Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Báo cáo Thanh Toán Quốc Tế "Hối phiếu - Phương tiện thanh toán quốc tế" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.82 KB, 29 trang )

BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
“ HỐI PHIẾU”
PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ


 !"#$%&'()
*+'$&,-,.'/010
*234#567
48#9::;8<"6=>
;"#7?='36@
6=3A#9&'B:
I. Giới thiệu chung về hối phiếu (Bill of Exchange):
 Để thống nhất việc lưu thông hối phiếu, các nước tư bản đã ban hành
các luật hối phiếu như:
+ Luật hối phiếu của Anh 1882: “Bill of Exchange Act of 1882” (BEA).
+ Luật thương mại thống nhất của Mỹ năm 1962 “Uniform Commercial
Codes of 1962” (UCC).
+ Công ước Giơ – ne - vơ (Geneva) đợc các nước ký kết năm 1930. Đó là
luật thống nhất về hối phiếu “Uniform Law for Bills of exchange” (ULB).
ULB mang tính chất khu vực thuộc Châu Âu.
Pháp tham gia công ước Geneva năm 1930, nhưng chính thức áp dụng
luật ULB vào năm 1930. Việt Nam là thuộc địa của Pháp lúc bấy giờ, nên cũng
áp dụng luật này từ năm 1937 cho đến nay.
Vì vậy ngày nay để giải thích về hối phiếu ở nước ta cũng dựa vào ULB.
1/. Khái niệm:
* Theo Pháp lệnh thương phiếu 24/12/1999 của Việt Nam thì:
C-B'DE#*F'<"405*F
*1&*=@& 5*"4G
@56'9HI:
- 1 -


BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
* Luật các công cụ chuyển nhượng quy định: Điều 4, khoản 2,3
JHối phiếu đòi nợ'"#*F'<"4
05*F*1&*=@& 5*"4G
@56'9H:
JHối phiếu nhận nợ'"#'<*B
*1&*=@& 5*"4G@
56'9H:
* Định nghĩa hối phiếu của luật các nước không như nhau. Nhìn
chung có thể định nghĩa như sau:
C-B'@='=2&1&*=#@*F
@*"4"*"BGB@
"95GB@" 56'2
2@&5@G+'=>"
24B:I
- 2 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
 Từ khái niệm về hối phiếu trên có thể thấy rõ c ác thành phần liên quan
đến việc lập và thanh toán hối phiếu gồm:
- K*FB (Drawer): thông thường là người bán, đại diện
tổ chức xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.
- K2&B (Drawee) "<*F05*F
: là người mà hối phiếu gởi đến cho họ, đòi tiền họ (có thể là người mua,
NH mở L/C, Ngân hàng thanh toán, ).
- K< (Accepter): Là người bị ký phát sau khi ký chấp nhận
HP, thường là Ngân hàng.
- KH'3B (Beneficiary) "9H: trước
hết là người ký phát hối phiếu, kế đến là người do người ký phát hối phiếu chỉ

định trên hối phiếu. Theo luật quản chế ngoại hối ở nước ta người hưởng lợi là
các Ngân hàng kinh doanh đối ngoại được Ngân hàng nhà nước cấp giấy phép.
- K"3 (Endorser) "*F<: Là người chuyển
quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hay bằng thủ tục
ký hậu. Bị ràng buộc trách nhiệm với những người ký hậu phía sau và người
cầm phiếu. Người chuyển nhượng hối phiếu đầu tiên chính là người ký phát hối
phiếu.
- K02': Là bất kỳ người nào ký tên vào hối phiếu, ngoại trừ
người ký phát và người bị ký phát, thường là Ngân hàng nổi tiếng.
 Quyền lợi và nghĩa vụ của những người có liên quan đến hối phiếu :
* Người ký phát (Drawer) ' *L:
- Có trách nhiệm ký phát cho đúng luật, ký tên vào mặt trước góc phải của
tờ hối phiếu.
- Phải hoàn trả tiền lại cho những người hưởng lợi của tờ hối phiếu trong
trường hợp hối phiếu được chuyển nhượng nhưng bị từ chối trả tiền.
- Có quyền được hưỏng lợi số tiền ghi trên hối phiếu và quyển chuyển
nhượng quyền hưởng lợi cho người khác.
- 3 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
* Người trả tiền hối phiếu (Drawee) '<*LG'@
*#<*LE5:
- Có trách nhiệm trả tiền hối phiếu, nếu là hối phiếu có kỳ hạn thì phải ký
chấp nhận trả tiền hối phiếu khi hối phiếu được xuất trình.
- Có quyền từ chối trả tiền khi chưa ký chấp nhận.
* Người chấp nhận (Accepter): Có trách nhiệm thanh toán khi hối phiếu
đến hạn.
* Người hưởng lợi hối phiếu (Beneficiary): có quyền được nhận số tiền
của hối phiếu.
Người này có thể là bản thân người ký phát hối phiếu, cũng có thể là 1

người khác do người ký phát hối phiếu chỉ định, hoặc do người hưởng lợi
chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu của mình cho người đó bằng thủ tục
ký hậu.
* Người chuyển nhượng hối phiếu(Endorser): là người đem quyền
hưởng lợi của mình chuyển cho người khác bằng thủ tục ký hậu.
* Người bảo lãnh: Có trách nhiệm thanh toán hối phiếu cho người hưởng
lợi nếu hối phiếu đến hạn không được người chấp nhận thanh toán. Có quyền
truy đòi bất kỳ người nào đã ký tên vào hối phiếu kể cả người ký phát.
2/. Đặc điểm của hối phiếu:
+ .8M3>BN
Ở trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ kinh tế, mà chỉ cần
ghi rõ số tiền phải trả là bao nhiêu và trả cho ai, người nào sẽ thanh toán, thời
gian thanh toán khi nào,
+ .80O0@2&>BN
Người trả tiền của hối phiếu phải trả tiền đầy đủ đúng theo yêu cầu của tờ
hối phiếu. Người trả tiền không được viện lý do riêng của bản thân đối với
người ký phát hối phiếu, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với đạo luật
chi phối nó.
- 4 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
* Ví dụ: Một nhà nhập khẩu đặt mua hàng, sau khi ký hợp đồng thì nhà
nhập khẩu này nhận được một hối phiếu đòi tiền hàng và nhà nhập khẩu đã ký
chấp nhận trả tiền vào tờ phiếu do nhà xuất khẩu gửi đến, hối phiếu đó đã được
chuyển sang tay người thứ ba thì nhà nhập khẩu bắt buộc phải trả tiền cho người
cầm phiếu này, ngay cả trong trường hợp nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng
không giao hàng cho nhà nhập khẩu.
+ .8'1>BN
Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn
của nó. Sở dĩ có được đặc điểm này là nhờ vào tính trừu tượng và tính bắt buộc

trả tiền của hối phiếu.
3/. Vai trò của hối phiếu:
Ngay từ khi xuất hiện, hối phiếu được xem là một phương tiện thanh toán
hữu hiệu. Giảm đáng kể những rủi ro, thiệt hại trong quá trình thực hiện các giao
dịch mua bán, đáp ứng được nhu cầu thanh toán trong trường hợp có sự khác
nhau về địa lý giữa nơi bán và nơi mua.
Và hiện nay, hối phiếu vẫn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động thương
mại quốc tế. Song song với vai trò là một phương tiện thanh toán, hối phiếu còn
được xem là một công cụ tín dụng. Sở dĩ có vai trò này bởi vì người ta thực hiện
các hoạt động chiết khấu trên hối phiếu.
Tín dụng chiết khấu hối phiếu được hiểu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn,
mà thực chất của hình thức này là Ngân hàng tiến hành mua lại các hối phiếu
thương mại đang trong thời kỳ chưa đến hạn thanh toán và cung ứng một khoản
vốn cho các thương nhân để họ có điều kiện tiếp tục tái sản xuất. Khi kết thúc
thời hạn chiết khấu, Ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả tiền hối
phiếu.
4/. Tác dụng của hối phiếu:
- 5 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
- Là công cụ tín dụng: hối phiếu là công cụ tín dụng giữa
+ Người ký phát hối phiếu và người trả tiền hối phiếu.
+ Người ký phát hối phiếu và người sỡ hữu hối phiếu.
+ Một Ngân hàng với người ký phát hối phiếu hoặc người sỡ hữu hối
phiếu thông qua nghiệp vụ chứng khoán hối phiếu.
- Là phương tiện đảm bảo: hối phiếu là 1 công cụ đảm bảo các quan hệ
tín dụng. Điều này dựa trên cơ sở tính nghiêm ngặt của hối phiếu về trả tiền vô
điều kiện nghĩa là người chủ nợ luôn có quyền đòi thanh toán hối phiếu mà họ
sở hữu vào ngày đến hạn.
- Là phương tiện đầu tư vốn: trong nghiệp vụ chứng khoán hối phiếu tất

cả các NH đều có thể đầu tư vào hối phiếu của người bán.
- Là công cụ thanh toán: hối phiếu là công cụ thanh toán đối với tất cả
những ai liên quan đến nó. Khi hối phiếu được thanh toán vào ngày đến hạn thì
món nợ gốc trên hối phiếu được coi là đã thanh toán.
5/. Chức năng của hối phiếu:
- -B'6=N Hối phiếu là phương tiện giúp
người bán đòi tiền người mua và giúp người mua chuyển tiền trả nợ cho người
bán.
- -B'6=202N Hối phiếu là một chứng từ có giá do
do đó nó có thể được mua bán, cầm cố, thế chấp….
- -B'@8#9N Vì hối phiếu là một chứng từ có giá
nên có thể là công cụ hữu hiệu trong việc cung ứng các khoản tín dụng thương
mại, tín dụng Ngân hàng.
- 6 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
6/. Việc thành lập hối phiếu: PB3'=*'<B4
202!>&G@#D:
a) Hình thức của hối phiếu:
- Hối phiếu phải làm thành văn bản, hối phiếu nói, điện tín, điện thoại
đều không có giá trị pháp lý:
Q.+R=.6RBS=KTB#
K!(0:
Q.+'<(#$570H
TB*1"B55'F>B:
- Hình mẫu hối phiếu dài hay ngắn không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý
của nó. Hối phiếu được viết tay hay in sẵn theo mẫu đều có giá trị như nhau.
- Thông thường người ta sử dụng hối phiếu in sẵn có những khoảng trống
để cho người ký phát điền vào những nội dung cần thiết.
- Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu bằng một thứ tiếng nhất định và thống nhất

với ngôn ngữ in sẵn trên hối phiếu, thông thường là bằng tiếng Anh.
- Không được viết trên hối phiếu bằng bút chì, mực dễ phai, mực đỏ.
- Hối phiếu được lập thành một hay nhiều bản, thông thường là hai bản,
mỗi bản được đánh số thứ tự: bản thứ nhất ghi số “1”, bản thứ hai ghi số “2” và
có giá trị ngang nhau, nhưng chỉ có một bản được thanh toán, trong thanh toán
bản nào đến trước sẽ được thanh toán trước. Hối phiếu không có bản chính, bản
phụ.
b) Nội dung hối phiếu:
* .+'<&BUULBVB5'F*
@#N
- Tiêu đề hối phiếu: phải ghi chữ hối phiếu (Bill of Exchange), phải ghi
cùng bằng thứ tiếng lập hối phiếu. Hoặc nếu không ghi tiêu đề thì trên tờ hối
phiếu phải có chữ hối phiếu, nếu không ghi hối phiếu sẽ vô hiệu.
- 7 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
- Số hiệu của hối phiếu: để dễ dàng gọi tên và tham chiếu khi cần thiết,
mỗi hối phiếu đều được gán cho 1 số hiệu nhất định. Số hiệu do người ký phát
hối phiếu đặt ra, được ghi sau chữ No. và đặt trên cùng bên trái văn bản của hối
phiếu.
- Địa điểm ký phát hối phiếu: trong trường hợp hối phiếu không ghi địa
điểm ký phát thì địa chỉ ghi bên cạnh tên người ký phát là địa điểm thành lập hối
phiếu. Nếu trên hối phiếu thiếu cả địa chỉ ký phát thì hối phiếu vô giá trị.
Ngày phát hành hối phiếu không thể là trước ngày giao hàng ghi trên hóa
đơn hoặc sau ngày hết hạn hiệu lực của thư tín dụng (L/C) và không quá 21
ngày kể từ ngày giao hàng.
- Ngày ký phát hối phiếu: có ý nghĩa là ngày phát sinh quyền đòi tiền
của người ký phát đối với người bị ký phát, là căn cứ để xác định thời hạn trả
tiền (nếu hối phiếu ghi thời hạn trả tiền kể từ ngày ký phát), là thời điểm hối
phiếu được lập ra, nó thường được ghi bên cạnh địa điểm ký phát hối phiếu.

Ngày ký phát quan trọng vì nó đánh dấu thời điểm tính thời hạn hiệu lực của hối
phiếu.
WChú ý: Ngày phát hành hối phiếu không thể trước ngày giao hàng ghi
trên vận tải đơn, hóa đơn, và cũng không thể sau ngày quá hạn giá trị thư tín
dụng (L/C).
- Địa điểm trả tiền: trên hối phiếu phải ghi rõ địa điểm trả tiền là nơi
thực hiện hợp đồng hoặc nơi cư trú của người bị ký phát, nếu trên hối phiếu
không ghi địa điểm trả tiền thì địa chỉ ghi bên cạnh người trả tiền là địa điểm trả
tiền của hối phiếu.
- Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện: được thể hiện bằng câu lệnh “R"”
hoặc “R"+#+X” và được đặt ngay sau nơi thể hiện thứ tự số bản của
hối phiếu. Nếu hối phiếu dùng để trả cho người có tên trên phiếu thì sử dụng câu
lệnh “R"YZY[” hoặc “R"[\]]”. Nếu hối phiếu dùng
để trả cho người cầm phiếu thì sử dụng câu lệnh “R"+#+X” và ghi tên
Ngân hàng thụ hưởng sau chữ of này.
- 8 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
+ P(*FN khi đưa ra lệnh thanh toán, không kèm theo bất
kỳ điều kiện, lý do gì.
+ P(05*FN chỉ có 2 lựa chọn thanh toán/chấp nhận hoặc
từ chối thanh toán/chấp nhận mà không đưa ra bất kỳ lý do gì.
* Chú ý: dù ghi thế nào mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện cũng phải là câu
lệnh vô điều kiện, nghĩa là sau câu lệnh này không được kèm theo bất cứ điều
kiện gì.
- Người hưởng lợi hối phiếu: được ghi tiếp theo sau câu lệnh vô điều
kiện.
 Người thụ hưởng chính là người ký phát: “thanh toán cho tôi (Công
ty) số tiền…”
 Người thụ hưởng đích danh khác: “Thanh toán cho ông/bà…số

tiền…”
]"3N0^D*F<U_\V
 Người thụ hưởng theo lệnh: “ Thanh toán theo lệnh của ông/bà…số
tiền…”
 ]"3N0^D*F

<

 Người thụ hưởng là người cầm phiếu (BEA và UCC cho phép):
“Thanh toán cho người c

m
phiếu” hoặc để trống.
 ]"3N0^D"
Trong hoạt động ngoại thương, người thụ hưởng hối phiếu thường được
quy định là Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu theo luật quản lý ngoại hối ghi
đầy đủ họ tên và địa chỉ của người hưởng lợi. Đối với hối phiếu thương mại,
người hưởng lợi là người xuất khẩu và cũng có thể là một người khách do người
hưởng lợi chỉ định.
- Số tiền và loại tiền: số tiền phải ghi rõ ràng, đơn giản, đúng tập quán
quốc tế, được ghi cả bằng số và bằng chữ, dễ nhận biết và không cần phải có
một phép tính nào.
- 9 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
P(&0^ được ghi sau chữ “`” và đặt bên trái ngay
dưới số hiệu hối phiếu hoặc ghi tiếp theo tiêu đề “a +X” của hối phiếu,
phải diễn đạt rõ ràng bao gồm tên đầy đủ của đơn vị tiền tệ (chẳng hạn USD chứ
không được ghi dollar).
P(&0^% được ghi tiếp theo tên người thụ hưởng,

được thể hiện sau chữ “the sum of” và khớp với số tiền ghi bằng số.
+ b& 



5 : số tiền được quy định cụ thể trên hối phiếu.
ULB không cho phép ghi tỷ suất lợi tức. Như vậy, người ký phát cần tính
ra số tiền lãi phải t
r

,
cộng với số tiền trả chậm, thành “số tiền nhất định” ghi
trong hối phiếu.
Đối với hối phiếu trả ngay khi nhìn thấy hoặc sau khi nhìn thấy một thời
gian nhất định, ULB cho phé
p
ghi kèm theo “số tiền nhất định” một mức lãi
suất (nếu có) vì người ký phát không thể xác định chính xác thời gian hối phiếu
đến tay người trả tiền.
+ b&

  B N
Nếu số tiền bằng chữ và số tiền bằng số không khớp nhau, số tiền thanh
toán căn cứ vào số tiền ghi bằng c
h

.
Nếu số tiền cùng ghi bằng chữ hoặc cùng bằng số nhưng không khớp
nhau thì số tiền nhỏ hơn là cơ sở để thanh toán.


Chú ý:
WKB&0^0^%*D&
0^%:
Wb&B*133&6
&Z]:
- Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu: được ghi ngay cạnh chữ “At”.
+ Thanh toán ngay khi nhìn thấy/khi xuất trình (payable at sight / payable
on demand/payable on presentment): AT SIGHT
+ Thanh toán tại một thời điểm nhất định sau khi nhìn thấy AT X DAYS
AFTER SIGHT
- 10 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
+ Thanh toán tại một thời điểm nhất định sau ngày ký phát AT X DAYS
AFTER DATE
+ Thanh toán tại một thời điểm nhất định sau ngày vận đơn AT X DAYS
AFTER BILL OF LADING DATE
+ Thanh toán tại một ngày nhất định trong tương lai ON …
* C h

ú ý

: thời hạn xuất trình để thanh toán

.cdU_\defgV

eg"U<19"3>SKV:
+ .2&": sau chữ At sẽ để trống không ghi gì cả hoặc ghi vào đó
chữ “sight”.
Hối phiếu ghi: trả ngay khi nhìn thấy bản thứ nhất (hai) của hối phiếu này

(At sight of first (second) Bill of Exchange).
+ .2& U"2<V N thời hạn trả tiền được ghi cụ thể bao nhiêu
ngày vào sau chữ At. Có nhiều cách thỏa thuuận khi trả tiền chậm:
 Trả sau một số ngày kể từ ngày nhận hối phiếu: trả 30 ngày sau khi nhìn
thấy (At 30 days after sight).
 Trả sau một số ngày kể từ ngày giao hàng: trả 30 ngày sau khi ký vận
đơn (At 30 days after Bill of Lading date).
 Trả sau một số ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu: trả sau 30 ngày kể từ
ngày ký phát hối phiếu (At 30 days after Bill of Exchange date).
- Thứ tự số bản của hối phiếu: thông thường hối phiếu được ban hành
thành 2 bản và có đánh số thứ tự bằng chữ “FIRST hoặc SECOND”, việc đánh
thứ tự này chỉ có giá trị phân biệt bản này với bản kia chứ giá trị thanh toán của
2 bản đều như nhau. Người trả tiền nhận được bản nào thì trả tiền bản ấy và đã
trả tiền bản này thì khỏi trả tiền bản kia.
- Tham chiếu chứng từ kèm theo: tùy theo phương thức thanh toán, hối
phiếu sẽ được ký phát kèm theo chứng từ có liên quan khác.
+ Nếu sử dụng theo phương thức nhờ thu hối phiếu sẽ được ký phát kèm
theo hợp đồng thương mại hoặc hóa đơn bằng cách ghi câu: “hi#+
- 11 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
+K:::#+#:::”hoặc “hi#+K:::+#0+i++ ”
+ Nếu sử dụng theo phương thức tín dụng chứng từ hối phiếu sẽ được
tham chiếu với tín dụng thư bằng cách ghi câu: “hi  #+  Z]
K:::#+#:::+#0"::.”
- Người trả tiền hối phiếu: (hay người nhận ký phát, người bị ký
phát), giúp người thụ hưởng xác định cần phải xuất trình hối phiếu cho ai để
được thanh toán/chấp nhận, ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của người trả tiền hối
phiếu vào góc dưới bên trái của hối phiếu sau chữ “To: ”. Tùy theo phương
thức thanh toán mà người bị ký phát có thể là người nhập khẩu (phương thức

nhờ thu); hoặc là Ngân hàng mở L/C (phương thức tí
n
dụng chứng từ).
* Chú ý: trong trường hợp hối phiếu Ngân hàng, tên người nhận ký phát
là 1 Ngân hàng khác do Ngân hàng phát hành chỉ ra.
- Người ký phát hối phiếu: (hay người đòi tiền) cuối cùng tên và chữ ký
của người ký phát được đặt dưới cùng góc bên phải tờ hối phiếu. K*F
B' những người có thẩm quyền mới được phép ký tên với tư cách
người ký phát hối phiếu. Chữ ký phải được ký bằng tay, không được đóng dấu
đè lên chữ ký.
Người ký phát chịu trách nhiệm thanh toán cuối cùng cho những người
hưởng lợi hối phiếu. Các chữ ký dưới dạng in, photocopy và đóng dấu, mà
không phải viết tay đều không có giá trị pháp lý.
* Chú ý: Chữ ký của người ký phát nên được thể hiện rõ ràng và không
cần có con dấu bên cạnh. Thông thường người nào ký hợp đồng thương mại thì
cũng đồng thời ký phát hối phiếu.
S=*FB*1'7M$>""&:K3>""&
*FB2=$>""&"07%*F>:
K1%>B'1%1%=$>""&
2'1%"&"5"7&*=#j#'
BB"$>""&&='<B:
- 12 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
* Mẫu 1 (dùng trong phương thức nhờ thu):
No. 12345/200x BILL OF EXCHANGE
For US$32,829.00 Ho Chi Minh City, August 12, 200x
At xxxx sight of this FIRST bill of exchange (SECOND of the same tenor
and date being unpaid) pay to the order of Asia Commercial Bank the sum of
UNITED STATES DOLLARS THIRTY TWO THOUSAND EIGHT

HUNDRED TWENTY NINE ONLY.
Drawn under our invoice No. 12345 dated July 12, 200x
TO: YAMAGUCHI CO. LTD For and on Behalf of Cholonimex
TOKYO, JAPAN (Authorized Signature)
Thai Duc Tuan
* Mẫu 2 (dùng trong phương thức tín dụng chứng từ):
No. 12345/200x BILL OF EXCHANGE
For US$32,829.00 Ho Chi Minh City, August 12, 200x
At 90 days after sight of this FIRST Bill of exchange (SECOND of the same
tenor and date being unpaid) pay to the order of Asia Commercial Bank the sum
of UNITED STATES DOLLARS THIRTY TWO THOUSAND EIGHT
HUNDRED TWENTY NINE ONLY.
Drawn under Irrevocable L/C No. 12345 dated dated July 12, 200x issused by
Bank of Tokyo – Mitsubishi.
TO: BANK OF TOKYO – MITSUBISHI For and on Behalf of Cholonimex
TOKYO, JAPAN (Authorized Signature)
Thai Duc Tuan
- 13 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
SƠ ĐỒ PHÁT HÀNH HỐI PHIẾU
(1) Chuyển giao hối phiếu.
(2) Xuất trình hối phiếu.
(3) Trả tiền hối phiếu.
7/. Các loại hối phiếu:
V]D>'<BB''7N
- Hối phiếu thương mại (Commercial Bill): là hối phiếu do người xuất
khẩu kí phát đòi tiền người nhập khẩu ((6D)
hay đòi tiền ngân hàng mở L/C ((6D8#9DM) trong
nghiệp vụ về thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu hoặc cung ứng dịch vụ cho

nhau.
- Hối phiếu Ngân hàng (Banking Bill): là hối phiếu do Ngân hàng kí
phát ra lệnh cho Ngân hàng đại lí của mình thanh toán một số tiền nhất định cho
người hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu.
Hối phiếu Ngân hàng thực chất là một tấm sec do một Ngân hàng ký phát
hành, ra lệnh cho một Ngân hàng đại lý thanh toán một số tiền nhất định cho
người hưởng lợi được chỉ định.
Nếu chuyển tiền bằng VND, Ngân hàng nước ngoài phải mở tài khỏan
bằng VND tại Ngân hàng Việt Nam; hối phiếu được ký phát để ghi Có tài khoản
VOSTRO.

Nếu chuyển tiền bằng ngoại tệ, Ngân hàng Việt Nam phải mở tài khỏan và
duy trì số dư bằng ngoại tệ để phát hành sec; hối phiếu được ký phát để ghi Nợ
tài khoản NOSTRO.
 B ấ

t

l ợ i

khi th a

nh t oá

n b ằ

ng

hối phiếu N gâ


n h à

ng :
+ Người chuyển tiền phải ghi Nợ ngay thời điểm tờ sec được phát hành,
trong khi việc ghi Có cho người thụ hưởng phải chờ mất một thời gian nhất
- 14 -
Người ký phát
(Drawer)
Người trả tiền
(Drawee)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
(2)
(3)
(1)
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
định.
+ Nếu người thụ hưởng không có tài khoản tại Ngân hàng trả tiền, việc xử
lý tờ sec sẽ phức tạp hơn.
+ Tờ sec có thể bị thất lạc hoặc bị đánh cắp và có thể bị lợi dụng.
+ Một số quốc gia áp dụng luật quản lý ngoại hối cấm sử dụng sec để
chuyển tiền ra nước ngoài.
+ Các Ngân hàng áp dụng mức phí cao trong xử lý sec.
0V]D72&>BB
'0'7N
- Hối phiếu trả tiền ngay (At Sight Bill): người trả tiền khi nhìn thấy hối
phiếu này do người cầm hối phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ và
không qui định thời hạn thanh toán.
- Hối phiếu trả tiền ngay sau một số ngày nhất định: (thường từ 5 - 7

ngày), người có nghĩa vụ trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm
phiếu xuất trình thì tiến hành kí chấp nhận trả tiền, sau đó từ 5 - 7 ngày thì trả
tiền hối phiếu đó.
- Hối phiếu có kì hạn (Usance/Time Bill): Sau một thời gian nhất định
(tính từ ngày kí phát hối phiếu, hoặc tính từ ngày chấp nhận hối phiếu, hoặc vào
ngày quy định cụ thể), người có nghĩa vụ trả tiền phải trả tiền hối phiếu.
V]D0@DM*k+B"*1
''7 N
- Hối phiếu trơn (Clean Bill): Loại hối phiếu này được kí phát đòi tiền
người trả tiền không có kèm theo chứng từ thương mại. Trong thanh toán quốc
tế, loại hối phiếu trơn này dùng để thu tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng,
thưởng phạt…hoặc dùng để đòi tiền người mua hàng của những thương nhân
nhập khẩu quen biết, tin cậy.
- 15 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
- Hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Bill): Là loại hối phiếu đòi tiền
người có nghĩa vụ trả tiền kèm theo bộ chứng từ thương mại. Hối phiếu kèm
chứng từ có hai loại:
Q  7    B  *k  D  M  2  &  "  Uh+  
R"+UhZRVV:
Q7B*kDM*F<U*l7VUh+
[++UhZ[VV:
#V]D8*8"3B'0'7N
- Hối phiếu vô danh (Bearer Bill): Là loại hối phiếu không ghi tên người
hưởng lợi, ai cầm phiếu, người đó là người hưởng lợi. Loại này không cần kí
chuyển nhượng. Hối phiếu ghi: “trả cho người cầm phiếu”.
- Hối phiếu đích danh (Restrictive Bill): Là loại hối phiếu ghi rõ tên
người hưởng lợi, không kèm theo điều khoản “trả theo lệnh”.
* Ví dụ: Hối phiếu ghi “90 ngày kể từ ngày nhìn thấy hối phiếu này, trả cho

ông X một số tiền là…”. Hối phiếu đích danh không được chuyển nhượng.
- Hối phiếu theo lệnh (To order Bill): Là loại hối phiếu “trả theo lệnh”
của người hưởng lợi.
WVí dụ N Hối phiếu ghi: “ ngày sau khi nhìn thấy hối phiếu này, trả theo lệnh
của ông X một số tiền là…” Hối phiếu theo lệnh được chuyển nhượng bằng hình
thức kí hậu theo luật định. Đây là loại hối phiếu được sử dụng rộng rãi trong
thanh toán quốc tế.
+V ]D  6D  B'
'7 N
- Hối phiếu sử dụng trong phương thức nhờ thu: chứng từ tham chiếu là
hóa đơn thương mại và tên người nhận ký phát là tên 1 doanh nghiệp chứ không
phải là Ngân hàng.
- Hối phiếu dùng trong phương thức tín dụng chứng từ: tham chiếu chứng
từ với L/C và tên người nhận ký phát là tên Ngân hàng phát hành L/C.
X) ]D7< N
- 16 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
- Hối phiếu chưa được ký chấp nhận: Là hối phiếu chưa được người bị ký
phát chấp nhận, khi hối phiếu chưa được ký chấp nhận người ký phát có nghĩa
vụ thanh toán cho người cầm phiếu.
- Hối phiếu đã được ký chấp nhận:
+ Chấp nhận thương mại (trade acceptance).
+ Chấp nhận Ngân hàng (bank acceptance).
V] D'7&B 'm'7N
- Hối phiếu nội tệ: hối phiếu được thanh toán bằng đồng bản tệ tại địa
điểm thanh toán.
- Hối phiếu ngoại tệ: Là hối phiếu được thanh toán bằng đồng ngoại tệ tại
địa điểm thanh toán.
V] D6HB 'm'7N

- Hối phiếu thực
- Hối phiếu khống
V] D*1'1B 'm'7N
- Hối phiếu nội địa
- Hối phiếu quốc tế
8/. Các nghiệp vụ liên quan đến việc lưu thông hối phiếu:
V]<B(Acceptance):
- Hối phiếu sau khi ký phát phải được xuất trình cho người trả tiền để
người này ký chấp nhận trả tiền, đối với những hối phiếu có kỳ hạn.
- Thông thường hối phiếu được gửi tới người trả tiền để người này ký
chấp nhận bất cứ lúc nào trước ngày hết hạn xuất trình hối phiếu.
 Thời hạn chấp nhận được xác định theo 2 trường hợp:
+ Trong trường hợp nếu hai bên quy định rõ với nhau trong hợp đồng mua
bán hoặc trong thư tín dụng thời hạn cụ thể phải xuất trình hối phiếu để chấp
nhận, thì hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn đó.
* V í dụ :
- 17 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là 45 ngày, hay là hết hạn 20 ngày kể
từ sau ngày giao hàng thì thời hạn chấp nhận hối phiếu chỉ trong vòng 20 ngày
đó, nếu quá 20 ngày đó, tức là L/C hết hiệu lực, Ngân hàng mở L/C sẽ từ chối
thanh toán tờ hối phiếu gửi đến (nếu là trả tiền ngay) hoặc từ chối chấp nhận hối
phiếu (nếu là trả tiền sau).
+ Nếu 2 bên không có quy định gì khác thì thời hạn chấp nhận hối phiếu
được xác định theo ULB (12 tháng kể từ ngày ký phát hối phiếu)
MẪU HỐI PHIẾU ĐÃ CHẤP NHẬN
No.30/1/92 BILL OF EXCHANGE
EXCHANGE FOR USD 5,000 Singapore, 20th February
Ninety (90) days after sight of this FIRST exchange (SECOND of the same

tenor and date being unpaid). Pay to the order of the chartered bank,
London the sum of five thousand United States dollars only.
To: MITSUI Co; LTD Viettai Co. Ltd
Tokyo ( Signed)
Acceptance for USD 5,000 only
(Signed)

* Hình thức chấp nhận:
- Ký chấp nhận trên mặt trước của hối phiếu
- Chấp nhận bằng một văn thư riêng biệt
 Có bốn cách ký chấp nhận:
QChấp nhận ngắn: người chấp nhận chỉ ghi tên đơn vị của mình và ký
tên
* Ví dụ N Alice
(kí tên)
QChấp nhận đầy đủ: Người chấp nhận ghi số tiền đã ghi trên hối phiếu,
địa điểm thanh toán , ngày ký chấp nhận và ký tên
- 18 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
* Ví dụ:
Chấp nhận 1000.000 USD (acceptance for USD 100,000)
Ngày …tháng…năm…
(kí tên)
+ Chấp nhận một phần: Người chấp nhận ghi số tiền mình chấp nhận và
ký tên. Thường xảy ra trong trường hợp giao thiếu hàng
* Ví dụ:
Chấp nhận 95.000 USD (acceptance for USD 95,000)
Ngày…tháng…năm…
(kí tên)

QChấp nhận bảo lãnhN Người chấp nhận hối phiếu không trực tiếp ký
chấp nhận mà nhờ người thứ ba có uy tín hơn chấp nhận bảo lãnh cho mình trên
hối phiếu
* Ví dụ: Chấp nhận bảo lãnh cho…
(kí tên)
Sự chấp nhận được ghi vào mặt trước của tờ hối phiếu
0V,F<B(Endorsement):
JKý hậu là một thủ tục pháp lý dùng để chuyển nhượng hối phiếu.
- Người hưởng lợi muốn chuyển nhượng hối phiếu cho người khác thì
phải ký vào mặt sau của tờ hối phiếu rồi chuyển hối phiếu cho người đó.
- Người ký hâu không cần phải nêu lý do của sự chuyển nhượng và cũng
không cần phải thông báo cho người trả tiền biết về sự chuyển nhựợng đó.
* Hành vi ký hậu có những ý nghĩa pháp lý như:
- Thừa nhận sự chuyển quyền lợi hối phiếu cho người khác được qui định
trong mặt sau của tờ hối phiếu.
Sự ký hậu này mang tính chất trừu tượng, có nghĩa là người ký hậu không
cần phải nêu lý do của sự chuyển nhượng và cũng không cần phải thông báo cho
- 19 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
người trả tiền biết về sự chuyển nhượng đó, mà người được chuyển nhượng hiển
nhiên trở thành người hưởng quyền lợi hối phiếu đó.
- Xác định trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền hối phiếu đối với
những người hưởng lợi hối phiếu đó.
Người ký hậu không những đảm bảo rằng người trả tiền hối phiếu có mắc
nợ số tiền ghi trên hối phiếu mà còn đảm bảo rằng mình sẽ trả tiền hối phiếu đó
cho những người được chuyển nhượng nếu như người trả tiền từ chối thanh toán
hối phiếu đó.
* Các loại ký hậu:
 Ký hậu để trắng (\'*+#++): trong hình thức này, người

chuyển nhượng chỉ đơn giản là ký tên vào mặt sau và không chỉ định người
được hưởng quyền lợi hối phiếu.
- Với cách ký hậu này, người nào cầm hối phiếu sẽ trở thành người được
hưởng lợi hối phiếu và việc chuyển nhượng kế tiếp của người cầm phiếu này
không cần phải ký hậu nữa, chỉ cần trao tay là đủ.
- Người cầm phiếu có thể chuyển hình thức ký hậu để trắng này sang hình
thức ký hậu khác bằng cách ghi thêm câu “trả theo lệnh ông (bà) ” nếu là ký
hậu theo lệnh hoặc “chỉ trả cho ông (bà) ” nếu là ký hậu hạn chế,
 Ký hậu theo lệnh(.#++#++) hay còn gọi là ký hậu đặc
biệt (Special endorsement): Với cách ký hậu này người chuyển nhượng chỉ định
một cách suy đoán người hưởng lợi hối phiếu.
- Người ký hậu chỉ ghi câu “trả theo lệnh ông (bà) X” (Pay to order of Mr
(Mrs) X) và ký tên.
- Như vậy, người hưởng lợi hối phiếu trong trường hợp này chưa quy định
rõ ràng, cần phải suy đoán ý chí của ông (bà) X. Nếu ông (bà) X ra lệnh trả cho
một người khác thì người đó sẽ trở thành người hưởng lợi hối phiếu, nếu ông
(bà) X im lặng thì người hưởng lợi hối phiếu đương nhiên là ông X.
- 20 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
- Với cách ký hậu này, hối phiếu sẽ được chuyển nhượng kế tiếp nhau đến
khi nào người hưởng lợi cuối cùng không ký hậu chuyển nhượng nữa, nhưng
phải trước khi hối phiếu đến hạn trả tiền.
Vì vậy ký hậu theo lệnh là loại ký hậu rất thông dụng trong thanh toán
quốc tế.
 Ký hậu hạn chế (n+++#++): là việc ký hậu chỉ định
đích danh người hưởng lợi hối phiếu và chỉ người đó mà thôi.
Người ký hậu ghi câu “Chỉ trả cho ông (bà) X” và ký tên. Đối với loại ký
hậu này, chỉ có ông (bà) X mới nhận được tiền của hối phiếu, do đó ông (bà) X
không thể chuyển nhượng tiếp hối phiếu này cho người khác bằng thủ tục ký

hậu nữa.
 Ký hậu miễn truy đòi (o+++#++): là việc ký hậu
mà người ký hậu ghi câu “Miễn truy đòi người ký hậu” với một trong ba loại ký
hậu nêu trên.
* Ví dụ: “Trả tiền theo lệnh ông (bà) X, miễn truy đòi” và ký tên.
- Đối với loại ký hậu này, một khi hối phiếu bị từ chối trả tiền thì ông (bà)
X không được truy đòi lại tiền của người ký hậu trực tiếp của mình.
- Nếu hối phiếu có nhiều người ký hậu theo lệnh đều ghi chữ “Miễn truy
đòi” vào chỗ ký hậu của mình, còn có một hay nhiều người không ghi chữ
“Miễn truy đòi” đó, thì đương nhiên những người này không được hưởng quyền
miễn truy đòi, khi hối phiếu bị từ chối thanh toán, họ phải đứng ra thanh toán
cho người hưởng lợi kế tiếp.
- Ký hậu miễn truy đòi cũng là một loại ký hậu được sử dụng nhiều trong
thanh toán quốc tế.
 Ký hậu bảo lưu (]#'+#++): là việc ký hậu chuyển
nhượng hối phiếu cho một người nếu người này thực hiện những quy định do
người ký hậu đề ra.
V\2'B(Aval):
- 21 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
- Khái niệm: Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của người thứ ba về khả
năng thanh toán của hối phiếu cho người thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn.
Người đứng ra bảo lãnh thông thường là những Ngân hàng lớn, có uy tín
theo yêu cầu của người trả tiền.
- Bảo lãnh có hai cách:
Q\2'$BBN
Nếu ghi trực tiếp trên tờ hối phiếu có hai cách: ghi mặt trước và ghi mặt
sau.
Nếu ghi mặt trước, người bảo lãnh ghi:

“ Good as aval”

Nếu ghi mặt sau của hối phiếu, người bảo lãnh ghi:
“ Receipted of aval”
Kí.
Q\2'0^D02'N
- Bảo lãnh bằng một chứng thư bảo lãnh mà không ghi trực tiếp vào hối
phiếu. Cách bảo lãnh này biểu hiện bằng một thư bảo lãnh của người kí bảo lãnh
gửi cho người xin bảo lãnh. Cách bảo lãnh này còn được gọi là bảo lãnh mật.
- Sỡ dĩ có hình thức bảo lãnh này là do người trả tiền không muốn người
thứ ba biết tình hình tài chính của mình đến mức cần phải bảo lãnh, nếu sự bảo
lãnh được ghi ngay trên hối phiếu. Chỉ có một số người cần thiết có liên quan
mới được thông báo có sự bảo lãnh đó và sự bảo lãnh này có lợi ích đối với họ.
 Thư tín dụng là một hình thức “bảo lãnh riêng biệt” đối với hối
phiếu nằm trong bộ chứng từ thanh toán của phương thức tín dụng chứng
từ.
#V,5 (Protest):
Khi đến hạn trả tiền của hối phiếu mà người trả tiền từ chối, hoặc thanh
toán thiếu thì người hưởng lợi phải chứng thực sự từ chối đó bằng một văn bản
kháng nghị.
- 22 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
- Bản kháng nghị phải do người hưởng lợi lập ra trong thời hạn không quá
hai ngày làm việc tiếp sau ngày hết hạn của hối phiếu (ULB).
- Sau khi lập xong bản kháng nghị, trong vòng 4 ngày làm việc (ULB),
người bị từ chối trả tiền phải báo cho người chuyển nhượng trực tiếp để đòi tiền
hoặc có thề đòi tiền bất cứ người nào đã ký hậu chuyển nhượng hối phiếu hoặc
đòi người ký phát hối phiếu.
- Nếu không có bản kháng nghị về việc bị từ chối trả tiền thì những người

được chuyển nhượng được miễn trách nhiêm trả tiền hối phiếu, nhưng người ký
phát hối phiếu và người chấp nhận vẫn phải chịu trách nhiệm này đối với người
kháng nghị.
* Ví dụ:
A là người ký phát hối phiếu.
B, C, D là những người được chuyển nhượng tiếp theo.
E là người được chuyển nhượng cuối cùng.
Khi E bị từ chối trả tiền, E sẽ chuyển hối phiếu đòi tiền D kèm theo một
bản tính tiền gồm số tiền của hối phiếu, chi phí làm thủ tục kháng nghị và các
chi phí khác. D hoàn trả tiền cho E và truy đòi ngược lại C, và cứ như vậy cho
tới A. Cuối cùng A trực tiếp đòi tiền ở người mắc nợ.
+V]B*B(Discount):
- Chiết khấu hối phiếu là một nghiệp vụ của Ngân hàng. Trong đó người
hưởng lợi hối phiếu xuất trình hối phiếu chưa đến hạn trả tiền cho Ngân hàng để
lấy tiền ngay với một giá thấp hơn số tiền ghi trên tờ hối phiếu.
- Nếu hai bên đồng ý, người hưởng lợi hối phiếu sẽ thực hiện nghiệp vụ
ký hậu để chuyển nhượng hối phiếu đó cho Ngân hàng. Chênh lệch giữa số tiền
ghi trên tờ hối phiếu với số tiền ngân hàng bỏ ra mua tờ hối phiếu đó gọi là lợi
tức chiết khấu.
* Ví dụ :
Nếu một công ty ABC (rất nhỏ, chưa danh tiếng) bán chịu một lô hàng
cho công ty lớn như công ty sữa Vinamilk và lập một hối phiếu, sau đó
- 23 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
Vinamilk ký bảo đảm lên hối phiếu đó. Thì khi công ty ABC mang hối phiếu đó
đến Ngân hàng để chiết khấu, có thể dựa vào danh tiếng, năng lực hoạt động tốt
của Vinamilk thì Ngân hàng dễ chấp nhận tờ hối phiếu đó hơn. Và nhờ đó ABC
dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn lý tưởng bậc nhất trong nền kinh tế là từ Ngân
hàng mà không tốn quá nhiều chi phí và thời gian.

9/. Ưu, nhược điểm của hối phiếu:
* Có thể kể ra một số lợi ích kinh tế chủ yếu của hối phiếu:
- Nhờ vào tính chất lưu thông, hối phiếu đã trở thành một công cụ lưu
thông tín dụng thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp phần ổn định tiền tệ.
- Nó còn là một cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền
lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần
dây dưa giữa các doanh nghiệp.
- Hối phiếu là loại tài sản đảm bảo chắc chắn khi Ngân hàng nhận chiết
khấu hay nhận cho vay cầm cố. Hơn thế nữa, tài sản đảm bảo này lại có tính
thanh khoản cao vì Ngân hàng có thể mang đi tái chiết khấu hoặc tái cầm cố tại
NHNN để khôi phục nguồn vốn của mình.
- Hối phiếu bổ sung hàng hoá cho thị trường mở, tạo điều kiện cho Ngân
hàng trung ương thực hiện tốt công tác điều hoà khối tiền trong lưu thông.
- Trong trường hợp người đi vay vốn Ngân hàng nhận nợ bằng hối phiếu
phiếu, khi cần thiết Ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước hạn
bằng cách chuyển nhượng hối phiếu cho Ngân hàng khác. Đây là một giải pháp
chứng khoán hoá các khoản cho vay của Ngân hàng.
- Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh và thu hộ hối phiếu, sẽ giúp Ngân hàng
tăng thu nhập nhưng không tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
* Tuy nhiên, hối phiếu khi vận dụng vào thực tế cũng có những nhược điểm
nhất định như:
+ K3D, do tính trừu tượng của hối phiếu, sẽ dẫn đến tình
trạng hai doanh nghiệp thông đồng nhau lập ra hối phiếu khống (hối phiếu
không phát sinh từ quan hệ mua bán chịu) để mang đến Ngân hàng xin chiết
- 24 -
BÁO CÁO Thanh Toán Quốc Tế
GVHD: Trần Ngọc Hòa
khấu hoặc cầm cố. Chính điều này đã làm cho cơ sở đảm bảo của hối phiếu là
tín dụng hàng hoá không thể tồn tại, số tiền cho vay được Ngân hàng phát ra
không có cơ sở đảm bảo.

+ K3D, với những nhược điểm sẳn có của tín dụng thương
mại, khó có thể mở rộng qui mô (khối lượng) và thời gian mua bán chịu hàng
hoá trong trường hợp nhu cầu mua chịu quá lớn và thời gian quá lâu.
+ K3D0, quan hệ mua bán chịu này chỉ có thể phát sinh giữa
những doanh nghiệp tín nhiệm, có giao dịch thường xuyên với nhau.
."<"#8#967p7(8#9K!
%*B*"B>8#967>$<
#9Bq2BD +*1*:
II. Liên hệ thực tế hối phiếu ở Việt Nam:
- Luật Các công cụ chuyển nhượng có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006
nhưng đến nay, Chính phủ chưa ban hành Nghị định quy định thi hành, tuy
NHNN đã ban hành Quyết định số 44/2006/QĐ - NHNN ngày 5/9/2006 quy
định về thủ tục nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ, đến nay trên thực tế, hối
phiếu chưa được các tổ chức kinh tế sử dụng trong giao dịch thương mại và
chiết khấu tại các NHTM.
* Ví dụ: Chiết khấu, tái chiết khấu Hối phiếu nhận nợ tại NH Agribank,
Agribank cung cấp dịch vụ "chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu nhận nợ" đối
với quý khách hàng cá nhân là người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng (cụ thể
là hối phiếu nhận nợ) và có nhu cầu chiết khấu công cụ chuyển nhượng đó.
W.1B N
- Đồng tiền: VND, ngoại tệ
- Mức chiết khấu, tái chiết khấu: mức tối đa căn cứ theo giá trị khi đến
hạn thanh toán, lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu và thời hạn còn lại của hối
phiếu.
- 25 -

×