Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Adobe Photoshop CS3 - Thực hành bài tập ngày 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.5 KB, 21 trang )

ÔN KIẾN THỨC TỪ BÀI 1 ĐẾN BÀI 3
Bài 1:

Phân biệt đồ họa vector và đồ họa bitmap

Tạo file, mở, đóng, lưu file

Undo

Độ phân giải

Pixel

Các hệ màu: RGB, CMYK

Pantone màu
ÔN KIẾN THỨC TỪ BÀI 1 ĐẾN BÀI 3
Bài 2:

Browser

Palette

Nhóm công cụ selection

Zoom tool

Hand tool

Crop tool



Option bar

Coppy/Paste

Adjusttment (Level, Hue, Curve, Contrast)
ÔN KIẾN THỨC TỪ BÀI 1 ĐẾN BÀI 3
Bài 3:

Brush

Pencil

Clone stamp

Healing Brush

Patch

Gradient

Eraser
THỰC HÀNH BÀI TẬP NGÀY 3

Brush Tool

Pencil Tool

Chỉnh sửa một số vùng với công cụ Clone
Stamp


Sử dụng công cụ Healing Brush

Sử dụng công cụ Patch

Công cụ Gradient

Xoá bỏ với các công cụ Eraser
LAYER (Lớp)

Các layer có thể ví như những
ngăn kéo trong suốt chứa những
nội dung hình ảnh khác nhau

Có thể di chuyển nội dung từng
layer

Có thể thay đổi độ trong của layer

Có thể link các layer
Về layers

Mỗi file trong PhotoShop bao gồm 1 hoặc nhiều layer.

Khi bạn mở một file mới, theo mặc định nó sẽ là layer background,
layer này có thể chứa một màu nào đó hoặc một hình ảnh mà có
thể nhìn thấy qua vùng trong suốt của layer nằm trên nó.

Bạn có thể quan sát và thao tác với các layer trên Layers palette.


Những layer mới sẽ là hình trong suốt cho đến khi bạn thêm nội
dung hoặc các đơn vị Pixel hình ảnh vào.

Làm việc với layer cũng tương tự như bạn vẽ trên một cuốn sách
nhiều trang. Mỗi trang giấy có thể được chỉnh sửa, thay đổi vị trí,
xóa bỏ mà không ảnh hưởng đến những trang khác.

Khi các trang giấy được sắp xếp chồng lên nhau, toàn bộ bức vẽ
sẽ hiện lên.
Layers Palette.
• Layer Pallete hiển thị tất cả layers với tên layer và hình
biểu tượng thu nhỏ của mỗi layer. Bạn có thể dùng
Layers Palette để giấu, xem, di chuyển vị trí, đổi tên và
xóa và merge các layer. Hình biểu tượng thu nhỏ của
từng layer sẽ tự động cập nhật khi bạn chỉnh sửa một
layer.

Nếu như Layers Pallete không tự động xuất hiện thì chọn
Window > Layer.
• Sử dụng menu ngữ cảnh để ẩn hoặc định lại kích thước
của hình biểu tượng thu nhỏ. Nhấp chuột phải vào một
vùng trống trên Layer Palette để mở menu ngữ cảnh, sau
đó chọn None, Small, Medium hoặc Large.

Biểu tượng hình chiếc khoá chỉ ra rằng layer
Background được bảo vệ.

Biểu tượng con mắt chỉ ra rằng layer này đang được hiển thị trên cửa sổ, nếu bạn nhấn vào
con mắt, layer này sẽ biến mất.
• Biểu tượng cây cọ chỉ ra rằng layer này đang được chọn và những thay đổi nào bạn tạo ra

sẽ tác động lên nó và không ảnh hưởng đến các layer khác.s
Layer menu
NHÓM 1

Tạo layer mới

Nhân đôi layer

Xóa layer

Tạo nhóm mới

Tạo nhóm mới từ các layer
NHÓM 2

Hợp nhất layer trên vào layer dưới liền kề

Hợp nhất các layer được hiển thị

Hợp nhất tất cả các layer
Về layer nền.

Khi bạn mở một tài liệu mới với màu nền trắng hoặc một
màu khác, layer dưới cùng của Layer Pallette sẽ được
đặt tên là Background. Một file hình chỉ có thể có một layer
Background. Bạn không thể thay đổi vị trí của layer
background, chế độ hoà trộn hoặc mức Opacity của nó. Tuy
nhiên bạn có thể nâng layer nền thành một layer bình
thường.


Khi bạn mở một tài liệu với nền trong suốt, thì tài liệu đó sẽ
không có layer Background. Layer cuối cùng trong Layer
Pallete không bị "khoá cứng" như layer background, nó cho
phép bạn di chuyển layer đó đến bất cứ nơi nào trong Layer
Palette, bạn cũng có thể thay đổi chế độ hoà trộn và mức
Opacity của nó.

Để nâng layer background thành một layer thông thường:

1. Nhấp đúp vào layer Background trong Layer Pallete, hoặc chọn Layer >
New > Layer Background
2. Lựa chọn tuỳ biến layer như bạn muón.
3. Click OK.
Để chuyển layer thành layer nền:
1. Chọn layer trong Layer Palette
2. Chọn Layer > New > Background From Layer

Chú ý: Bạn không thể tạo một layer Background chỉ bằng cách đặt lại
tên cho nó mà bạn phải dùng lệnh Background From Layer.
• Có thể đặt lại tên cho một layer và kéo nó sang một
tài liệu khác

Nếu bạn muốn mở rộng Layer Palette,
nhấp vào nút Minimize/ Maximize hoặc
định lại kích thước của Layer Palette
bằng cách kéo từ trên đỉnh của nó hoặc
kéo xuống từ góc dưới bên phải.

Biểu tượng con mắt ở phía bên trái của
layer palette chỉ ra rằng layer đó đang

được chọn. Bạn có thể ẩn hoặc hiện
một layer bằng cách nhấp vào biểu
tượng này.

Tạo một tập hợp layer và thêm layer

Thay đổi chế độ hoà trộn và mức
Opacity của một layer
• Liên kết các layer với nhau
Hiệu chỉnh TEXT
-
Chọn các công cụ ngang hoặc công cụ dọc.
-
Chọn loại Layer trong bảng Layer, hay kích vào
biểu tượng TEXT để tự động lựa chọn một loại hình
lớp.
-
Chọn vị trí điểm chèn TEXT, và thực hiện một trong
những điều sau đây:

Click vào để đặt điểm chèn.

Chọn một hoặc nhiều ký tự mà bạn muốn chỉnh
sửa.
-
Nhập TEXT như mong muốn.
-
Cam kết những thay đổi đối với các loại layer.
Drawing and Type Tool


Công cụ Pen dùng để vẽ những đường thẳng
hoặc những đường cong gọi là Path. Bạn có thể
sử dụng công cụ Pen như là một công cụ tô vẽ
hoặc nhu một công cụ lựa chọn. Khi được sử
dụng như là công cụ lựa chọn, công cụ Pen luôn
luôn tạo được một đường mềm mại, Anti-alias.
Những đường tạo ra bởi Pen là một sự lựa chọn
tuyệt vời để sử dụng những công cụ lựa chọn
chuẩn cho việc tạo ra những vùng lựa chọn phức
tạp.

Nhấn chữ P trên bàn phím để chọn công cụ Pen.
Nhấn Shift+p để thay đổi lần lượt giữa công cụ
Pen, Freeform.
Công cụ Pen
Pen Option
-
Pen Tool
-
Freedom Pen Tool
-
Add Anchor Point Tool
-
Delete Anchor Point Tool
-
Convert Point Tool
Path

Path có thể được đóng hoặc mở. Một Path mở là nó có hai điểm bắt đầu
và kết thúc không trùng nhau. Path đóng là điểm bắt đầu và kết thúc gặp

nhau tại một điểm.

Những Path mà chưa được tô hoặc Stroke sẽ không được in ra khi bạn in
hình ảnh của mình. Bởi vì Path là dạng đối tượng Vector và nó không
chứa những Pixels, nó không giống như những hình bitmap được vẽ bởi
Pencil và những công cụ vẽ khác.
Đôi điều cần biết về Anchor Point, đường
định hướng, điểm định hướng và những
thành tố khác:

Path bao gồm một hoặc nhiều đường thẳng và cong. Anchor Point đánh
dấu những điểm kết thúc của Path. Ở vùng path cong, mỗi một điểm
Anchor point được chọn hiển thị một hoặc hai đường định hướng, kết thúc
ở điểm định hướng. Vị trí của đường định hướng và Point xác định kích
thước và hình dạng của những vùng Path cong. Di chuyển những thành
phần này sẽ định dạng lại những đường cong của Path. Một path có thể là
path đóng mà không có cả điểm đầu và kết thúc ví dụ như hình tròn, hoặc
là Path mở với điểm đầu và điểm kết thúc không trùng nhau ví dụ là đường
gợn sóng.

Một đường cong mềm mại được nối với nhau bởi những điểm Anchor Point
và gọi là những Smooth Point. Những đường cong sắc nhọn được nối với
nhau bởi những Corner Point. Khi bạn di chuyển đường định hướng trên
một Smooth Point, vùng cong ở hai bên của điểm đó tự đồng điều chỉnh
đồng thời. Ngược lại, khi bạn di chuyển đường định hướng trên một Corner
Point, chỉ duy nhất vùng con ở trên cùng một bên của điểm tại đúng vị trí
đường định hướng được điều chỉnh.
Di chuyển và điều chỉnh Path

Bạn sử dụng công cụ Direct Selection để chọn và điều chỉnh những điểm

neo (anchor point) ở trên một phần của path hoặc cả path.

Để chọn công cụ Direct Selection bằng lệnh gõ tắt nhấn phím A. Hơn nữa,
khi công cụ Pen đang được chọn bạn có thể tạm thời chuyển qua công cụ
Direct Selection bằng cách giữ phím Ctrl.
-
Vẽ một đường thẳng với nhiều phần khác nhau
Tạo 1 path đóng
Tô vẽ với path
Vẽ một path cong
Tạo những Work Path độc lập
Sửa chữa Path
Stroke và Fill path
Kết hợp những phân vùng path cong và thẳng
Kết hợp hai phần vùng cong tại một góc nhọn
Chỉnh sửa những điểm neo


Chú ý: Nếu bạn có sai sót gì trong khi vẽ, chọn Edit > Undo để làm lại hoặc dùng
History Palette. Nếu bạn giữ phím Shift bạn sẽ có được một đường định hướng
nghiêng một góc là 45 độ

Biến một vùng lựa chọn thành Path: bạn sẽ dùng
công cụ lựa chọn để chọn những vùng màu tương đồng,
sau đó bạn sẽ biến vùng lựa chọn thành đường Path.
Bạn có thể biến bất cứ vùng lựa chọn nào được tạo bởi
bất kỳ công cụ lựa chọn nào thành đường Path.

Biến đổi đường Path thành vùng lựa chọn : Với
những nét rất mềm mại, đường Path cho phép bạn tạo

ra những vùng lựa chọn chính xác
Liquify
filter
The Liquify filter
cho phép bạn xô
đẩy, kéo, làm
nhăn nheo, dúm
dó hay làm sưng
phồng lên một
vùng nào đó của
hình ảnh. Những
tác động của bạn
lên hình ảnh khi
sử dụng lệnh
Liquify đôi khi rất
tinh vi khó thấy,
nhưng có lúc lại
rất mạnh mẽ,
quyết liệt.

×