loại đồ thị biểu hiện sự tương quan tuyến tính của một hàm số y =
ax + b. Có đồ thị hình Parabol, có đồ thị nhiều đỉnh.
+ Bản

đồ:

48
Trong Y học thường có bản đồ dịch tễ cho ta biết tình hình bệnh dịch định tính
hoặc bán định lượng tại khu vực nào đó (hình l.5).

Hình 1.5. Bản đồ dịch tễ học sốt rét ở huyện A
Ngoài các loại biểu thị trên người ta còn có thể biểu diễn số liệu nghiên cứu dưới
dạng giản đồ, đồ thị dồn, đồ thị hình gậy

×