Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI – BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.33 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PSG.TS Từ Quang Phương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã và đang thành công trong thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 1987 đến nay. Và trong những năm
gần đây một xu hướng mới đang trỗi dậy đó là sự gia tăng của dòng vốn đầu tư ra
nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Để đạt được những thành tựu này, một
trong những vấn đề quan trọng đó là vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong vấn
đề quản lý, xúc tiến hoạt động đầu tư. Đặc biệt là trong điều kiện khủng hoảng kinh
tế thế giới đang ảnh hưởng sâu sắc tới mọi nền kinh tế của các quốc gia, thì vai trò
quản lý của Bộ Kế hoạch và đầu tư và cụ thể là của Cục đầu tư nước ngoài ngày
càng được nhấn mạnh và chú trọng.
Qua 3 tuần thực tập ở Bộ Kế hoạch và đầu tư, được sự giúp đỡ nhiệt tình và
SVTH: Ngô Thanh Phương Lớp Kinh tế đầu tư 48B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PSG.TS Từ Quang Phương
chu đáo của các cô chú, các anh chị tại Cục đầu tư nước ngoài, em đã được tìm hiểu
về hoạt động của Bộ và Cục đầu tư nước ngoài để hoàn thành bài Báo cáo này.
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương I : Giới thiệu tổng quan về Bộ Kế hoạch và đầu tư & Cục đầu tư
nước ngoài.
Chương II: Hoạt động của Cục đầu tư nước ngoài.
Chương III: Phương hướng nhiệm vụ chính trong những năm tới của Cục
đầu tư nước ngoài.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Từ Quang Phương đã giúp đỡ em hoàn
thành Báo cáo này.Trong bài viết em còn nhiều thiếu sót và hạn chế, rất mong được
sự góp ý của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Ngô Thanh Phương
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BỘ KẾ HOẠCH VÀ


ĐẦU TƯ & CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BỘ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ.
1.1. Quá trình hình thành
Ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch lâm thời nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập Ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết
nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về
các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hóa. Ủy ban gồm các ủy viên là tất cả các
SVTH: Ngô Thanh Phương Lớp Kinh tế đầu tư 48B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PSG.TS Từ Quang Phương
Bộ trưởng, Thứ trưởng, có các Tiểu ban chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo của
Chính phủ.
Sau đó 5 năm, ngày 14 tháng 4 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa ra Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho Ủy ban
Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết).
Chính vì vậy, nhân dịp ngành kế hoạch và đầu tư đón nhận Huân chương
Sao vàng được tổ chức tại Hội trường Ba Đình lịch sử, ngày 14 tháng 11 năm 2000,
Thủ tướng chính phủ Phan Văn Khải đã khẳng định lấy ngày 31 tháng 12 năm 1945
là ngày truyền thống của ngành Kế hoạch và đầu tư. Kể từ đó, hàng năm, Bộ Kế
hoạch và đầu tư lấy ngày này là ngày lễ chính thức của mình.
1.2 Sự phát triển của Bộ Kế hoạch và đầu tư qua các thời kỳ.
Theo sắc lệnh số 68-SL của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra
ngày 14 tháng 5 năm 1950, Ban Kinh tế Chính phủ được thành lập thay cho Ủy ban
nghiên cứu kế hoạch kiến thiết. Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu,
soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách chương trình, kế hoạch
hoặc những vấn đề quan trọng khác.
Trong phiên họp ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết
định thành lập Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ
tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này. Ủy ban Kế

hoạch Quốc gia và các Bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ương, Ban kế hoạch ở
các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát triển kinh tế,
văn hóa, và tiến hành thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Ngày 9-10-1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong đó
xác định rõ Ủy ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có
SVTH: Ngô Thanh Phương Lớp Kinh tế đầu tư 48B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PSG.TS Từ Quang Phương
trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và
văn hóa quốc dân theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
Qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã có
hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng cho Ủy ban Kế hoạch Nhà
nước (158/CP, 47/CP, 209/CP, 29/CP, 10/CP, 77/CP, 174/CP, 15/CP, 134/CP,
224/CP, 69/HĐBT, 66/HĐBT, 86/CP, v.v...).
Ngày 27 tháng 11 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng có Nghị định 151/HĐBT
giải thể Ủy ban Phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân vùng kinh tế cho
Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
Ngày 1 tháng 1 năm 1993, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách,
luật pháp kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới. Ngày 1 tháng 11 năm 1995, Chính
phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước
và Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư.
Ngày 17/8/2000, Thủ tướng Chính Phủ có quyết định 99/TTg giao ban quản
lý các khu công nghiệp về Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Theo đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm: tham mưu tổng hợp về
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, về cơ
chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể, về đầu tư trong

nước, ngoài nước, khu công nghiệp, khu chế xuất, về quản lý nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (sau đây gọi tắt ODA), đấu thầu, doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh
trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
SVTH: Ngô Thanh Phương Lớp Kinh tế đầu tư 48B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PSG.TS Từ Quang Phương
Trong đó cơ cấu tổ chức của Bộ: các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước bao gồm :
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân;
2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ;
3. Vụ Tài chính, tiền tệ;
4. Vụ Kinh tế công nghiệp;
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp;
6. Vụ Thương mại và dịch vụ;
7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị;
8. Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất;
9. Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư;
10. Vụ Quản lý đấu thầu;
11. Vụ Kinh tế đối ngoại;
12. Vụ Quốc phòng - An ninh;
13. Vụ Pháp chế;
14. Vụ Tổ chức cán bộ;
15. Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường;
16. Vụ Lao động, Văn hoá, Xã hội;
17. Cục Đầu tư nước ngoài;
18. Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
19. Thanh tra;
20. Văn phòng.
Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ Kinh tế địa phương và

lãnh thổ, Văn phòng được lập phòng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết
định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
*) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ:
1. Viện Chiến lược phát triển;
2. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương;
3. Trung tâm Thông tin kinh tế - xã hội quốc gia;
SVTH: Ngô Thanh Phương Lớp Kinh tế đầu tư 48B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PSG.TS Từ Quang Phương
4. Trung tâm Tin học;
5. Báo Đầu tư;
6. Tạp chí Kinh tế và dự báo.
.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI – BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ.
Căn cứ vào quyết định 523/QD-BKH ngày 31/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và đầu tư về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục đầu tư nước
ngoài.
2.1 Vị trí và chức năng
Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.
2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
* Làm đầu mối giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài; chủ trì, phối hợp với các
đơn vị trong Bộ và các bộ, ngành, địa phương soạn thảo quy hoạch, kế hoạch, danh
mục các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong từng thời kỳ phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển chung của cả nước để trình cấp có thẩm quyền
quyết định; kiến nghị việc điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
* Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch về đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công tác

tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân; tổng hợp, kiến nghị xử lý các vấn đề liên quan
đến chủ trương chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài; theo dõi, tổng kết, đánh giá
kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài gắn với đánh giá hiệu quả
SVTH: Ngô Thanh Phương Lớp Kinh tế đầu tư 48B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PSG.TS Từ Quang Phương
đầu tư chung; cung cấp thông tin về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy chế của
Bộ.
* Chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về đầu tư trực tiếp nước
ngoài; phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và
của Việt nam ra nước ngoài theo sự phân công của Bộ.
* Theo dõi, đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh trong việc thực hiện các quyết định
phân cấp quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các địa phương; tham gia với
Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất theo dõi việc thực hiện các quyết định
uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các Ban quản lý các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
* Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo bồi
dưỡng cán bộ làm công tác đầu tư nước ngoài; phối hợp thực hiện công tác thi đua
khen thưởng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc
thẩm quyền.
* Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Bộ;
* Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao
2.2.1. Về xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế
 Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư; thiết
lập mối quan hệ đối tác để xúc tiến đầu tư nước ngoài theo sự chỉ đạo của
Bộ; chủ trì chuẩn bị và tổ chức các cuộc tiếp xúc với các nhà đầu tư để xúc
tiến đầu tư theo sự phân công của Bộ;

SVTH: Ngô Thanh Phương Lớp Kinh tế đầu tư 48B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PSG.TS Từ Quang Phương
 Làm đầu mối hỗ trợ các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội và hình thành dự án đầu
tư, vận động xúc tiến đầu tư theo các chương trình, dự án trọng điểm;
 Tham gia các chương trình hợp tác liên Chính phủ, các nhóm công tác với
các nước, các tổ chức quốc tế liên quan đến đàm phán, xử lý các vấn đề về
đầu tư trực tiếp nước ngoài theo sự phân công của Bộ;
 Hướng dẫn và theo dõi hoạt động liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
của cán bộ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cử làm việc tại các cơ quan đại diện
của Việt Nam ở nước ngoài hoặc tại các cơ quan của các nước, các tổ chức
quốc tế.
2.2.2 Về tiếp nhận, xử lý và cấp phép đối với các dự án đầu tư
 Hướng dẫn các chủ đầu tư trong nước và ngoài nước về thủ tục đầu tư đối
với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và các dự án đầu tư
của Việt Nam ra nước ngoài;
 Tiếp nhận hồ sơ các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
 Tham gia thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài để Bộ trình Thủ tướng
Chính phủ hoặc cấp Giấy phép đầu tư theo thẩm quyền; trình Bộ trưởng
quyết định đối với các dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy phép đầu tư;
 Làm đầu mối tổ chức làm việc hoặc trao đổi bằng văn bản với các nhà đầu tư
về các nội dung liên quan đến dự án đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền;
 Thực hiện thủ tục cấp Giấy phép đầu tư sau khi dự án được chấp thuận.
Thông báo với chủ đầu tư về việc chưa hoặc không cấp Giấy phép đầu tư
trong trường hợp dự án chưa hoặc không được chấp thuận.
2.2.3 Về quản lý nhà nước các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
và các dự án của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài sau khi được cấp Giấy phép
đầu tư
SVTH: Ngô Thanh Phương Lớp Kinh tế đầu tư 48B

8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PSG.TS Từ Quang Phương
 Làm đầu mối hướng dẫn triển khai thực hiện dự án, tổ chức lại doanh
nghiệp, điều chỉnh Giấy phép đầu tư, giải quyết các vấn đề phát sinh và theo
dõi hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài; làm đầu mối hoà giải tranh
chấp liên quan đến dự án đầu tư nước ngoài khi có yêu cầu; thực hiện các thủ
tục quyết định giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chấm dứt
Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn đối với các dự án thuộc thẩm
quyền của Bộ. Tham gia với Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất
trong việc thực hiện các nhiệm vụ trên đối với các dự án hoạt động theo quy
định pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế mở và các mô hình kinh tế tương tự khác.
 Làm đầu mối phối hợp với Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất và
các đơn vị, cơ quan liên quan quy định thống nhất chế độ báo cáo thống kê
về tình hình tiếp nhận, cấp và điều chỉnh Giấy phép đầu tư, hoạt động của
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên phạm vi cả nước;
 Làm đầu mối tổ chức kiểm tra, theo dõi công tác kiểm tra của các cơ quan
chức năng và chính quyền địa phương về hoạt động của các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài theo quy định của pháp luật;
 Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi tình hình triển khai các dự
án của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Phối hợp với các đơn vị và cơ quan
liên quan quy định chế độ báo cáo thống kê, đánh giá kết quả đầu tư ra nước
ngoài của Việt Nam.
2.3. Cơ cấu tổ chức của Cục đầu tư nước ngoài.
Cục đầu tư nước ngoài có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức và
quản lý toàn bộ hoạt động của Cục.
Các Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực công tác được
phân công. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm.
SVTH: Ngô Thanh Phương Lớp Kinh tế đầu tư 48B

9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PSG.TS Từ Quang Phương
Cục trưởng giao nhiệm vụ xuống các chuyên viên ở các phòng ban và các cục phó
sẽ kiểm tra việc thực hiện của các chuyên viên đồng thời báo cáo cho Cục trưởng. *
Các đơn vị trực thuộc Cục Đầu tư nước ngoài bao gồm:
- Phòng Tổng hợp và Thông tin
- Phòng Chính sách
- Phòng Đầu tư nước ngoài
- Phòng Đầu tư ra nước ngoài
- Phòng Xúc tiến đầu tư
- Văn phòng
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Bắc
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Nam.
Cơ cấu tổ chức của Cục đầu tư nước ngoài được thể hiện qua sơ đồ sau:
SVTH: Ngô Thanh Phương Lớp Kinh tế đầu tư 48B
10
Cục
trưởng
Cục
đầu tư
nước
ngoài
Các
Phó
Cục
trưởng
Phòng Chính sách
Phòng Đầu tư nước
ngoài

Phòng Đầu tư ra
nước ngoài
Phòng Xúc tiến đầu

(XTĐT)
Trung tâm XTĐT
Phía Bắc
Phòng Tổng hợp &
Thông tin
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PSG.TS Từ Quang Phương
CHƯƠNG II : HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA CỤC NĂM 2009
1.1. Đặc điểm tình hình chung của năm 2009.
1.1.1 Thuận lợi.
Trong năm 2009, việc triển khai chương trình công tác của Cục Đầu tư nước
ngoài (ĐTNN) diễn ra trong bối cảnh có nhiều thuận lợi:
▪ Năm 2009 và những năm tiếp theo, Việt Nam có nhiều cơ hội để nhanh
chóng vượt qua cơn bão khủng khoảng kinh tế thế giới. Đó là Việt Nam có môi
trường chính trị và kinh tế khá ổn định, trong khi đó các nhà đầu tư lớn Châu Âu và
Nhật Bản... đang chuyển hướng chiến lược đầu tư sang Đông Nam Á trong đó rất
chú ý đến Việt Nam. Mặt khác chúng ta đã có ít nhiều kinh nghiệm trong khôi phục
SVTH: Ngô Thanh Phương Lớp Kinh tế đầu tư 48B
11
Trung tâm XTĐT miền
Trung
Trung tâm XTĐT
Phía Nam
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PSG.TS Từ Quang Phương
kinh tế trong khủng khoảng những năm 1997, 1998, 1999. Năm 2008 dưới sự lãnh
đạo của Đảng, Chính phủ ta đã kịp thời đưa ra 8 giải pháp trọn gói kiềm chế lạm

phát có hiệu quả và bước đầu đó làm chủ được tình hình. Trước diễn biến mới của
nền kinh tế, ngay từ đầu năm 2009. Chính phủ đó nhanh chóng điều chỉnh nhiệm vụ
với 6 nhóm giải pháp hết sức nhạy bén và linh hoạt... Nhờ đó, trong năm 2009, môi
trường đầu tư - kinh doanh tại Việt Nam tiếp tục được cải thiện. Việt Nam tiếp tục
thực hiện các cam kết quốc tế và trở thành điểm hấp dẫn đầu tư ở châu á. Tính đến
hết tháng 11/2009, kết quả thu hút ĐTNN đạt xấp xỉ 20 tỷ USD, là một kết quả rất
đáng khích lệ trong điều kiện khủng hoảng hiện nay.
▪ Tại Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam lần thứ 16 được tổ
chức tại Hà Nội vào ngày 3-4/12/2009, đại diện các đối tác phát triển đều ghi nhận
những thành tựu của Việt Nam đó đạt được trong năm 2009, đồng thời lưu ý Chính
phủ về những thách thức trong tương lai và khẳng định sẽ tiếp tục hỗ trợ quá trình
phát triển của Việt Nam trong thời gian tới.
▪ Trong năm 2009, các địa phương trong cả nước đã tập trung tạo điều kiện
thuận lợi nhằm thúc đẩy hoạt động giải ngân cho các dự án đầu tư đã được cấp
phép, giảm thiểu tối đa thủ tục hành chính nhằm phát huy tính tự chủ và tự chịu
trách nhiệm của doanh nghiệp, đồng thời xem xét và làm thủ tục giải thể đối với các
dự án không còn hoạt động.
▪ Đối với Cục ĐTNN, được sự quan tâm của Đảng ủy, Lãnh đạo Bộ, Vụ
TCCB, năm 2009 Cục ĐTNN đã và đang tiếp tục kiện toàn, bổ sung đội ngũ cán bộ
lãnh đạo ở cấp Cục và các đơn vị thuộc Cục.
1.1.2. Khó khăn.
Năm 2009, cơn bão khủng khoảng tài chính thế giới đang đẩy nền kinh tế Việt
Nam tới nhiều thách thức khó lường, mặc dù kết quả thu hút và sử dụng nguồn vốn
ĐTNN là khả quan, song thực tế cho thấy nền kinh tế Việt Nam đã và đang phải đối
mặt với nhiều thách thức; cụ thể là:
SVTH: Ngô Thanh Phương Lớp Kinh tế đầu tư 48B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PSG.TS Từ Quang Phương
▪ Thách thức lớn nhất với kinh tế Việt Nam năm 2009 là đối mặt với những
tình huống tiềm ẩn khó lường của cơn bão khủng khoảng tài chính thế giới, các dư

chấn của nó tiếp tục gây ra các tác động xấu đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế
Việt Nam: thương mại, tài chính ngân hàng, đầu tư nước ngoài...
Về thương mại, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, các thị trường quan trọng như
Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu sức mua không còn như những năm trước. Hàng hoá Việt
Nam phải cạnh tranh khốc liệt hơn với hàng hoá cùng loại của các nước Châu Á.
Thị trường tài chính, ngân hàng có nhiều biến động khó lường về tỷ giá và lãi
suất ngoại tệ trong đó đáng lưu ý là tỷ giá. Thị trường chứng khoán gặp rất nhiều
khó khăn, luồng tiền đầu tư gián tiếp qua thị trường chứng khoán đó suy giảm...
Việc huy động các nguồn vốn cho nền kinh tế cũng không thuận lợi như trước.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chững lại, dòng kiều hối không dồi dào như
những năm trước...
▪ Một số lĩnh vực đầu tư có điều kiện chậm được hướng dẫn cụ thể đã gây lúng
túng cho cơ quan quản lý đầu tư ở các địa phương cũng như cho nhà đầu tư trước
khi quyết định đầu tư. Nhiều vấn đề hiện nay như đầu tư gián tiếp, trình tự, thủ tục
mở chi nhánh, thanh lý, giải thể; chế độ báo cáo thống kê... chưa được hướng dẫn
đầy đủ, hoặc chưa được sửa đổi phù hợp cũng làm giảm tiến độ tiếp nhận, triển khai
dự án.
▪ Việc huy động các tiềm năng vào phát triển kinh tế những năm qua, không có
một chiến lược ổn định và thống nhất; các nguồn lợi khoáng sản khai thác không
theo một chiến lược dài hạn, nhiều khoáng sản ở nhiều địa phương như sắt, thiếc,
vàng, ti tan, than đá, đá trắng, cát... đó bị khai thác không hiệu quả, thậm chớ cũng
bị khai thác trộm, gây thất thoát lớn cho ngân sách quốc gia... Đặc biệt việc khai
thác tiềm năng con người, tiềm năng lao động nhìn chung vẫn chưa hiệu quả. Lao
động trẻ là thế mạnh của Việt Nam, nhưng đa số lại không được đào tạo, không có
trình độ tay nghề khiến cho họ không tìm được việc làm, tình trạng này càng nặng
SVTH: Ngô Thanh Phương Lớp Kinh tế đầu tư 48B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PSG.TS Từ Quang Phương
nề thêm khi nền kinh tế suy giảm việc làm trong xã hội đang ít đi. Thách thức này
không chỉ là thách thức của năm 2009 mà cũng là thách thức lâu dài.

▪ Việc phân cấp cho chính quyền các địa phương quản lý toàn diện hoạt động
ĐTNN đã thể hiện tác động tích cực góp phần vào kết quả thu hút ĐTNN nhưng do
chưa có chế tài về chế độ báo cáo thống kê, quy chế phối hợp trong công tác quản lý
ĐTNN chưa được ban hành… nên đã gây trở ngại lớn cho công tác tổng hợp tình
hình, thống kê kết quả ĐTNN trong phạm vi cả nước. Mặt khác, thời gian phân cấp
vừa qua đã bộc lộ rõ sự hạn chế về năng lực cũng như trình độ quản lý của cán bộ
làm công tác quản lý nói chung và công tác quản lý đầu tư nước ngoài nói riêng tại
các địa phương.
1.2. Kết quả thực hiện công tác quản lý của Cục năm 2009.
Đến nay, theo kết quả đánh giá tổng hợp từ các đơn vị thuộc Cục, Chương
trình công tác của Cục ĐTNN năm 2009 về cơ bản đã hoàn thành; một số đề án lớn
đang trong giai đoạn triển khai đều đã được điều chỉnh về nội dung, tiến độ và đang
được khẩn trương thực hiện để hoàn thành trong Quý I năm 2010.
1.2.1 Công tác xây dựng luật pháp, chính sách.
Trong năm 2009, Cục ĐTNN đã tham mưu giúp Lãnh đạo Bộ xây dựng, trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng ban hành nhiều văn bản pháp luật
quan trọng góp phần cải thiện môi trường đầu tư, tạo chuyển biến cơ bản trong công
tác ĐTNN, trong đó tập trung vào việc: đổi mới, nâng cao hiệu quả của công tác
quy hoạch và thực hiện quy hoạch; đẩy mạnh công tác xây dựng chính sách hướng
vào mục tiêu tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, các dự án đang
hoạt động; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu
tư; cụ thể là:
- Chủ trì xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị quyết số 13/2009/NQ-CP
ngày 7/4/2009 về giải pháp thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời
SVTH: Ngô Thanh Phương Lớp Kinh tế đầu tư 48B
14

×